Tìm hiểu Access Control List

Reflexive ACL có thể coi là 1 extended named ACL “mở rộng”, hỗ trợ lọc phiên (session). Reflexive ACL chỉ chứa các bản ghi tạm thời, các bản ghi này được gọi ra khi một phiên kết nối được thiết lập và sẽ tự động xóa đi khi phiên kết nối kết thúc.

Bài toán bảo mật: Có 2 PC nối với nhau thông qua một router, admin muốn PC 1 có thể telnet tới PC 2 nhưng không muốn PC 2 có thể telnet tới PC 1, nếu đặt ACL trên interface của router, admin có thể cho phép PC 1 liên lạc với PC 2 và ngăn chiều ngược lại. Nhưng vấn đề là PC 2 cũng không thể gửi bản tin trả lời lại PC 1. Điều admin cần là router hoạt động như một firewall, từ chối request từ PC 2 nhưng cho phép reply về PC 1.

 

doc28 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4033 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tìm hiểu Access Control List, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CPU. Cấu hình turbo ACL: Router(config)#access-list compiled *                       *                       * Named Access Control List Có thể là standard ACL hoặc extended ACL nhưng được đặt tên bằng ký tự (vì thế, trong nhiều trường hợp named ACL giúp admin quản lý danh sách ACL hiệu quả hơn) Vì thế nên không giới hạn số lượng ACL Cho phép xóa sửa entry trong ACL, entry mới sẽ đặt ở cuối Một vài dạng ACL (reflexive ACL) yêu cầu cấu hình với named ACL Cấu hình named ACL Router(config)ip access-list [standard / extended] [name] Router(config-std-nacl)#[permit / deny] …  Trong đó: [standard / extended] là loại ACLs [name] là tên đặt cho ACLs [permit / deny]… là cấu hình entry cho named ACLs: Hoàn toàn Tương tự cấu hình standard / extended ACLs kể từ entry [permit /deny]                                   *                       *                       * Wild-card Mask   Wildcard Mask là một chuỗi nhị phân 32 bit được chia làm 4 octet. Mỗi một wildcard mask đi k-> m với một địa chỉ IP. Các bit 0 và 1 được định nghĩa để xác định cách xử lý các bit tương ứng trong đia chỉ IP theo quy tắc: 0 kiểm tra – 1 bỏ qua. Nghĩa là bit tương ứng với bit 0 trong wildcard mask sẽ được kiểm tra, còn tương ứng với bit 1 sẽ được bỏ qua không cần kiểm tra. Phân biệt wildcard mask và subnet mask wildcard mask và subnet mask khác nhau hoàn toàn về nguyên tắc cũng như chức năng. Subnet mask có chuỗi bit 1 kéo dài từ trái sang phải để xác định phần host và phần Network trong 1 địa chỉ IP tương ứng. Trong khi wildcard mask được dùng để lọc một hoặc một nhóm địa chỉ IP cụ thể Trong các bài toán tính wildcard mask, thật sai lầm khi cho rằng để tính wildcard mask ta lấy dải 255.255.255.255 trừ đi tương ứng subnet mask. Tuy nhiên vậy tại sao lại sử dụng wildcard mask trong giao thức định tuyến OSPF (và EIGRP)? Subnet mask cho phép xác định một dải IP liên tục, trong khi mục đích của wildcard mask là lọc ra một dải IP có tính chất giống nhau (có thể liên tục hoặc ko liên tục), và chỉ ra router cần quan tâm đến những địa chỉ IP nào i.e Liệu 1.1.1.0/24 và 1.1.1.0 0.0.0.255 có tương đương nhau ko? Chính xác là không, vì 1.1.1.0 0.0.0.255 bao gồm 1.1.1.0/24; 1.1.1.0/25; 1.1.1.0/26…đến 1.1.1.0/32 Đối với giao thức định tuyến Link State như OSPF (hoặc EIGRP) với cơ chế trigger update wildcard mask hiệu quả hơn subnet mask, điều này mang đến 2 cái lợi: giảm tốc độ xử lý CPU router và giảm dung lượng file cấu hình: i.e Trên router cần quảng bá OSPF trên 2 interface: S0/0: 192.168.0.1/24 S0/1: 192.168.1.1/24 Thay vì 2 dòng lệnh nếu sử dụng subnet mask, admin có thể cấu hình với wildcard mask: Router(config-router)#net 192.168.0.0 0.0.1.255 area 0 Quá trình kiểm tra wildcard mask: Trong quá trình lọc ACL, địa chỉ IP trong mỗi statement được kết hợp với wildcard mask để tính ra  một giá trị chuẩn: giá trị chuẩn đó có thể là một địa chỉ host, 1 subnet, 1 khoảng địa chỉ IP(liên tục hoặc không liên tục) hoặc là tất cả các địa chỉ IP. Gói tin khi tới interface đặt ACL sẽ được kiểm tra địa chỉ IP, địa chỉ IP này được so sánh với giá trị chuẩn ở trên: Nếu 2 giá trị này giống nhau thì điều kiện đã thỏa mãn và router thực hiện các lệnh trên ACL. Các bài toán tính wildcard mask: 1.    Wildcard mask match 1 host I.e: Tính wildcard mask match host 192.168.1.1 Theo nguyên tắc: bit 0 kiểm tra – bit 1 bỏ qua ->  IP Address: 192.168.1.1 0.0.0.0 hoặc từ khóa “host” 2.    Wildcard mask match tất cả địa chỉ IP I.e: Tính wildcard mask match tất cả địa chỉ IP Theo nguyên tắc: bit 0 kiểm tra – bit 1 bỏ qua ->  IP Address: 192.168.1.1 255.255.255.255 hoặc từ khóa “any” 3.    Wildcard mask match 1 subnet i.e: Tính wildcard mask match subnet 192.168.1.0/24 Cách tính: Lấy 255.255.255.255 trừ đi subnet mask của subnet ->  IP Address: 192.168.1.1 0.0.0.255 4.    Tính Wildcard mask match range địa chỉ IP liên tục i.e: Tính wildcard mask match range từ 192.168.2.0 đến 192.168.4.255 Cách tính: Lấy địa chỉ cuối trừ địa chỉ đầu -> IP Address: 192.168.2.0 0.0.2.255 5.    Tính widcard mask match 1 số IP add đầu tiên i.e: Cho địa chỉ IP 192.168.1.0, tính wildcard mask match X host đầu tiên -> Dải địa chỉ cần match: 192.168.1.0 - > 192.168.1.X -> wildcard mask: 0.0.0.X (lấy địa chỉ cuối trừ địa chỉ đầu) -> IP Address: 192.168.1.0 0.0.0.X 6.    Tính wildcard mask của nửa trên (upper half) hoặc nửa dưới (lower half) 1 dải mạng: I.e: Cho địa chỉ IP 192.168.1.0, tính wildcard mask match nửa dải IP phía trên và dưới: ->  Dải địa chỉ nửa trên: 192.168.1.0 - > 192.168.1.127 ->  wildcard mask: 0.0.0.127 (lấy địa chỉ cuối trừ địa chỉ đầu) ->  Địa chỉ IP: 192.168.1.0 0.0.0.127 ->  Dải địa chỉ nửa dưới: 192.168.1.128 - > 192.168.1.255 ->  wildcard mask: 0.0.0.127 (lấy địa chỉ cuối trừ địa chỉ đầu) ->  Địa chỉ IP: 192.168.1.128 0.0.0.127 7.    Tính wildcard mask match IP lẻ, hoặc IP chẵn 1 địa chỉ Ip lẻ / chẳn là địa chỉ có octet cuối cùng dạng thập phân là số lẻ / chẳn I.e: IP lẻ - 192.168.1.1        IP chẵn – 192.168.1.2 Nhận xét:  bit cuối cùng của IP lẻ luôn là bit 1, bit cuối cùng của IP chẵn luôn là bit 0. Vậy wildcard mask thỏa mãn phải tạo ra một dải địa chỉ IP có bit cuối của octet cuối không đổi bằng 0 hoặc 1. Giải pháp: để router luôn match bit cuối của octet cuối của địa chỉ IP, bit tương ứng trên wildcard mask phải là bit 0 ->  I.e1: Cho địa chỉ IP: 192.168.1.0, tính wildcard mask match tất cả IP chẵn: ->  wildcard mask: 0.0.0.254 (dạng nhị phân: 00000000.00000000.00000000.11111110) ->   Địa chỉ IP: 192.168.1.0 0.0.0.254 (IP chẵn có bit cuối luôn bằng 0) ->  I.e2:  Cho địa chỉ IP: 192.168.1.0, tính wildcard mask match tất cả IP lẻ ->  wildcard mask: 0.0.0.254 (dạng nhị phân: 00000000.00000000.00000000.11111110) ->  Địa chỉ IP: 192.168.1.1 0.0.0.254 (IP lẻ có bit cuối luôn bằng 1) 8.    Tính wildcard mask match 1 range IP address không liên tục Đây là dạng toán tính wildcard mask phức tạp nhất vì admin không có cách nào sử dụng 1 wildcard mask để tạo thành địa chỉ IP match tất cả dải IP ban đầu: I.e: Tính wildcard mask match dải: 192.168.1.15 - > 192.168.1.75 Nhận xét: Đây là một dải IP không liên tục , không có 1 wildcard mask nào có thể thỏa mãn dải không liên tục. Tuy nhiên đối với những dải IP liên tục thì luôn có wildcard mask thỏa mãn. Giải pháp: Chia dải IP ban đầu thành những dải nhỏ mà trong đó luôn tìm được 1 wildcard mask thỏa mãn mỗi dải. Vậy cách chia như thế nào? Nhắc lại: mỗi bit trong octet phần host đại diện cho một nhóm các host gọi là một block size. Bit cuối cùng là block size 1 vì nó thể hiện 1 host, tương tự bit đầu tiên là block size 128. Và, mỗi block size luôn tìm được 1 wildcard mask thỏa mãn. Chia dải thành các block size: -          192.168.1.15 (1) -          192.168.1.16 - > 192.168.1.31 (2) -          192.168.1.32 - > 192.168.1.63 (3) -          192.168.1.64 -> 192.168.75 (4) Tính wildcard mask cho mỗi block size: -          (1):  192.168.1.15 0.0.0.0 - > IP host -          (2):  192.168.1.16 0.0.0.15 -          (3):  192.168.1.32 0.0.0.31 -          (4):  Chưa có wildcard mask phù hợp, ta phân tích dạng nhị phân octet cuối để tách tiếp wildcard mask:         .64: 01000000         .75: 01001011 ->  Ta tách thành: 01000000 -> 01000111 (5)                         01001000 -> 01001011 (6) ->  (5): 192.168.1.64 0.0.0.7 (6): 192.168.1.72 0.0.0.3 Tổng kết: Như vậy, từ dải IP ban đầu, ta tách thành 6 dải nhỏ (1)(2)(3)(4)(5)(6). Quả thật là một công trình “vĩ đại”… *                       *                       * Complex ACL Complex ACL là những dạng ứng dụng mở rộng của standard ACL và extended ACL. Complex ACL cung cấp thêm nhiều tính năng có tính bảo mật cao hơn, complex ACL gồm 3 loại: Dynamic ACL hay lock-and-key ACL; Reflexive ACL, và time-based ACL 1.  Dynamic ACL: Dynamic ACL hay còn gọi là lock-and-key ACL, là một ứng dụng hỗ trợ lọc IP traffic. Dynamic ACL chỉ hoạt động với extended ACL, dynamic ACL đưa ra yêu cầu 2 bước người dùng là truy cập telnet và xác thưc (authentication)  Ý tưởng của Dynamic ACL: Thiết lập ACL trên 1 interface của router có thể giới hạn quyền truy cập qua router; có thể inbound hoặc outbound; tuy nhiên trong một vài trường hợp, admin cần phải cho phép 1 host hoặc một nhóm host có dải IP trong ACL trên có thể truy nhập/ xuất qua router. Để thực hiện điều này, admin buộc phải thay đổi statement trong ACL, hoặc phải mở một “cánh cửa tạm thời” cho phép các PC thỏa mãn đc điều kiện do admin đặt ra đi qua. Điều kiện cần phải thõa mãn chính là yêu cầu xác thực (authentication), liệu sau khi người dùng xác thực chính xác, có thể tạo một phiên telnet (session) tạm thời, mà trong đó ACL ban đầu đã được cấu hình lại để traffic của họ có thể đi qua router trong một khoảng thời gian định sẵn? Cơ chế Hoạt động Dynamic ACL: 1.    Interface trên router biên đã được cấu hình lock-and-key 2.    Người dùng telnet tới router, khi đó IOS sẽ mở một phiên làm việc telnet, yêu cầu người dùng nhập thông tin xác thực. Nếu thông tin xác thực chính xác người dùng có thể vượt qua ACL trên router để truy nhập hoặc truy xuất. Quá trình chứng thực đc thực hiện bởi router hoặc AAA hay TACACS+ server 3.    Sau khi chứng thực thành công, người dùng sẽ thoát khỏi phiên telnet, một entry tạm thời trên dynamic ACL mở ra và bạn có thể trao đổi dữ liệu. 4.    Sau một khoảng thời gian time-out cho phép, entry tạm thời sẽ bị tự động xóa hoặc admin sẽ xóa bằng tay. Có 2 khoảng thời gian time-out là idle time-out: nếu sau idle time-out người dùng không sử dụng phiên, entry sẽ bị xóa; và absolute time-out: entry sẽ bị xóa bất kể thế nào sau khoảng thời gian này. Khi nào sử dụng dynamic ACL Lock-and-Key cho phép 2 chiều: inbound và outbound -          Admin muốn cho phép một người dùng ở xa có thể truy cập vào hệ thống mạng qua Internet. Lock-and-key sẽ chứng thực và cho phép truy cập có giới hạn vào 1 host hoặc một subnet trong 1 khoảng thời gian định sẵn -          Khi admin hoặc host trong hệ thống mạng muốn truy xuất tới một remote host từ xa được bảo vệ bởi ACL trên router. Các host này được yêu cầu chứng thực qua TACACS+ server trước khi đc cho phép truy xuất *  Lock-and-Key sau khi được kích hoạt, người dùng sau khi xác thực thành công- nghĩa là trên ACL đã xuất hiện một “khe” cho phép IP xác thực thành công có thể trao đổi dữ liệu qua router. Hacker hoàn toàn có thể tìm và thực hiện IP spoofing để lấy quyền xâm nhập hệ thống mạng trong khoảng thời gian định sẵn Configure dynamic ACL: S0/0 được cấu hình ACL ngăn không cho những truy cập trái phép ngoài internet tới hệ thống mạng LAN ->  ĐỊnh nghĩa user name và password để xác thực: [standard / extended] là loại ACLs [name] là tên đặt cho ACLs [permit / deny]… là cấu hình entry cho named ACLs: Hoàn toàn Tương tự cấu hình standard / extended ACLs kể từ entry [permit /deny] ->  Thiết lập ACL đặt chiều inbound interface s0/0 1. Cho phép telnet từ remote user tới router Router(config)#access-list 101 permit tcp any host 1.1.1.1 eq 23 log 2. Tạo dynamic ACL tên TEMP_ACCESS Router(config)#access-list 101 TEMP_ACCESS permit tcp host 3.3.3..1 host 1.1.1.1 eq 23 3. Áp dụng vào interface Router(config)#interface s0/0 Router(config)#ip access-group 101 in ->  Cấu hình trên line vty Ô Văn bản Router(config)#line vty 0 4 Router(config)#login local Router(config)#autocommand access-enable host timeout [#] Trong đó: -  Autocommand: cho phép tạo 1 câu lệnh được chỉ định sẵn nếu có người dùng login vào -  Access-enable: cho phép tạo 1 entry tạm thời trong dynamic ACL -  Host: chỉ cho phép host đã telnet đến router và chứng thực đúng được truy cập. Nếu không có entry này router sẽ cho phép mọi địa chỉ IP cùng subnet với host đã telnet vào. -  Timeout [#]: xác định khoảng thời gian idle – timeout ->  Admin có thể xóa entry tạm thời trong dynamic ACL: Router#clear access-template 101 TEMP_ACCESS host 3.3.3.1 host 1.1.1.1  2.  Reflexive ACL: Reflexive ACL có thể coi là 1 extended named ACL “mở rộng”, hỗ trợ lọc phiên (session). Reflexive ACL chỉ chứa các bản ghi tạm thời, các bản ghi này được gọi ra khi một phiên kết nối được thiết lập và sẽ tự động xóa đi khi phiên kết nối kết thúc.  Bài toán bảo mật: Có 2 PC nối với nhau thông qua một router, admin muốn PC 1 có thể telnet tới PC 2 nhưng không muốn PC 2 có thể telnet tới PC 1, nếu đặt ACL trên interface của router, admin có thể cho phép PC 1 liên lạc với PC 2 và ngăn chiều ngược lại. Nhưng vấn đề là PC 2 cũng không thể gửi bản tin trả lời lại PC 1. Điều admin cần là router hoạt động như một firewall, từ chối request từ PC 2 nhưng cho phép reply về PC 1.  Giải pháp : -          Nếu admin chỉ quan tâm PC 1 có thể ping PC 2 để kiểm tra, với extended ACL có thể cấu hình “echo” hoặc “echo-reply” cho phép bản tin ICMP đi qua. -          Nếu admin muốn PC 1 có thể trao đổi với PC 2 trên một số cổng cho phép nhưng vẫn thỏa mãn bài toán bảo mật, với extended ACL có thể cấu hình “established” I.e: Router(config)#access-list [num] permit tcp [source add] [destination add] [optional port] [ports] established ->  Khi đó các gói tin ACK và RST cũng sẽ được lọc, điều này đảm bảo PC 2 không phải PC khởi tạo phiên (vì ACK không nằm trong segment đầu tiên), như thế chỉ cho phép các kết nối được bắt đầu từ PC 1 ->  Tuy nhiên vấn đề là nếu hacker (bằng phương pháp nào đó) đặt được giá trị ACK trên header gói tin thì hoàn toàn có thể xâm nhập vào hệ thống mạng. Chưa kể thiết lập “established” chỉ hoạt động với giao thức TCP…. -          Các vấn đề trên đều có thể giải quyết với Reflexive ACL  Ý tưởng của Reflexive ACL: Với mỗi kết nối TCP được thiết lập, Reflexive ACL sẽ tự động tạo ra một entry tạm thời trong ACL, entry này sẽ chỉ cho phép dữ liệu trao đổi trong chính kết nối đó và sẽ bị xóa ngay sau khi kết nối đóng. Điều này ngăn chặn việc bất kỳ segment nào có ACK cũng được đi qua mà bắt buộc phiên phải được khởi tạo từ người dùng. Entry “established” không hoạt động trên UDP vì UDP là giảo thức không kết nối (connectionless protocol), “established” không thể lọc phiên UDP. Cần 1 cơ chế ACL có thể lọc phiên UDP, miễn là bắt đầu từ người dùng. Tuy vậy UDP không có gói tin FIN để thông báo kết thúc mạng, trong một vài trường hợp kết nối TCP cũng có thể đóng mà chưa trao đổi FIN – Reflexive ACL đưa ra một khoảng timeout-interval mà phiên chỉ đóng sau khoảng thời gian này nếu không có traffic trao đổi qua router ->  Câu hình time-interval: I.e: Router(config)#ip reflexive-list timeout 300   ->timeout interval = 300s  Để ngăn chặn việc chồng chất bộ nhớ và làm chậm quá trình xử lý, Reflexive ACL không phải một bản tin ACL rời rạc mà được “cài” vào extended ACL, và chỉ kích hoạt khi có phiên được thiết lập. Đây là một cơ chế tự động vô cùng hiệu quả của Reflexive ACL vì nó bảo vệ người dùng từ chính quá trình truy cập của người dùng – mỗi entry trong reflexive ACL chỉ dùng cho một kết nối.  Cấu hình Reflexive ACL :  Bài toán: Cấu hình Reflexive ACL: cho phép PC A chỉ có thể telnet tới PC B, không cho bản tin request từ PC B qua router.  Bước 1: Thiết lập một named extended ACL bắt gói tin khởi tạo phiên từ mạng 1.1.1.0/24 Router(config)#ip access-list extended Telnet_Out Router(config-ext-nacl)#permit tcp host 1.1.1.10 host 2.2.2.20 eq telnet reflex TEMP_ENTRY Router(config-ext-nacl)#deny ip any any  ->  Mọi thứ đều giống cấu hình một extended ACL ngoai trừ entry “reflex TEMP_ENTRY”: TEMP_ENTRY là tên reflexive ACL sẽ tạo ra entry nếu gói tin từ PC 1 tới PC 2 được dùng để thiết lập telnet; “reflex” sẽ yêu cầu entry tạm thời trong TEM_ENTRY kiểm tra header gói tin phản hồi từ PC 2 về PC 1  Bước 2: Thiết lập một named extended ACL kiểm tra traffic từ PC 2 tới PC 1 Router(config)#ip access-list extended Telnet_In Router(config-ext-nacl)#evaluate TEMP_ENTRY Router(config-ext-nacl)#deny ip any any  ->  Trong named extended ACL này không có entry “permit”, thay vào đó entry “evaluate” sẽ yêu cầu gói tin từ PC 2 được kiểm tra bởi reflexive ACL TEMP_ENTRY Bước 3: Đặt cả 2 named extended ACL vào 1 interface Router(config)#interface f0/1 Router(config-if)#ip access-group Telnet_In in Router(config-if)# ip access-group Telnet_Out out  Kiểm tra cấu hình: -          Admin dùng lệnh show access-list để kiểm tra trước khi PC 1 telnet Router(config)#interface f0/1 Router(config-if)#ip access-group Telnet_In in Router(config-if)# ip access-group Telnet_Out out ->  Tất cả các traffic không phải telnet từ PC 1 đều bị chặn tại outbound interface f0/1 ->  Chưa có entry nào được khởi tạo từ reflexive ACL  TEMP_ENTRY -          Admin dùng lệnh show access-list để kiểm tra sau khi PC 1 telnet Router(config)#interface f0/1 Router(config-if)#ip access-group Telnet_In in Router(config-if)# ip access-group Telnet_Out out ->  Một entry “permit” được tạo ra trong reflexive ACL TEMP_ENTRY ->  Lưu ý:  + Entry tạm thời tạo ra trong reflexive ACL luôn là entry “permit”              + Entry tạm thời luôn sử dụng cùng giao thức trên lớp 3 với gói tin mở phiên              + Entry tạm thời đặt địa chỉ IP nguồn và đích ngược với gói tin mở phiên              + Entry tạm thời sử dụng port đích – nguồn ngược với port trong gói tin mở phiên, như                  vậy chúng phải đồng nhất  3.  Time-based ACL:   Time-based ACL có thể coi là 1 extended ACL “mở rộng”-cho phép quản lý truy cập dựa vào thời gian trong ngày, hoặc các ngày trong tuần. Time-based ACL lọc 2 thông tin: header trong gói tin và thời gian cấu hình trong router system clock.   Time range trong Time-based ACL:   Time-range là một khoảng thời gian admin định nghĩa sẵn trên router, bắt buộc time-range phải được gán tên. Số lượng time-range không giới hạn.   Time-range sẽ được đưa vào extended ACL để tạo thành time-based ACL, sau đó được gán vào interface. ACL sẽ bắt đầu active khi đến đúng thời điểm time-range Cấu hình Time-based ACL 1)    Cấu hình time-range: Router2#configure terminal  Enter configuration commands, one per line. End with CNTL/Z. Router2(config)#time-range [name]       --- > i.e: WORKING_TIME Router2(config-time-range)#periodic [time]              --- > i.e:  monday 9:00 to 17:00 “Periodic” là từ khóa để định nghĩa một time-range, ngoài ra có thể sử dụng từ khóa “absolute”. “Absolute” cho phép admin cấu hình một time-range thật cụ thể. Trên cùng một time-range có thể sử dụng đồng thời “periodic” và “absolute” nhưng “absolute” sẽ được ưu tiên hơn. Ngoài ra có thể cấu hình nhiều lệnh “periodic” nhưng chỉ cho phép duy nhất một “absolute” cho mỗi time-range Router2#configure terminal  Enter configuration commands, one per line. End with CNTL/Z. Router2(config)#time-range [name]       --- > i.e: WORKING_TIME_DETAILED Router2(config-time-range)#absolute [time]   --- > i.e: start 9:00 1 October 1988 end 18:00 31 December 1988 Router2(config-time-range)#periodic monday 9:00 to 18:00  2)    Áp dụng time-range vào ACL: Router2(config)#access-list [number] [permit / deny] [protocol] [source IP] [destination IP] [port optional] time-range [name] --- >i.e: access-list 101 deny tcp any any eq www time-range WORKING_TIME  Hoặc…  Router2(config)#ip access-list extended [name] Router2(config-ext-nacl)# [permit / deny] tcp [protocol] [source IP] [destination IP] [port optional] time-range [name]  3)    Gán ACL vào interface: Router2(config)#interface [#] Router2(config-if)# IP access-group [num] [in/out] *                       *                       * Ứng dụng ACL vào các bài toán bảo mật  Vấn đề bảo mật hệ thống mạng, đặc biệt là các mạng doanh nghiệp ngày càng trở nên quan trọng; thủ thuật của hacker càng ngày càng tinh vi trong khi các công cụ hỗ trợ phá hoại ngày càng phong phú và tràn lan trên mạng. Tuy nhiên, về bản chất thì mọi cuộc tấn công đều là sự trao đổi gói tin qua router, theo nhiều cách khác nhau; vậy phòng thủ, về bản chất chính là làm sao lọc được những gói tin ấy, có thể phân biệt được gói tin nào là tin cậy, gói tin nào là không tin cậy; trong những trường hợp không thể phân biệt được, thì làm sao hạn chế chúng. Bản chất của Access Control List, chính là quản lý, và lọc những gói tin đi qua router – cho phép, hay không cho phép, điều đó tùy thuộc vào cấu hình của người quản trị; như thế đối với người quản trị, phòng thủ hiệu quả chính là đặt các chính sách bảo mật một cách chặt chẽ, đề phòng được các trường hợp có thể gây hại, và cấu hính chính xác. Đó là lý do mọi hacker trước khi tấn công đều cố gắng xâm nhập vào hệ thống nhằm phát hiện những vị trí “gót chân Asin”, để có thể xác định được nên tấn công bằng phương pháp nào, vào đâu và như thế nào. Các quy trình triển khai ACL vào hệ thống -          Đánh giá toàn bộ hệ thống mạng -          Thiết lập các chính sách an ninh (network Security) -          Lên danh sách ACL -          Triển khai trên hệ thống mạng -          Kiểm tra và xác nhận Các kiểu tấn công thường gặp và giải pháp phòng thủ: 1.   Access Control Line vty cho phép người dùng từ xa có thể telnet vào hệ thống, một khi đã telnet được vào hệ thống, “mọi thứ đã hiện ra rõ mồn một”; vì thế quyền telnet chỉ nên được giới hạn cho một hoặc một nhóm host tin cậy: -Cấu hình với standard ACL (đối với SSH) Router(config)#access-list 1 permit host 1.1.1.200 log Router(config)#access-list 1 deny any log Router(config)#line vty 0 4 Router(config-line)#login authentication vty      -sysadmin Router(config-line)#transport input ssh Router(config-line)#access-class 1in  -Cấu hình với extended ACL (đối với telnet) Router(config)#access-list 1 permit host 1.1.1.200 log Router(config)#access-list 1 deny any log Router(config)#line vty 0 4 Router(config-line)#login authentication vty      -sysadmin Router(config-line)#transport input ssh Router(config-line)#access-class 1in  Ngoài ra để tăng cường tính bảo mật có thể sử dụng dynamic ACL: nhằm yêu cầu xác thực và giới hạn trong absolute time-out  2.  SNMP: SNMP (Simple Network Management) là một giao thức quản lý mạng, có thể truy cập tới router. Một hệ thống SNMP bao gồm server SNMP đóng vai trò trạm quản lý mạng NMS (Network management Stations) SNMP agent được cài đặt sẵn trong IOS của router CISO và cơ sở dữ liệu MIB. Với SNMP, người dùng có thể thu thập thông tin hay cấu hình router bằng cách từ NMS gửi truy vấn get-request hoặc set-request tới router.  Tuy vậy nhưng với SNMP v1, quá trình xác thực giữa NMS và SNMP agent lại khá đơn giản, chỉ cần đồng bộ 1 community string, là 1 password dạng clear-text. Bất kỳ ai có thể lấy được gói tin nào đó, chẳng hạn một server hoặc 1 host “chơi trò” man-in the-middle, có thể tìm ra chuỗi này và xâm nhập vào hệ thống.  Như thế, với ACL, admin có thể giới hạn xác định cho router địa chỉ IP của SNMP server, và chỉ công nhận địa chỉ IP này của SNMP server được qua để xác thực. -Cấu hình với standard ACL: Trường hợp, hacker đánh lừa hệ thống “tôi là SNMP server, xác thực nào” để giành quyền xác thực. Sau khi xác thực, mặc nhiên router coi PC hacker là SNMP server Router(config)#access-list 1 permit host 1.1.1.200 log Router(config)#access-list 1 deny any log Router(config)#line vty 0 4 Router(config-line)#login authentication vty      -sysadmin Router(config-line)#transport input ssh Router(config-line)#access-class 1in  Ngoài ra có thể sử dụng extended ACL để tăng các chính sách bảo mật 3.    Routing Advertisement filtering: Bản tin quảng bá mang thông định tuyến. Sử dụng ACL để ngăn thông tin định tuyến được quảng bá ra ngoài. (???) -Cấu hình với standard ACL: Router(config)#access-list 1 deny 1.1.1.0 0.0.0.255 Router(config)#access-list 1 permit any Router(config)#router [routing protocol specification] Router(config-router)#distribute-list 1 out -Cấu hình với extended ACL (đối với mọi giao thức định tuyến) ->  RIP sử dụng UDP port 520 Router(config)#access-list 101 deny udp 1.1.1.0 0.0.0.255 any eq 520 -> IGRP sử dụng giao thức riêng IGRP Router(config)#access-list 101 deny igrp 1.1.1.0 0.0.0.255 any -> EIGRP sử dụng giao thức riêng EIGRP đối với quảng bá định tuyển và bản tin multicast hello Router(config)#access-list 101 deny eigrp 1.1.1.0 0.0.0.255 224.0.0.10 Router(config)#access-list 101 deny eigrp 1.1.1.0 0.0.0.255 any -> OSPF sử dụng giao thức riêng EIGRP đối với quảng bá định tuyển và bản tin multicast hello Router(config)#access-list 101 deny ospf 1.1.1.0 0.0.0.255 224.0.0.10 Router(config)#access-list 101 deny ospf 1.1.1.0 0.0.0.255 any  -> Apply vào interface Router(config)#interface s0/0 Router(config-if)#ip access-group 101 out 4.   Defend IP Spoofing IP spoof là kỹ thuật giả địa chỉ, trong đó hacker là những kẻ muốn xâm nhập hệ thống mạng, tìm cách đánh lừa router rằng mình là một host tin cậy. Bằng sử dụng sock proxy (đổi IP add) và IP source routing (kỹ thuật định tuyến không phụ thuộc routing table) hacker có thể xâm nhập vào hệ thống mạng, lấy được sequence number trong segment, để rồi chiếm quyền điều khiển. Theo đó, vấn đề là l

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docaccess_control_list_0609.doc
Tài liệu liên quan