Tìm hiểu bệnh Đái tháo đường

Trang

Lời cảm ơn.

Danh mục chữ viết tắt.

ĐẶT VẤN ĐỀ 2

PHẦN I - TỔNG QUAN TÀI LIỆU. 3

1.1. Đại cương bệnh Đái tháo đường [ĐTĐ]: 3

1.1.1.Khái niệm: 3

1.1.2. Lịch sử và phân loại: 3

1.1.3.Dịch tễ học: 5

1.1.4. Nguyên nhân 6

1.1.5. Các xét nghiệm hóa sinh chẩn đoán bệnh ĐTĐ 6

1.1.6 Biến chứng: 7

1.1.7. Điều trị ĐTĐ: 8

1.2.Chuối hột 13

1.2.1. Đặc điểm thực vật và phân bố: 13

1.2.2. Thành phần hóa học: 13

1.2.3. Tác dụng của cây chuối hột: 14

PHẦN II - THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ 16

2.1. Nguyên vật liệu, đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 16

2.1.1. Nguyên liệu: 16

2.1.2. Đối tượng nghiên cứu: 16

2.1.3. Hóa chất và máy móc thí nghiệm: 16

2.2.4. Phương pháp nghiên cứu: 17

Bảng 1: Các bước tiến hành thí nghiệm 18

2.2.5.Xử lý số liệu: 19

2.2. Kết quả thực nghiệm và nhận xét. 20

2.2.1.Giá trị glucose huyết của chuột bình thường. 20

2.2.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của dịch thân và hạt chuối hột trên glucose huyết chuột bình thường: 20

2.2.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của dịch thân và hạt chuối hột trên mô hình tăng glucose huyết ngoại sinh: 22

2.2.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của dịch thân và hạt chuối hột trên mô hình tăng glucose huyết nội sinh: 29

2.3.Bàn luận. 35

2.3.1. Ảnh hưởng của dịch chiết thân chuối hột trên mô hình tăng glucose huyết ở chuột. 35

2.3.2. Ảnh hưởng của dịch chiết hạt chuối hột trên mô hình tăng glucose huyết ở chuột 36

PHẦN III - KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT. 38

TÀI LIỆU THAM KHẢO ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.

 

 

doc40 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1601 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tìm hiểu bệnh Đái tháo đường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t phản xạ gân xương; liệt cơ. Biến chứng thận: gây protein niệu, đái máu vi thể, hội chứng thận hư. Biến chứng răng: là một trong các biến chứng sớm, thường là viêm lợi và rụng răng. Biến chứng phổi: áp xe phổi, đây là biến chứng rất dễ gặp. Hôn mê: là biến chứng nặng nhất và thường gây tử vong. Bệnh nhân có thể hôn mê do ĐTĐ như hôn mê do nhiễm toan, ceton, do tăng thẩm thấu hoặc có thể hôn mê do hạ glucose huyết vì quá liều Insulin. 1.1.7. Điều trị ĐTĐ: ÄChế độ không dùng thuốc: [4, 17, 26, 32, 36, 37] ©Chế độ ăn uống: việc điều trị ĐTĐ bằng chế độ ăn cần tuân theo nguyên tắc: tổng số calo đưa vào phải cung cấp một năng lượng tương xứng để đạt tới duy trì cân nặng tối ưu cho bệnh nhân và giữ tình trạng sức khỏe tốt nhất. Cần chia khẩu phần ăn ra làm nhiều bữa, giờ giấc ăn đều đặn. Tránh dùng ruợu bia và các chất kích thích khác. ©Vận động thể lực: vận động thể lực làm tăng nhạy cảm của Insulin do tăng số lượng và chất lượng của receptor Insulin của tế bào. Thể dục làm giảm một số biến chứng của bệnh. ÄChế độ dùng thuốc: [9, 12, 20, 22, 24, 30, 33] ĐTĐ là một bệnh nguy hiểm do có thể gây ra nhiều biến chứng trầm trọng. Do đó, cần kết hợp hài hòa giữa chế độ dùng thuốc và không dùng thuốc nhằm duy trì chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân, làm giảm nhẹ các triệu chứng bệnh và tránh biến chứng . Ở Việt Nam có hai hướng sử dụng thuốc là: Sử dụng thuốc tân dược: Có rất nhiều chế phẩm tân dược được sử dụng trong điều trị ĐTĐ. Các thuốc này được xếp thành 2 nhóm: ▪ Insulin ▪ Các thuốc hạ glucose huyết đường uống Insulin: Insulin ngoại sinh được sử dụng khi tụy không sản xuất đủ Insulin để điều hòa chuyển hóa glucid. Insulin dùng trong điều trị ĐTĐ type I hoặc type II khi dùng thuốc uống hạ đường huyết không còn tác dụng. Cơ chế tác dụng của Insulin bao gồm: ¨ Tăng cường vận chuyển glucose từ máu vào tế bào, tăng cường oxyhóa glucose tạo năng lượng và chuyển glucose thành glycogen dự trữ. ¨ Tăng cường tổng hợp protein bằng cách chuyển acid amin vào tế bào. ¨ Tăng cường chuyển hóa glucose thành chất béo dự trữ. Insulin được sản xuất theo 2 phương pháp: tách chiết từ tụy lợn, bò. tái tổ hợp ADN, sử dụng tế bào nấm men làm cơ thể sinh sản. Các chế phẩm Insulin thông thường gồm có 4 loại: *Insulin khởi đầu cực nhanh: Insulin lispo. *Insulin tác động nhanh: Regular, Crystalline zinc, Prompt zinc suspension Insulin. *Insulin tác dụng trung bình: Isophan Insulin suspension, Protamin zinc suspension. *Insulin tác dụng chậm: Ultralente Insulin. Các thuốc hạ glucose huyết đường uống: [9, 24, 38, 40, 46] Sulphonylurea: (tolbutamid, gliclazid) là thuốc dùng đầu tiên ở bệnh nhân ĐTĐ type II không béo phì. Trong cơ thể, Sulphonylurea được gắn lên thụ thể đặc hiệu nằm ở màng tế bào β tiểu đảo Langerhan và kích thích giải phóng Insulin. Khả năng kích thích giải phóng Insulin của Sulphonylurea trên tế bào β phụ thuộc vào khả năng gắn với các thụ thể. Do đó Sulphonylurea chỉ có tác dụng khi tế bào β không bị tổn thương. Biguanide: (metformin) dùng cho bệnh nhân béo phì. Thuốc làm tăng tác dụng của Insulin tại thụ thể và sau thụ thể, tăng sử dụng glucose ở tổ chức ngoại vi, đặc biệt là ở tế bào cơ. Thuốc làm giảm tạo glucose ở gan, giảm hấp thu glucose ở ruột. Tuy nhiên, nhóm này không có tác dụng đối với sự bài tiết Insulin ở tụy. Do đó, nên phối hợp với Sulphonylurea hoặc với Insulin trong điều trị. [52] Các thuốc ức chế men α-glucosidase: (acarbose, miglitol) là pseudotetrasaccharide có nguồn gốc từ vi khuẩn. Ở niêm mạc ruột non, thuốc ức chế cạnh tranh men tiêu hóa tinh bột α-glucosidase, do đó làm chậm sự hấp thu carbohydrate. Thuốc được dùng trong bữa ăn để làm giảm nồng độ glucose huyết sau ăn. Meglitinide: (repaglinide) thuốc làm giảm glucose huyết bằng cách kích thích tiết Insulin từ tế bào β tụy còn hoạt động. Thiazolidinedione hay Glitazon: (troglitazone, rosiglitazone). Trong nhân tế bào của những mô nhạy cảm với Insulin (mô mỡ, mô cơ, mô gan) có một loại thụ thể là PPARγ (Per-oxisome proliferator-activated receptor gamma). Các glitazon tạo phức hợp với thụ thể PPARγ, qua đó thúc đẩy sự điều hòa sao chép gen giúp tổng hợp một số protein làm tế bào tăng đáp ứng với hoạt tính của Insulin. Thuốc có tác dụng làm giảm trực tiếp tình trạng đề kháng Insulin, cải thiện chức năng tế bào b, làm giảm đáng kể nồng độ Insulin nội sinh do đó gây hạ glucose huyết. Ngoài ra, thuốc còn làm giảm tỉ lệ cholesterol toàn phần của HDL-cholesterol, giảm nồng độ triglycerid máu, vì vậy làm thuốc làm giảm được nguy cơ tim mạch-biến chứng thường thấy ở bệnh nhân ĐTĐ. Thuốc được sử dụng đơn độc hoặc hoặc kết hợp với thuốc hạ đường huyết khác như metformin, sulfonylurease. Liều 2-4mg/lần/ngày. Hiện nay, thuốc đã được giới thiệu và lưu hành ở nước ta. Sử dụng thuốc có nguồn gốc dược liệu: § Đái tháo đường theo quan niệm Đông Y [6, 7, 15, 35] Đại cương: Đái tháo đường thuộc chứng “tiêu khát”, đó là loại chứng trạng có đặc điểm: thèm ăn, ăn nhiều mà vẫn gầy, khát nhiều, uống nhiều và tiểu nhiều. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh: Do ăn nhiều thức ăn béo, ngọt liên tục gây tích trệ lâu ngày ảnh hưởng đến chức năng thăng thanh giáng trọc, uất trệ lâu ngày hóa hỏa tổn thương tân dịch gây ra khát, uống nhiều. Do sang chấn tinh thần gây uất kết hóa hỏa. Hai nguyên nhân trên đều gây uất nhiệt hóa hỏa làm phần âm của các tạng phủ bị hao tổn: phế, vị, thận. Hỏa làm phế âm hư gây khát, vị âm hư gây đói nhiều, người gầy. Thận là nguồn gốc của âm dịch. Thận âm hư không tàng trữ được tinh hoa ngũ cốc, không chủ được thủy, thủy dịch bị bài tiết ra ngoài nhiều gây đái nhiều và nước tiểu có đường. Pháp trị: dưỡng âm thanh nhiệt, sinh tân dịch. § Các thuốc Đông y sử dụng trong điều trị ĐTĐ: Sử dụng thuốc có nguồn gốc thực vật trong phòng và chữa bệnh là thói quen, kinh nghiệm và truyền thống của người dân Việt Nam và một số nước trên thế giới. Một nghiên cứu về vấn đề sử dụng thảo dược thường xuyên cho bệnh nhân ĐTĐ ở Marốc đã cho thấy liệu pháp thực vật là kinh tế nhất và hiệu quả hơn thuốc hiện đại. [5] Có rất nhiều loài cây đã được dùng theo kinh nghiệm dân gian để làm giảm nhẹ triệu chứng cũng như biến chứng của bệnh ĐTĐ: Cải xoong (Nasturium officinale Brassicaceae); Mướp đắng (Mormordica charantia Cucurbitaceae); Bồ công anh (Taraxacum officinale Asteraceae); Râu mèo (Orthosiphon spiralis Lamiaceae); Cỏ lồng đèn (Physalis minima Solanaceae); Dứa (Ananas sativus); Ổi (Psidium guajava); Rau má (Celltela asiatica); Ngò tàu (Eryngium foetidum Apiaceae); Quỉ trâm thảo (Bidens pilosa Asteraceae); Củ cải trắng (Ravanus sativus); Bạch truật (Atractiloides macrocephala Asteraceae); Cam thảo nam (Scoparia ducis Scrophulariaceae); Dừa cạn (Catharanthus roseus Apocynaceae); Hoài sơn (Dioscorea persimilis Dioscoreaceae); Khiếm thực (Euriale ferox Nyphaeaceae); Khởi tử (Lycium sinence Solanaceae); Ngọc trúc (Polygotanum officinale Liliaceae), Chuối hột (Musa balbisiana Musaceae),… [11, 13, ] Ở Việt Nam cũng như trên thế giới, một số cây đã và đang được nghiên cứu để chứng minh tác dụng hạ glucose huyết như Mướp đắng (Mormordica charantia Cucurbitaceae); Thổ phục linh (Smilax glabra Smilacaceae); Hương nhu tía (Ocimum sanctum Lamiaceae); Kha tử (Terminalia chebula); Tri mẫu (Anemarrhena asphodeloides); Tỏi (Alium sativa Liliaceae); Mỏ quạ (Cudnaria tricuspidata Moraceae); Dừa cạn (Catharanthus roseus Apocynaceae); Lô hội (Aloe vera Liliaceae); Cỏ mực (Eclipta alba Asteraceae); Đơn kim (Bidens polisa var. radiata Asteraceae); Nhân sâm (Panax ginseng Araliaceae),…Các nghiên cứu này đã cho thấy kết quả khá khả quan, có thể dần dần đưa vào sử dụng trên lâm sàng. 1.2.Chuối hột[14] Chuối hột (còn gọi chuối hạt, chuối chát) có tên khoa học là: Musa balbisiana L.A.Colla, hay Musa brachycarpa, Musa seminifera Musaceae (họ Chuối). 1.2.1. Đặc điểm thực vật và phân bố: Chuối hột thuộc cây thân giả, cao 2-4m, to, màu xanh. Lá to có phiến dài, xanh hơi mốc mốc, bẹ xanh. Buồng hoa nằm ngang, mo đỏ sẫm, không quấn lên. Quả có cạnh, thịt quả nạc chứa nhiều hạt to 4-5mm. Mỗi quả chứa trung bình 15-25 hạt. Bộ phận thường dùng là củ, quả, thân. Có thể thu hái các bộ phận của cây quanh năm. Cây mọc hoang hoặc được trồng ở nhiều nơi trên đất nước ta, đặc biệt là vùng rừng núi phía Bắc và các tỉnh miền Trung. Người dân ở đây thường dùng lá để gói bánh, quả để ăn và làm gia vị, thân để nuôi gia súc. Theo kinh nghiệm dân gian, một số người đã sử dụng các bộ phận khác nhau của cây để làm thuốc. 1.2.2. Thành phần hóa học: Năm 1987, J.Horry và M.Ray (Pháp) đã nghiên cứu và xác định trong lá bắc của cây có anthocianin. Trong đó, delphinidin và cyanidin là các anthocianidin chính. [55] Năm 1995, Kong. L & cộng sự (Trung Quốc) đã nghiên cứu phân lập enzym polyphenol oxydase trong vỏ quả chuối. [57] Năm 1998, T.Kamo & cộng sự (Nhật Bản) xác định được phytoalexin; 1,2,3,4-tetrahydro-6,7-dihydroxy-1-(4'-hydroxycinnamyliden)naphthalen-2-on; 2-(4'-methoxyphenyl)-1,8-naphthalic anhydrid; 2-phenyl-1,8-naphthalic anhydrid trong quả. [56] Năm 1991 M.Ali (Ấn Độ) công bố ba Neo-clerodan Diterpenoid phân lập được từ hạt Musa balbisiana là: musabalbisian A, B, C. Cấu trúc của các thành phần này cũng đã được xác định bằng phương pháp phân tích quang phổ và phương pháp hóa học. [49] Ở Bộ môn Dược liệu-khoa Dược, Đại học Y Dược, TP Hồ Chí Minh, Nguyễn Thị Mỹ Hạnh và Bùi Mỹ Linh đã nghiên cứu xác định thành phần hóa học của hạt chuối hột. Kết quả cho thấy, trong hạt chuối hột có các chất: saponin, coumarin, tanin, flavonoid anthocianosid và hợp chất uronic, tinh dầu, phytosterol... [47] 1.2.3. Tác dụng của cây chuối hột: [4, 10, 11, 37, 39, 41] Trị đau răng, lợi có mủ: Vỏ hoặc củ chuối hột, da trăn, cam thảo nam đồng lượng đốt toàn tính cùng phèn phi, tán bột, trộn dầu dừa bôi vào chân răng. Trị nóng sốt phát cuồng, nói sảng: Thân chuối xẻ đôi, bỏ giun đất vào nướng kĩ, ép lấy nước uống. Trị sỏi đường niệu: ▪ Hạt, quả xanh sắc nước uống. ▪ Nước trích từ thân cây, uống mỗi sáng một chén, dùng 1-2 tháng. Trị chứng viêm loét dạ dày: Chuối hột già thái mỏng, phơi khô, tán bột uống với nước nóng. Trị chứng trĩ ra máu: ▪ Nõn chuối hột nướng nóng chườm vào hậu môn. ▪ Nõn chuối tiêu, bột khô của trái chuối hột đem giã nát gói vào lá chuối non, nướng cho nóng đắp vào hậu môn. Trị mụn nhọt: Khi nhọt đã hình thành, sưng, nóng, đỏ, đau nhức nhiều; củ chuối rửa sạch giã nát với muối rồi đắp lên nhọt mỗi ngày. Giải độc thực phẩm: quả xanh thái mỏng, ăn sống cùng với các rau sống khác, trừ được các chất độc trong rau sống hay trong thịt cá. Trị bệnh đường ruột : ▪ Ăn quả chín, nhai cả hạt trị giun. ▪ Vỏ quả 4-8g sắc uống trị kiết lị. An thai: Củ chuối, rễ móc mỗi thứ 20g sắc uống. Chữa sản hậu tê thấp, chân tay tê dại: Hoa chuối thái nhỏ, sao vàng hạ thổ, sắc lấy nước uống, bã đắp vào nơi tê đau. Cầm máu: Thân cây giã nát đắp vào vết thương chảy máu. Trị tiểu đường: ▪ Uống nước trích từ thân cây chuối hột mỗi sáng. ▪ Trái chuối hột già hoặc vừa chín, xát mỏng, phơi khô, sắc uống thay nước trong ngày. ▪ Củ chuối giã nát lấy nước uống. ▪ Ốc bươu rửa sạch bung với củ chuối ăn chữa bệnh đái tháo đường. PHẦN II - THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ 2.1. Nguyên vật liệu, đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 2.1.1. Nguyên liệu: - Cây Chuối hột (Musa balbisiana (L.) Musaceae) tươi đang được trồng ở Định Công-Hà Nội. - Hạt chuối hột mua ở phố Hải Thượng Lãn Ông. 2.1.2. Đối tượng nghiên cứu: Chuột cống trắng thuần chủng, trọng lượng 100-120g, 100% là chuột đực -mua tại Học viện quân y và được nuôi bằng thức ăn tổng hợp của Viện Vệ sinh dịch tễ trung ương. Chuột được chia thành các lô, mỗi lô 5-6 con. 2.1.3. Hóa chất và máy móc thí nghiệm: - Adrenalin, ống tiêm 1mg/ml. - Heparin 5ml. - Máy cất quay. - Nồi đun cách thủy. - Máy li tâm Clay Adams (3000 vòng/phút). - Máy đo mật độ quang UV-vis (752-Trung Quốc). - Các hóa chất thí nghiệm đạt tiêu chuẩn tinh khiết và định lượng do Bộ môn Hóa sinh cung cấp: Glucose, thuốc thử đồng, thuốc thử phosphomolipdic, Natri tungstat, Acid sulphuric, Acid phosphoric, cồn 90o. 2.2.4. Phương pháp nghiên cứu: a. Điều chế dạng thuốc nghiên cứu. Ä Nước từ thân cây: Chặt ngang thân cây cách mặt đất chừng 5cm để thấy rõ phần thân thật. Khoét thân cây tạo thành hố sâu 7-10cm, đường kính 10cm, đậy miệng hố lại, sáng ra lấy dịch tiết ra ở trong hố, gọi là dịch A. Bốc hơi nước ở nhiệt độ thường bằng máy cất quay tạo dịch cô 10 lần là dịch B. ÄDịch chiết từ hạt: Hạt khô đem nghiền mịn vừa, ngâm lạnh bằng cồn 45o trong 48 giờ, rút dịch chiết với tốc độ 60 giọt/phút. Thêm dung môi chiết đến khi lượng dịch chiết thu được tương ứng là 1lít dung môi/100g dược liệu. Cất quay dịch chiết để bốc hơi dung môi đến dạng cao lỏng, để tủ lạnh đến khi thành cắn khô. Cắn pha thành hỗn dịch với nồng độ 0,05g/ml gọi là hỗn dịch C, nồng độ 0,2g/ml là hỗn dịch D (100g dược liệu thu được 7,5g cắn). b. Định lượng glucose huyết bằng phương pháp Folin-Wu: ©Nguyên tắc: khử tạp máu toàn phần bằng thuốc thử sulphotungstic, cho dịch li tâm tác dụng với thuốc thử đồng ở nhiệt độ sôi, thêm thuốc thử phosphomolipdic để lên màu. Cường độ màu được xác định bằng phương pháp đo quang tương ứng với lượng glucose trong máu cần định lượng. ©Tiến hành: Dùng micropipet đã tráng Heparin lấy máu từ tĩnh mạch đuôi chuột, tiến hành định lương glucose huyết theo trình tự sau: Bảng 1: Các bước tiến hành thí nghiệm. Mẫu trắng (ml) Mẫu chuẩn (ml) Mẫu thử (ml) Nước cất 1,80 1,75 1,75 Dung dịch glucose 1‰ 0,00 0,05 0,00 Máu toàn phần 0,00 0,00 0,05 Na tungstat 10% 0,10 0.10 0.10 Lắc đều. Acid sulfuric 2/3N 0,10 0,10 0.10 Lắc kỹ 1 phút, để yên 3-5 phút, li tâm 10 phút. Dịch ly tâm (nước trong) 1,00 1,00 1,00 Thuốc thử đồng 1,00 1,00 1,00 Lắc đều, cách thủy sôi 10 phút, làm nguội dưới vòi nước lạnh. Phosphomolipdic 1,00 1,00 1,00 Nước cất 2,00 2,00 2,00 Soi quang kế ở bước sóng 650 nm, cuvet 1 cm. © Tính kết quả: Nồng độ Glucose máu (mmol/l) = x Ethử : mật độ quang của mẫu đường huyết. Echuẩn : mật độ quang của mẫu đường chuẩn nồng độ 1‰. 180 : Khối lượng phân tử Glucose. c. Nghiên cứu ảnh hưởng của dịch tiết từ thân và dịch chiết hạt của cây chuối hột trên một số mô hình tăng glucose huyết thực nghiệm. c.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của dịch thân và hạt chuối hột trên mô hình tăng glucose huyết do glucose ngoại sinh: Chuột thí nghiệm đã nhịn đói 12giờ được cho uống dịch A liều 20ml/kg chuột. Sau 2 giờ, định lượng glucose huyết. Tiếp đó cho uống dung dịch glucose liều 3g/kg chuột. Định lượng glucose huyết sau khi cho uống glucose (0,5 giờ định lượng một lần, trong thời gian 2,5 giờ). Tiến hành tương tự với lô chứng uống nước cất, lô uống dịch B (20ml/kg chuột) , dịch C (20ml/kg chuột), Gliclazid (20mg/kg chuột). c.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của dịch thân và hạt chuối hột trên mô hình tăng đường huyết do tiêm Adrenalin. Chuột thí nghiệm đã nhịn đói 12h được cho uống dịch A (liều 20ml/kg chuột). Sau 2 giờ, định lượng glucose huyết. Tiếp đó, tiêm màng bụng dung dịch Adrenalin 0,2‰ liều 0,5mg/kg chuột. Định lượng glucose huyết sau khi tiêm Adrenalin (0,5 giờ định lượng một lần, trong thời gian 3,0 giờ). Tiến hành tương tự với lô chứng uống nước cất, lô uống dịch B, lô uống dịch C, lô uống Gliclazid (20mg/kg chuột). 2.2.5.Xử lý số liệu: Số liệu được xử lý theo phương pháp thống kê với sự trợ giúp của phần mềm EXCEL 2000. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05. 2.2. Kết quả thực nghiệm và nhận xét. Để đánh giá tác dụng điều trị đái tháo đường của dược liệu, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của nó lên sự dung nạp glucose thông qua chỉ số glucose huyết của chuột được gây tăng đường huyết bởi mô hình tăng đường huyết ngoại sinh và nội sinh. 2.2.1.Giá trị glucose huyết của chuột bình thường. Giá trị glucose huyết của chuột lúc đói và lúc no (sau khi ăn 2 giờ) thường khá ổn định, do đó chúng tôi xác định các giá trị này để làm cơ sở so sánh trong quá trình nghiên cứu. Bảng 2: Giá trị glucose huyết ở chuột bình thường. Chuột 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 G huyết trung bình (mmol/l) Đói 6,10 6,26 6,20 5,47 5,53 5,40 5,90 5,86 5,63 5,80 5,82±0,31 No 8,18 8,05 8,52 7,62 7,92 7,75 7,09 7,36 7,22 8,98 7,92±0,55 2.2.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của dịch thân và hạt chuối hột trên glucose huyết chuột bình thường: Trên chuột bình thường, chúng tôi tiến hành thử tác dụng của dịch tiết từ thân và dịch chiết từ hạt chuối hột ở nồng độ cao, có so sánh với lô trắng. Kết quả được trình bày ở bảng sau: Bảng 3: Ảnh hưởng của hỗn dịch B, D trên Glucose huyết chuột bình thường. Lô Thời gian Glucose huyết trung bình của mỗi lô (mmol/l) Lô trắng uống nước cất Lô thử uống hỗn dịch B Lô thử uống hỗn dịch D 0 giờ 6,18 ± 0,31 6,15 ± 0,57 6,18 ± 0,55 0,5 giờ 6,14 ± 0,34 k 6,38 ± 0,30 k 6,34 ± 0,10 k 1 giờ 6,07 ± 0,38 k 6,12 ± 0,27 k 6,11 ± 0,50 k 1,5 giờ 6,00 ± 0,32 k 5,96 ± 0,10 k 5,96 ± 0,27 k 2 giờ 5,92 ± 0,37 k 6,00 ± 0,21 k 6,12 ± 0,34 k 2,5 giờ 5,78 ± 0,23 k 4,84 ± 0,28 * 4,65 ± 0,26 * Mức độ giảm Gh tối đa so với lúc 0 giờ (%) 6,47 21,30 24,76 So sánh mức giảm Gh tối đa giữa các lô p 0,05 p < 0,01 ***: p 0,05 (sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê so với thời điểm 0 giờ). Nhận xét: s Ở lô trắng, nồng độ glucose huyết chuột giảm dần nhưng sau 2,5 giờ vẫn không có sự khác biệt so với lúc 0 giờ và vẫn ở mức bình thường. s Ở lô thử uống hỗn dịch B, nồng độ glucose huyết chuột dao động quanh mức bình thường, giảm đột ngột duới mức bình thường ở 2,5 giờ. Nồng độ glucose huyết giảm tối đa của lô uống hỗn dịch B thấp hơn lô trắng (p < 0,05). Mức giảm glucose huyết tối đa so với lúc 0 giờ của lô này cao hơn lô trắng. s Ở lô thử uống hỗn dịch D, nồng độ glucose huyết chuột cũng dao động ở mức bình thường, sau đó đột ngột giảm ở 2,5 giờ xuống quá mức bình thường. Nồng độ glucose huyết tối thiểu của lô uống hỗn dịch D thấp hơn lô trắng (p 0,05). Mức giảm glucose huyết tối đa so với lúc 0 giờ của lô này cao hơn lô trắng, cao hơn lô uống hỗn dịch A nhưng không nhiều. Hình 1: Ảnh hưởng dịch thân và hạt chuối hột nồng độ cao trên glucose huyết chuột bình thường. 2.2.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của dịch thân và hạt chuối hột trên mô hình tăng glucose huyết ngoại sinh: Trên mô hình tăng glucose huyết ngoại sinh, chúng tôi tiến hành thử tác dụng của dịch tiết từ thân và hạt chuối hột ở hai nồng độ khác nhau, có so sánh với lô trắng và lô uống gliclazid. Với dịch tiết từ thân, chúng tôi thử tác dụng tức thời và tác dụng khi dùng thuốc kéo dài lên glucose huyết chuột (cho chuột uống 2ml/lần x 3lần/ngày, gây mô hình tăng glucose huyết sau khi uống 3 ngày). Kết quả được trình bày ở bảng sau: a. Nồng độ nhỏ: Bảng 4: Ảnh hưởng của số lần dùng dịch thân chuối hột lên glucose huyết chuột uống glucose (liều 3g/kg). Lô Thời gian Glucose huyết trung bình của mỗi lô (mmol/l) Lô trắng uống nước cất Lô thử uống hỗn dịch A1 Lô thử uống hỗn dịch An 0 giờ 6,00 ± 0,32 5,96 ± 0,27 5,99 ± 0,24 0,5 giờ 9,03 ± 0,32 *** 8,18 ± 0,12 *** 6,79 ± 0,52 * 1 giờ 12,56 ± 0,38 *** 9,69 ± 0,31 *** 7,69 ± 0,49 *** 1,5 giờ 9,26 ± 0,38 *** 8,13 ± 0,47 ** 8,46 ± 0,39 *** 2 giờ 7,67 ± 0,41 *** 6,79 ± 0,72 k 10,24 ± 0,58 *** 2,5 giờ 7,02 ± 0,46 ** 6,27 ± 0,33 k 9,38 ± 0,38 *** Mức độ giảm Gh tối đa so với lúc 0 giờ (%) 109,33 62,58 70,95 So sánh mức giảm Gh tối đa giữa các lô p 0,05 ***: p 0,05 (sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê so với thời điểm 0 giờ). A1: chuột uống dịch A chỉ 1 lần duy nhất. An: chuột uống dịch A nhiều lần. Nhận xét: s Ở lô trắng, sau khi uống glucose, nồng độ glucose huyết chuột tăng lên nhanh và đạt mức tối đa lúc 1 giờ, sau đó giảm dần ở các giờ tiếp theo nhưng đến 2,5 giờ vẫn chưa trở về bình thường. s Ở lô thử uống hỗn dịch A1, nồng độ glucose huyết chuột tăng lên khá nhanh, đạt mức tối đa ở 1 giờ, giảm dần ở các giờ sau đó. Nồng độ glucose huyết tối đa của lô uống hỗn dịch A1 thấp hơn lô trắng (p 0,05). Mức tăng glucose huyết tối đa so với lúc 0 giờ của lô này cũng thấp hơn lô trắng và thấp hơn một chút so với lô uống hỗn dịch An. Như vậy, qua thí nghiệm này, việc uống dịch chiết kéo dài không làm thay đổi tác dụng hạ glucose huyết trên chuột. Từ đây, chúng tôi chỉ tiến hành thử tác dụng từ 2 giờ sau khi cho uống dịch chiết. Hình 2: Ảnh hưởng của số ngày dùng thuốc lên glucose huyết chuột uống glucose 3g/kg. Bảng 5: Ảnh hưởng của hỗn dịch A, C trên mô hình tăng glucose huyết chuột uống Glucose (liều 3g glucose/kg chuột). Lô Thời gian Glucose huyết trung bình của mỗi lô (mmol/l) Lô trắng uống nước cất Lô thử uống hỗn dịch A Lô thử uống hỗn dịch C Lô so sánh uống Gliclazide 0 giờ 6,00 ± 0,32 5,96 ± 0,27 6,01 ± 0,39 6,06 ± 0,18 0,5 giờ 9,03 ± 0,32 *** 8,18 ± 0,12 *** 7,51 ± 0,42 ** 6,36 ± 0,38 k 1 giờ 12,56 ± 0,38 *** 9,69 ± 0,31 *** 9,39 ± 0,51 *** 7,05 ± 0,51 k 1,5 giờ 9,26 ± 0,38 *** 8,13 ± 0,47 ** 9,87 ± 0,21 *** 8,48 ± 0,40 ** 2 giờ 7,67 ± 0,41 *** 6,79 ± 0,72 k 7,00 ± 0,41 * 8,36 ± 0,55 * 2,5 giờ 7,02 ± 0,46 ** 6,27 ± 0,33 k 5,92 ± 0,41 k 6,14 ± 0,37 k Mức tăng Gh cao nhất so với lúc 0 giờ (%) 109,33 62,58 64,23 39,93 So sánh mức Gh cao nhất giữa các lô p 0,05 p < 0,05 p < 0,001 p < 0,05 ***: p 0,05 (sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê so với thời điểm 0 giờ). Nhận xét: s Ở lô so sánh uống gliclazid, nồng độ glucose huyết chuột tăng lên từ từ, đạt mức tối đa ở 1,5 giờ, sau đó giảm dần và trở về bình thường lúc 2,5 giờ. s Ở lô thử uống hỗn dịch A, nồng độ glucose huyết chuột tăng lên chậm, đạt mức tối đa ở 1 giờ, giảm dần ở các giờ sau đó. Nồng độ glucose huyết tối đa của lô uống hỗn dịch A thấp hơn lô trắng (p < 0,001), cao hơn so với lô dùng gliclazid một chút (p < 0,05). Mức tăng glucose huyết tối đa so với lúc 0 giờ của lô này thấp hơn lô trắng và cao hơn lô uống gliclazid. s Ở lô thử uống hỗn dịch C, nồng độ glucose huyết chuột tăng lên dần, đạt mức tối đa ở 1,5 giờ, sau đó giảm dần và đến 2 giờ thì trở về bình thường. Nồng độ glucose huyết tối đa của lô uống hỗn dịch C thấp hơn lô trắng (p 0,05). Mức tăng glucose huyết tối đa so với lúc 0 giờ của lô này thấp hơn lô trắng, thấp hơn lô uống hỗn dịch A một chút và cao hơn lô uống gliclazid. Hình 3: Ảnh hưởng dịch thân và hạt chuối hột nồng độ thấp trên glucose huyết chuột uống glucose 30% (10ml/kg chuột) b.Nồng độ cao: Bảng 6: Ảnh hưởng của hỗn dịch B, D trên mô hình tăng glucose huyết chuột uống Glucose (liều 3g glucose/kg chuột). Lô Thời gian Glucose huyết trung bình của mỗi lô (mmol/l) Lô trắng uống nước cất Lô thử uống hỗn dịch B Lô thử uống hỗn dịch D Lô so sánh uống Gliclazide 0 giờ 6,00 ± 0,32 6,02 ± 0,43 6,02 ± 0,43 6,06 ± 0,18 0,5 giờ 9,03 ± 0,32 *** 7,56 ± 0,21 *** 6,65 ± 0,37 * 6,36 ± 0,38 k 1 giờ 12,56 ± 0,38 *** 7,85 ± 0,20 *** 7,80 ± 0,42 ** 7,05 ± 0,51 k 1,5 giờ 9,26 ± 0,38 *** 8,57 ± 0,48 ** 7,50 ± 0,48 * 8,48 ± 0,40 ** 2 giờ 7,67 ± 0,41 *** 5,69 ± 0,41 k 8,56 ± 0,21 *** 8,36 ± 0,55 * 2,5 giờ 7,02 ± 0,46 ** 6,04 ± 0,48 k 5,51 ± 0,35 k 6,14 ± 0,37 k Mức tăng Gh cao nhất so với lúc 0 giờ (%) 109,33 42,35 42,19 39,93 So sánh mức Gh cao nhất giữa các lô p 0,05 p > 0,05 p < 0,001 p > 0,05 ***: p 0,05 (sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê so với thời điểm 0 giờ) Nhận xét: s Ở lô uống hỗn dịch B, nồng độ glucose huyết tăng dần lên, đạt tối đa sau 1.5 giờ, sau đó hạ dần đến bình thường. Nồng độ glucose huyết cao nhất của lô này thấp hơn nhiều so với lô chứng ( p 0,05). Mức tăng glucose huyết cao nhất so với lúc 0 giờ của lô này cũng thấp hơn nhiều so với lô trắng và không có sự khác biệt so với lô uống gliclazid. s Ở lô uống hỗn dịch D, nồng độ glucose huyết tăng dần, đạt tối đa ở thời điểm 2 giờ, trở về bình thường rất nhanh lúc 2,5 giờ. Nồng độ glucose huyết cao nhất của lô uống D thấp hơn nhiều so với lô trắng (p 0,05), và không có sự khác biệt so với lô uống hỗn dịch B. Mức tăng glucose huyết cao nhất so với lúc 0 giờ của lô này thấp hơn nhiều so với lô trắng và không khác nhiều so với lô uống hỗn dịch B và lô uống gliclazid. Hình 4: Ảnh hưởng dịch thân và hạt chuối hột nồng độ cao trên glucose huyết chuột uống glucose (3g glucose/kg chuột) 2.2.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của dịch thân và hạt chuối hột trên mô hình tăng glucose huyết nội sinh: Trên mô hình tăng glucose huyết nội sinh, chúng tôi tiếp tục tiến hành thử tác dụng của dịch chiết từ thân và hạt chuối hột ở hai nồng độ khác nhau, có so sánh với lô trắng và lô uống gliclazid. Kết quả được trình bày ở bảng sau: a. Nồng độ nhỏ: Bảng 7: Ảnh hưởng của hỗn dịch A, C trên mô hình tăng glucose huyết chuột tiêm Adrenalin màng bụng (liều 0,5mg/kg). Lô Thời gian Glucose huyết trung bình của mỗi lô (mmol/l) Lô trắng uống nước cất Lô thử uống hỗn dịch A Lô thử uống hỗn dịch C Lô so sánh uống Gliclazide 0 giờ 6,22 ± 0,30 6,00 ± 0,42 6,19 ± 0,32 6,02 ± 0,68 0,5 giờ 8,81 ± 0,46 *** 7,74 ± 0,22 *** 8,36 ± 0,43 *** 7,63 ± 0,51 ** 1 giờ 9,59 ± 0,52 *** 9,07 ± 0,59 *** 9,59

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docDAN051.doc