Tìm hiểu cấu trúc Soft switch hiq9200 trong VNPT

MỤC LỤC 5

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT. 6

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ 9

CHƯƠNG 1: 10

TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI NGN CỦA VNPT 10

1.2. Giải pháp SURPASS của SIEMENS 10

1.2.2. Mạng truy nhập thế hệ mới: 12

1.2.3. Mạng truyền tải thế hệ mới: 12

1.2.4. Mạng quản lý thế hệ mới: 12

1.3. Triển khai NGN của VNPT: 13

1.3.1. Lớp truy nhập: 13

1.3.2. Lớp truyền tải: 13

1.3.3. Lớp điều khiển: 14

1.3.4. Lớp dịch vụ/ ứng dụng: 15

CHƯƠNG 2 17

CẤU TRÚC THIẾT BỊ SOFTSWITCH Hi9200 17

2.1. Định Nghĩa Chuyển Mạch Mềm (Softswitch) 17

2.1.1. Các Ứng Dụng Của Softswitch 17

2.1.2. Các Thành Phần Chính Của Softswitch 19

2.2. Giới thiệu thiết bị HiQ 9200. 21

2.2.1. Media Gateway Controller (MGC). 21

2.2.2. Signalling Gateway (SG). 21

2.2.3 Media Gateway (MG). 22

2.3. Kiến trúc của Softswitch HiQ 9200. 23

2.3.1 Các khối chức năng của Softswitch HiQ 9200. 23

2.3.2 Kiến trúc phần cứng của Softswitch HiQ 9200. 25

2.3.3 Chức năng phần mềm của các khối. 27

CHƯƠNG 3 33

HOẠT ĐỘNG CỦA SOFTSWITCH HiQ 9200 33

3.1. Softswitch HiQ 9200 trong mạng trung kế ảo 33

3.1.1. Giới thiệu mạng trung kế ảo 33

3.1.2. Cuộc gọi VoIP qua mạng trung kế ảo 34

3.2. Softswitch trong mạng gói nội hạt 38

TÀI LIỆU THAM KHẢO 41

 

 

doc39 trang | Chia sẻ: lethao | Lượt xem: 2790 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tìm hiểu cấu trúc Soft switch hiq9200 trong VNPT, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ập (Access Gateway và các Server truy nhập từ xa RAS (Remote Access Server) Nó tái sử dụng các dịch vụ IN thông qua các danh bạ mở mềm dẻo Cung cấp các giao diện lập trình ứng dụng mở API cho các nhà phát triển thứ 3 nhằm tạo ra các dịch vụ thế hệ sau. Nó có các chức năng lập trình cho các hệ thống Back office Có các hệ thống quản lý tiên tiến trên cở sở máy chủ (Policy Server based) cho tất cả các module phần mềm Một đắc điểm nữa của SoftSwitch là Softswitch không phải làm nhiệm vụ cung cấp kênh kết nối như tổng đài vì liên kết thông tin đã được cơ sở hạ tầng mạng NGN thực hiện theo các công nghệ chuyển mạch gói tức là chuyển mạch mềm không thực hiện bất cứ “chuyển mạch” gì. Tất cả các công việc của Softswitch được thực hiện với một hệ thống các module phần mềm điều khiển và giao tiếp với các phần khác của mạng NGN, chạy trên một hệ thống máy chủ có hiệu năng độ tin cậy và độ sẵn sàng và ở mức độ nhà cung cấp dịch vụ (Carrier Class). 2.1.1. Các Ứng Dụng Của Softswitch Ứng dụng làm SS7 PRI Gateway Ứng dụng trong tổng đài chuyển tiếp chuyển mạch gói (packet tandem) Ứng dụng tổng đài nội hạt Ứng dụng làm SS7 PRI Gateway Sự bùng nổ truy cập Internet và khuynh hướng của các ISP muốn kết nối các Modem của họ với các luồng PRI làm cho các nhà cung cấp dịch vụ nhanh chóng cạn kiệt hết cổng PRI hiện có. Hơn nữa, các kênh PRI do các ISP thuê thường mang lại cho các nhà khai thác tổng đài lợi nhuận ít hơn so với các kênh PRI khác. Ngoài ra, lưu lượng và thời gian truy cập Internet làm cho lưu lượng và khoảng thời gian truy cập trung bình tăng thêm nhiều gây nên tình trạng nghẽn mạng và cạn kiệt tài nguyên tổng đài. Ứng dụng Softswitch làm SS7 PRI Gateway là một trong những giải pháp cho tình huống này. Khi đó, Softswitch và Media Gateway được đặt ở trung kế liên tổng đài giữa nhà khai thác cấp cao và nhà khai thác cạnh tranh. Chuyển mạch kênh kết nối với Media Gateway bằng giao diện TDM chuẩn còn liên lạc với Softswitch thông qua báo hiệu số 7. Các Modem của ISP vì thế sẽ được kết nối đến các Media Gateway, giải phóng các luồng PRI cho chuyển mạch kênh truyền thống. Khi một cuộc gọi Internet hướng tới ISP từ phía tổng đài cấp cao, nó sẽ đi qua trung kế tới MG rồi được định hướng trực tiếp đến Modem Server mà không qua chuyển mạch kênh như trước. Ứng dụng này còn có khả năng cung cấp dịch vụ quan trọng là VoIP. Ứng dụng trong tổng đài chuyển tiếp chuyển mạch gói. Softswitch ra đời đã thay thế các tổng đài TDM chuyển tiếp cấp cao (cấp 3, 4). Giải pháp chuyển mạch TDM hiện nay đang bộc lộ dần nhược điểm trước nhu cầu ngày càng cao của các dịch vụ mới, đặc biệt là dịch vụ dữ liệu. Mô hình thường thấy hiện nay là: Một tổng đài TDM cấp thấp (cấp 5, tổng đài nội hạt, MSC của mạng di động...) được nối với nhau bằng một mạng lưới trung kế điểm - điểm khá phức tạp và nối với tổng đài chuyển tiếp cấp cao hơn (cấp 3, 4). Khi một cuộc gọi diễn ra giữa hai tổng đài cấp thấp, thông tin sẽ đi trên trung kế nối trực tiếp giữa hai tổng đài, nếu đường nối trực tiếp đã sử dụng hết, cuộc gọi có thể được định tuyến qua tổng đài chuyển tiếp. Một số cuộc gọi (ví dụ như truy nhập hộp thư thoại hay quay số bằng giọng nói...) lại được định tuyến trực tiếp đến tổng đài chuyển tiếp để sử dụng tài nguyên tập trung phục vụ cho các dịch vụ cao cấp. Kiến trúc này đã sử dụng nhiều năm nay, và cũng đã được cải tiến rất nhiều nhằm phục vụ các ứng dụng thoại, tuy nhiên vẫn có một số giới hạn: + Chi phí vận hành bảo dưỡng cao. +Các trung kế điểm - điểm hoạt động với hiệu suất không cao. + Nếu có nhiều tổng đài chuyển tiếp trong mạng, mỗi tổng đài đó lại nối với một nhóm các tổng đài nội hạt, cuộc gọi có thể phải chuyển qua nhiều tổng đài chuyển tiếp để được nơi lưu giữ tài nguyên. Ứng dụng trong tổng đài nội hạt Các nhà cung cấp dịch vụ nội hạt có thể triển khai mạng thế hệ sau bằng cách sử dụng Softswitch và các Media Gateway để cung cấp các dịch vụ thoạiđến, gói và Internet. Ứng dụng này sẽ cung cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp và các thuê bao tư nhân. 2.1.2. Các Thành Phần Chính Của Softswitch Thành phần chính của chuyển mạch mềm là bộ điều khiển thiết bị Media Gateway Controller (MGC). Bên cạnh đó còn có các thành phần hỗ trợ hoạt động như: Signalling Gateway (SG), Media Gateway (MG), Media Server (MS), Application Server (AS)/Feature Server (FS). Trong đó Media gateway là thành phần nằm trên lớp Media Layer, Signalling Gateway là thành phần ở trên cùng lớp với MGC; Media Server và Application Server/Feature Server nằm trên lớp Application và Service Layer. Cách kết nối các thành phần trên được thể hiện ở hình sau: Hình 2.1: Các thành phần của chuyển mạch mềm MGC (Bộ điều khiển cổng phương tiện ) MGC là đơn vị chức năng cơ bản của chuyển mạch mềm, và cũng thường được gọi là Call Agent hay bộ điều khiển cổng (Gateway Controller), hay chuyển mạch mềm. Hình trình bày kết nối của MGC với các thành phần khác của mạng NGN. MGC điều khiển xử lý cuộc gọi, còn MG và SG sẽ thực hiện truyền thông. MGC điều khiển SG thiết lập và kết thúc cuộc gọi. Ngoài ra còn giao tiếp với hệ thống OSS và BSS. MGC chính là chiếc cầu nối giữa các mạng có đặc tính khác nhau như PSTN, SS7, mạng IP. Nó chịu trách nhiệm quản lý lưu lượng thoại và dữ liệu qua các mạng khác nhau. Một MGC kết hợp với MG, SG tạo thành cấu hình tối thiểu cho Chuyển mạch mềm SG (Cổng báo hiệu) SG thực hiện chức năng cầu nối giữa mạng báo hiệu SS7 và các nút được quản lý bởi chuyển mạch mềm trong mạng IP. SG làm cho chuyển mạch mềm giống như một nút SS7 trong mạng báo hiệu SS7. Nhiệm vụ của SG là xử lý thông tin báo hiệu. MG (Cổng phương tiện ) MG cung cấp phương tiện để truyền tải thông tin thoại, dữ liệu, fax và video giữa mạng gói IP và mạng PSTN. Trong mạng PSTN, dữ liệu thoại được mang trên kênh DS0. Để truyền dữ liệu này vào mạng gói, mẫu thoại cần được nén lại và đóng gói. Đặc biệt ở đây người ta sử dụng một bộ xử lý tín hiệu số DSP (Digital Signal Processors) thực hiện các chức năng: chuyển đổi AD (analog to digital), nén mã thoại/audio, triệt tiếng dội, bỏ khoảng lặng, mã hóa, tái tạo tính hiệu thoại, truyền các tín hiệu DTMF… MS (Máy chủ phương tiện) MS cung cấp các chức năng ngoại VoIP. Khi được yêu cầu, nó hỗ trợ các tài nguyên xử lý tín hiệu số. MS được phân loại tách riêng khỏi FS vì các ứng dụng Media Server đòi hỏi cả việc xử lý phương tiện chuyên dụng. Điều này có nghĩa là một máy chủ phương tiện phải hỗ trợ phần cứng DSP thi hành mức cao. Một MS không hoàn toàn yêu cầu phải có như một phần của chức năng chuyển mạch. Trong ngữ cảnh ASP, nó tạo ra sự thông minh cho vịêc kết hợp chặt chẽ các công nghệ chuyển mạch mềm và điều này tạo cơ hội cho cho các giải pháp thoại và dữ liệu được tích hợp. Bằng việc khai thác những khả năng của chuẩn H.110, một nhà cung cấp dịch vụ có thể tích hợp các chức năng thoại với các dạng dữ liệu khác nhau và các sản phẩm lớp 3. Điều này giúp đỡ một cách đáng kể trong việc xây dựng các MS. Các chức năng: Chuyển đổi thoại sang văn bản để gửi văn bản đến hòm thư hoặc máy nhắn tin bằng việc sử dụng đầu vào thoại. Chức năng chuyển đổi thoại sang Web. Chức năng hội nghị truyền hình bao gồm thiết lập hội nghị truyền hình và truyền qua H.323 hay SIP. Truyền Fax qua IP sử dụng giao thức T.38, đây là chuẩn truyền fax qua IP thời gian thực. FS/AS (Máy chủ ứng dụng/ máy chủ đặc tính) Cung cấp tất cả các tính năng và các dịch vụ tạo ra doanh thu như tính cước, hội nghị đa điểm. FS sử dụng các tài nguyên và các dịch vụ có liên quan nằm trong các thành phần khác của Softswitch. Nó được định nghĩa như một máy chủ ở lớp ứng dụng thực hiện chức năng tập hợp các dịch vu kinh doanh. Các dịch vụ giá trị gia tăng này có thể là một phần của Call Agent, hoặc cũng có thể được triển khai riêng biệt. Các ứng dụng liên lạc với Call Agent thông qua các giao thức như SIP, H.323 và một số giao thức khác. Các ứng dụng này thường độc lập với phần cứng nhưng chúng cũng có thể đòi hỏi truy nhập cơ sở dữ liệu phạm vi rộng. 2.2. Giới thiệu thiết bị HiQ 9200. 2.2.1. Media Gateway Controller (MGC). MGC là thiết bị đầu não trong NGN, thường được gọi là Softswitch hay Call Agent. Nó làm nhiệm vụ điều khiển cuộc gọi, báo hiệu các tính năng để tạo một cuộc gọi trong mạng NGN hay xuyên qua nhiều mạng khác (Ví dụ: mạng PSTN, mạng ISDN). Thiết bị này có chức năng tương tác với mạng PSTN thông qua các cổng báo hiệu (Signalling Gateway), nói cách khác MGC có nhiệm vụ tạo cầu nối giữa các mạng có đặc tính khác nhau gồm PSTN, SS7, IP. MGC có khả năng cung cấp điều khiển cuộc gọi tuỳ theo kiểu cuộc gọi, điều khiển báo hiệu và điều khiển phương tiện. MGC điều khiển cuộc gọi thông qua báo hiệu có hai loại chính: + Ngang hàng (Peer-to-Peer): giao tiếp giữa MGC và MGC sử dụng giao thức BICC hay SIP-T. Khả năng điều khiển ngang hàng chứng tỏ nhiều MGC có thể cùng tham gia điều khiển cuộc gọi. Trong trường hợp mạng lớn hay vì các lý do bảo mật, người vận hành cần chia mạng của họ thành các miền khác nhau nhằm quản lý kích thước mạng. Trong trường hợp này người ta sử dụng nhiều hơn một MGC, đặc tính này cho phép quản lý hai miền khác nhau một cách phân biệt và lưu lượng chuyển mạch thời gian như nhau giữa chúng mà không cần thay đổi phương tiện. + Điều khiển truyền thông: giao tiếp giữa MGC và Gateway sử dụng MGCP hay MEGACO/H.248. 2.2.2. Signalling Gateway (SG). Signalling Gateway (SG) tạo ra một chiếc cầu giữa mạng báo hiệu số 7 với mạng IP dưới sự điều khiển của MGC. SG làm cho một Softswitch giống như một nút SS7 trong mạng báo hiệu số 7. Nhiệm vụ của SG là xử lý thông tin báo hiệu. * Các chức năng chính của SG Các chức năng chính của SG bao gồm: - Cung cấp một kết nối vật lý đến mạng báo hiệu. - Truyền thông tin báo hiệu giữa các MGC và SG thông qua mạng IP - Cung cấp đường truyền dẫn cho thoại, dữ liệu và video. - Cung cấp các hoạt động SS7 có sự sẵn sàng cao cho các dịch vụ viễn thông. * Các đặc tính hệ thống của SG - SG là một thiết bị vào ra. - Dung lượng bộ nhớ phải luôn đảm bảo lưu trữ các thông tin trạng thái, thông tin cấu hình, v.v.. - Giao diện với mạng SS7 bằng cách sử dụng một luồng E1/T1, tối thiểu 2 kênh D, tối đa 16 kênh D. - Yêu cầu độ sẵn sàng cao: nhiều SG, nhiều liên kết báo hiệu. 2.2.3 Media Gateway (MG). Media Gateway là phần tử giao diện then chốt giữa mạng chuyển mạch kênh và mạng chuyển mạch gói và phải cung cấp các chức năng điều khiển đa phương tiện: chức năng xử lý báo hiệu như mã hoá, giải mã, nén dữ liệu thoại, chuyển mã, chuyển đổi Fax, chèn phương tiện (DTMS, các tin nhắn), lọc và chuyển đổi modem tương tự. Một số chức năng chính của Media Gateway: - Cung cấp các dịch vụ VoIP, VoATM, Dial-in (RAS), mô phỏng kênh (Virtual Trunking). - Hỗ trợ QoS với thời gian trễ nhỏ nhất với các yêu cầu ứng dụng thời gian thực như thoại, video… - Hỗ trợ các giao tiếp với mạng truyền thống (PSTN) và các giao tiếp như RAS (Channel Associate Signalling) và ISDN. - Truyền dữ liệu thoại sử dụng giao thức RTP (Real Time Protocol). - Cung cấp khe thời gian T1 là tài nguyên xử lý tín hiệu số (DSP) dưới sự điều khiển của MGC. Đồng thời quản lý tài nguyên DSP cho dịch vụ này. - Quản lý tài nguyên và kết nối T1. - Cho phép khả năng mở rộng Media Gateway về cổng, card, các nút mà không làm thay đổi các thành phần khác. - Các chức năng hướng H.323: + Biên dịch giữa khuôn dạng tín hiệu truyền âm thanh, hình ảnh, dòng số liệu (Ví dụ từ H.225 tới H.221 và ngược lại chuyển đổi các kênh mạng từ phía PSTN thành các dòng RTP…). + Biên dịch giữa các thủ tục truyền thông (Ví dụ từ H.245 đến H.242 và ngược lại), thiết lập cuộc gọi và giải phóng thủ tục cung cấp cho PSTN. 2.3. Kiến trúc của Softswitch HiQ 9200. 2.3.1 Các khối chức năng của Softswitch HiQ 9200. Hình 2.2: Các khối chức năng của Softswitch HiQ 9200. a. Call Feature Server (CFS). Máy chủ tính năng cuộc gọi - Call Feature Server (CFS) xử lý việc điều khiển cuộc gọi và sự phân bố của các tính năng cung cấp cho người sử dụng mạng, thuê bao PSTN và người sử dụng H.323. Các tính năng này bao gồm: xử lý tín hiệu cuộc gọi, thi hành điều khiển cuộc gọi, xử lý tính năng trung kế và dịch vụ thoại, thiết lập cuộc gọi với việc dịch số / định tuyến cuộc gọi, quản lý lưu lượng và cuộc gọi có quan hệ với các khía cạnh quản trị như thu thập số liệu cho tính cước. CFS liên lạc với các khối chức năng khác như với SG và PM thông qua mạng truyền thông nội bộ (ICN - Internal Communication Network). Chức năng của máy chủ tính năng cuộc gọi (CFS) được thực hiện nhờ các NSP và MCP. * Network Service Platform (NSP). NSP trong HiQ 9200 là một hệ thống được phân phối với một bộ xử lý dự phòng cơ sở (BAP) và tối đa 16 Mio BHCA (4400 cuộc gọi/s), bộ xử lý cuộc gọi (Call Proccesor - CAP). Các CAP này làm việc trong chế độ chia sẻ tả. * Media Control Platform (MCP). MCP điều khiển toàn bộ các giao thức báo hiệu cho thoại như ISUP, TACP và INAP. MCP điều khiển tất cả các quá trình xử lý giao thức cụ thể. Việc xử lý điều khiển tính năng và cuộc gọi phân tán trong các MCP đảm bảo các tính năng linh hoạt tối đa. Đối với mỗi giao thức báo hiệu, các MCP quy định sự giàn xếp hoạt động trên một giao diện điều khiển cuộc gọi chung. NSP và các MCP liên lạc với nhau qua giao diện này, nó được thiết kế để tạo điều kiện cho việc liên kết nối không giới hạn giữa tất cả các giao thức và các tập tính năng khác nhau. Kiến trúc phần cứng song song của MCP cho phép việc dự trữ sự thực thi không giới hạn ảo và cũng đảm bảo tính tin cậy và linh hoạt của hệ thống ngay cả trong điều kiện quá tải mạng quy mô lớn. Có tổi đa 1512 MCP có thể được định cấu hình với mỗi MCP điều khiển 120 cổng Media Gateway hay tối đa 1000 khách hàng H.323. Một mạng truyền thông nội bộ thực thi mức cao định tuyến cho các bản tin giữa bất kỳ hệ thống phụ phục vụ tính năng cuộc gọi (NSP, MCP) cũng như các bản tin đến và đi khỏi các hệ thống chức năng khác (Signalling Gateway, Packet Manager). b. Internal Communication Network (ICN). Mạng truyền thông nội bộ - Internal Communication Network (ICN) cung cấp cho liên lạc bên trong giữa các khối chức năng CFS, PM, SG và OAM&P Agent. Hệ thống ICN này được xây dựng bởi High-Level Data Link Control HDLC. Trên bất cứ hệ thống chuyển mạch / điều khiển nào với kiến trúc phân tán đều có các bản tin được chuyển đổi giữa mỗi hệ thống con. Thêm vào đó mạng LAN cũng được sử dụng để kết nối với HiQ 4000 và để liên lạc với khối quản lý gói.. c. Packet Manager (PM). Nhiệm vụ của Packet Manager (PM) là để đảm bảo tương tác đúng quy tắc giữa SCN và các mạng dựa trên IP bằng việc quản lý việc điều phối tài nguyên ở các MG (như các cổng VoIP, các bộ mã hoá) và cách sử dụng thích hợp các thông báo và hội thoại thông qua giao thức MGCP. MGCP cũng được cung cấp để hỗ trợ các kịch bản thoại qua đường dây thuê bao số (VoDSL). PM cũng xác định báo hiệu cho người dùng H.323. Nhờ đó mà các thuê bao H.323 có thể truy nhập vào đặc tính giàu tính năng và điều khiển cuộc gọi của Softswitch SURPASS HiQ 9200. d. Signalling Gateway (SG). Cổng báo hiệu - Signalling Gateway (SG) được thiết kế để kết cuối các đường báo hiệu số 7 và các đường báo hiệu tốc độ cao từ cả các mạng chuyển mạch kênh và các điểm chuyển mạch khác lân cận, cả qua IP và TDM. SG xử lý chồng giao thức báo hiệu số 7 theo chuẩn ITU từ Q.701 đến Q.707 đối với MTP, Q.711 đến Q.714 đối với SCCP và theo nhóm làm việc IETF “SIGTRAN” đối với SS7 qua IP bằng cách sử dụng giao thức truyền dẫn điều khiển luồng - SCTP (Stream Control Transmision Protocol) và MTP thích nghi người dùng lớp 3 (Level 3 User Adaptation - M3UA) cung cấp lớp vận chuyển cho phần người dùng và các ứng dụng SS7. SG bao gồm phần định tuyến bản tin SS7 và phần quản lý mạng báo hiệu và có khả năng điều khiển cả lưu lượng điểm đích báo hiệu (SEP - Signal End Point) cũng như lưu lượng điểm chuyển giao báo hiệu (STP - Signal Transfer Point). Thông tin mức cao hơn như phần người dùng ISDN, khả năng giao dịch (Transaction Capabilities - TC) hoặc điều khiển cuộc gọi độc lập kênh mang (BICC) được gửi lại cho phần xử lý cao hơn của CFS. e. OAM $ P Agent. Khối tác nhân vận hành, quản lý, bảo dưỡng và lưu trữ - OAM&P Agent cung cấp khả năng quản lý cho Softswitch SURPASS HiQ 9200. Nó cung cấp giao diện OAM&P cho NetManager để cho phép tất cả các tác vụ quản lý như gửi các cảnh báo, cập nhật cơ sở dữ liệu và cấu hình hệ thống. Các giao diện quản lý PSTN hiện có được hỗ trợ, nhờ đó nhà vận hành không cần phải chuyển đổi toàn bộ giao diện loại mới cho việc thông báo các thông tin từ Softswitch SURPASS HiQ 9200. OAM&P Agent cũng cung cấp một giao diện bổ sung cho mục đích tính cước, giao diện này tự động gửi dữ liệu tính cước đến một hệ thống xử lý bưu kiện. SG và OAM&P Agent được thực hiện trên nền tài nguyên hệ thống (SPR - System Resource Platform), khối này trong thực tế dựa trên phần cứng điều khiển hệ thống báo hiệu mạng SSNC (Signalling System Network Control) có độ tin cậy cao. 2.3.2 Kiến trúc phần cứng của Softswitch HiQ 9200. Hình 2.3: Các khối phần cứng của Softswitch HiQ 9200. a. Khối điều khiển gói (PCU). Nền tảng phần cứng của một PCU gồm các bản mạch MGI (MGI Board) được cắm vào một MGIC-LTG, MGIC-LTG này đóng vai trò như đường kết nối vật lý và logic giữa MGI Board và CC-LTG. * MGI Board có một bộ thích nghi SIPAC và được cắm vào một giá LTGN. Giao diện GP-BUS là một BUS 8 bit và được dùng để truyền dữ liệu giữa MGI Board và GP Board. MGI Board được trang bị một giao diện Ethernet dùng để liên lạc với các MG khác nhau thông qua mạng TCP/IP. MGI cũng được trang bị một bộ xử lý Motorola μP C860MH với 32 Mbytes SDRAM và 8 Mbytes FLASH EPROM dùng để lưu trữ các chương trình cơ sở. GP-BUS cho phép một luồng giữ liệu tốc độ bit cao giữa MGI Board và MGI-LTG. * Mỗi MGI Board được cắm vào một MGIC-LTG. MGIC-LTG được coi là đường kết nối vật lý giữa MGI Board và các CC-LTG-LTG khác nhau. MGIC-LTG là một LTG của phần cứng loại LTGN được tạo ra gồm hai loại là LTG B hoặc C và được tải một phần đặc biệt hỗ trợ chức năng của MGIC. LTGN được trang bị một GP, GS và DIU 120. Các DIU không được dùng cho chức năng giao tiếp MG mà chúng được sử dụng cho một số chức năng khác. b. CC- LTG. Call Control LTG (CC-LTG) là một LTG của phần cứng loại LTG N với bộ nhớ 128 Mbyte, được cấu hình thành LTG B hoặc LTG C và được tải một phần mềm đặc biệt. LTG này hỗ trợ chức năng điều khiển cuộc gọi và hoạt động như một Call Feature Server cho Voice Online. CC-LTG được sử dụng để kết nối: Các trung kế ảo Các thuê bao H.323 với tập tính năng đầy đủ hoặc rút gọn. Các thuê bao H.323 gốc. Số CC-LTG và PCU cấn thiết tuỳ thuộc vào mỗi kịch bản được hỗ trợ bởi HiQ 9200 và tải lưu lượng đã đo hay theo giả thiết. c. SNMP. SSNC cung cấp các chức năng MTP (phần truyền bản tin) và SCCP (phần điều khiển kết nối báo hiệu), cũng như OMAT (phần ứng dụng, vận hành và bảo dưỡng). Do sử dụng công nghệ ATM và các phần cứng mới nhất, SSNC có dung lượng và tốc độ rất lớn. d. CP. - Sử dụng hệ thống đa xử lý cấu trúc Module hoạt động theo nguyên tắc chia sẻ tải. - Phù hợp với các kích thước khác nhau của tổng đài tuỳ theo dung lượng: CP 113C có dung lượng 4 triệu BHCA (CP 113E có dung lượng 12 triệu BHCA). - Có khả năng dự phòng nhờ sử dụng cấu trúc kép đối với những khối chức năng quan trọng. - Sử dụng các bộ vi xử lý có tính năng cao. - Bộ nhớ chung có dung lượng là : 64MB đến 1024MB đối với CP 113C và 512MB đến 2048MB đối với CP 113E. - Bộ nhớ của mỗi bộ xử lý có dung lượng tối đa là 64MB đối với CP 113C và 256MB đối với CP 113E. 2.3.3 Chức năng phần mềm của các khối. Hình 2.4: Cấu trúc chung phần mềm của Softswitch HiQ 9200. a. Các chức năng phần mềm của CC- LTG. Transfer Program 1 – TP1 (chương trình truyền dẫn 1). Nhiệm vụ của TP1 là để truyền thông tin điều khiển phương tiện giữa nhóm trung kế đường dây điều khiển cuộc gọi (CC-LTG) và nhóm trung kế đường dây điều khển giao diện cổng phương tiện (MGIC - LTG). Dữ liệu giữa CC-LTG và MGIC - LTG được trao đổi nhờ bản tin R:MGIC_DATA. TP1 là một chương trình người dùng với sự móc nối giữa trạng thái và sự kiện. Nó có hai đối tác giao tiếp trên CC-LTG là MCU và CCI. Trên MGIC - LTG, chương trình người dùng TP2 giao tiếp với TP1. Giao diện giữa TP1 và TP2 là một giao diện thông báo. Media Control Unit – MCU (khối điều khiển phương tiện). Media Gateway được điều khiển thông qua giao thức MGCP. Các bản tin liên quan được tạo ra bởi ngăn giao thức MGCP do CA điều khiển. MCU thiết lập một giao diện kênh mang đến MGI Board, đến CA và ngăn giao thức MGCP. Giao thức hoạt động trên MCU được tương thích với những yêu cầu của MGCP. Call Control Interface – CCI (giao diện điều khiển cuộc gọi). Việc truy nhập của thuê bao H.323 vào mạng yêu cầu cần phải có một giao diện điều khiển cuộc gọi. Chức năng của giao diện điều khển cuộc gọi (CCI) này bao gồm: + CCI thiết lập một giao diện với các chương trình người dùng V5.2/DSS1. Người dùng ISDN hoạt động ở bên A của một quá trình thiết lập cuộc gọi sẽ nhận được thông tin báo hiệu thông qua PCU và CCI mà không qua kênh D của một truy nhập cơ bản. + Chuyên trở truyền dẫn cho CA (chỉ với H.323 RFS và Pure). Con đường liên lạc này cũng được sử dụng để mang thông tin về vị trí của Media Gateway và chuyên trở cho các CA. Media Control Application – MCA (ứng dụng điều khiển phương tiện). MCA chịu trách nhiệm truyền thông tin có liên quan đến điều khiển phương tiện giữa các MGC và truyền thông tin điều khiển phương tiện giữa CC-LTG bên A và CC-LTG bên B. MCA giải phóng giao tiếp giữa người điều khiển giao thức ứng dụng (APH - Application Protocol Handler) ở một phía và MCU/CCI ở phía còn lại. MCA sử dụng các quy tắc mã hoá nhận được từ chuẩn Q.765.5 “Cơ cấu truyền dẫn ứng dụng - Điều khiển cuộc gọi không phụ thuộc kênh mang” (BAT ASE). Tuy nhiên việc mã hoá và giải mã không được thực hiện trên CC-LTG mà thực hiện trên CA nằm trên MGI Board. Thông số toàn bộ là “tunneled” - như là dữ liệu trong suốt từ một CA đến một CA khác (từ CA - A đến CA - B). MG- ISUP/MGC- ISUP. MGC-ISUP được sử dụng cho liên lạc giữa các MGC còn MG - ISUP điều khiển giao diện giữa MGC và MG. MGC-ISUP / MG-ISUP không điều khiển trực tiếp kênh mang mà chỉ điều khiển thông tin báo hiệu. Do đó, MG:ISUP khởi đầu liên lạc với MCU mà có cung cấp giao diện đến CA nằm trong PCU thay vì việc gọi chương trình chuyển mạch theo nhóm. Tương tác giữa báo hiệu TDM (CAS, SS7, ANIS và ISDN) với báo hiệu cuộc gọi IP (như MG-ISUP hay H.323) là có thể thực hiện được. Việc tương tác phải được thực hiện bằng việc quay vòng từ LTG trung kế TDM đến một LTG trung kế MG. Kênh thoại được truyền trực tiếp đến một Media Gateway, còn kênh báo hiệu được giữ trong MGC. Nhờ nhận được bản tin M:DIGIT_BLOCK thì CP có thể xác định được kiểu của bên A và bên B, nếu một trong hai kiều không phải thuộc “loại IP” (trung kế TDM hoặc thuê bao H.323 Pure hay RFS) thì một vòng LTG ISUP phải được liên kết nối. b. Các chức năng phần mềm của PCU. Hình 2.5: Các thành phần phần mềm của PCU. Transfer Program 2- TP2. TP2 thiết lập giao diện giữa CC-LTG/CP và MGI Board. Một phía của các giao diện là bộ đệm thông báo còn phía kia là GP - BUS mà MGI Board được kết nối đến. TP2 cung cấp việc truyền dẫn đơn giản và dễ dàng định tuyến giữa CC-LTG, CP và MGI Board. Các kết nối tách biệt giữa CP với TP2 và giữa TP1 với TP2 không được giám sát. Các lệnh, các bản tin và các thông báo trao đổi thông qua giao diện TP2. Transfer Program 3 – TP3. Nhiệm vụ của TP3 là để gửi lệnh cho GP BUS nhận được đến các ứng dụng tương ứng và để gửi mỗi lệnh nhận được ban đầu từ ứng dụng bất kỳ đến MGIC - LTG. Media Control Unit (MCU). Khối điều khiển truyền dẫn (MCU) trên MGI Board một bản sao MCU trong CC-LTG. Các nhiệm vụ chính của nó là: - Để gửi lại lệnh điều khiển phương tiện nhận được ban đầu từ CC-LTG qua TP3 cho trường hợp tác nhân kết nối thích hợp. - Để gửi lại lệnh điều khiển phương tiện nhận được ban đầu từ trường hợp tác nhân kết nối đã cho đến CC-LTG MCU qua TP3. Để gửi lại lệnh nhận được ban đầu từ MGI-Control đến các trường hợp tác nhân kết nối được quan tâm. Khối điều khiển MGI- MGIC. MGIC có thể được chia thành hai khối thực hiện các tác vụ sau: - Bảo dưỡng MGI. Sự giám sát và điều khiển của GP-BUS. Truyền dẫn các bản tin bảo dưỡng MGCP đến và từ MG / MGIF SW của CP Filtering của các bản tin bảo dưỡng từ MG. - Vận hành và quản lý cho MGI Cấu hình cơ bản của thủ tục khởi động hệ thống. Hỗ trợ SNMP Quản lý phần mềm MGI SNMP. SNMP đáp ứng cho phần quản lý dữ liệu nửa cố định của dữ liệu MGI có tên là dữ liệu MIB. Dữ liệu MIB có thể được sửa đổi tại mỗi thời điểm. Call Control Interface (CCI). Giao diện điều khiển cuộc gọi (CCI) bao gồm các phần khác nhau cho phép liên lạc giữa điều khiển cuộc gọi H.323 và người dùng DSS1 của CC-LTG. Connection Agent (CA). CA thiết lập đường kết nối đến MG hoặc đến thuê bao H.323. Nó phối hợp các phần xử lý cuộc gọi chạy trên MGI Board. CA chỉ điều khiển một ở một phía của cuộc gọi (“half call”). Việc phối hợp với phía còn lại được thực hiện bởi CC-LTG. Nhờ đó mà các CA có thể được định vị vật lý trên cùng một MGI Board hoặc trên các

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTÌM HIỂU CẤU TRÚC SOFT SWITCH HiQ9200 TRONG VNPT.doc