Quảng cáo nhằm truyển tải thông tin về sản phẩm đến khách hàng.Để thu hút khách,hình thức thông tin được các doanh nghiệp và các nhà quảng cáo đặc biệt chú ý.Những tấm tấm biển sặc sỡ,những chuỗi hình ảnh kèm âm thanh thật ấn tượng đã mang lại lợi nhuận từ nhiều phía.Để người tiêu dùng biết đến sự tồn tại của mình,từ đó người tiêu dùng giúp cho doanh nghiệp phát triển.Các doanh nghiệp không ngần ngại đưa sản phẩm đến tất cả những nơi có thể quảng cáo,dặc biệt những địa chỉ gây được sự chú ý đông đảo của người dân.Truyền hình là một phương tiện truyền thông tiên tiến mà các nhà quảng cáo đặt niềm tin.Quảng cáo trên truyền hình giúp sản phẩmcùng tên tuổi của cá hãng thâm nhập vào từng vùng thị trường khác nhau,từng khách hàng khác nhau do khả năng phối hợp hình ảnh,âm thanh màu sắc,cho phép người làm quảng cáo xây dựng những quảng cáo sáng tạo,sống động hơn bất cứ loại hình nào.Nó chiếm tỉ trọng 45-50% quảng cáo Việt Nam,lượng người xem chiếm ngần như 100% ,truyền hình cùng các phương tiện truyền tin khác,đặc biệt là Internet đã đóng góp vào việc xây dựng và khẳng định thương hiệu của các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
* Quảng cáo thực hiện nhiệm vụ chính trị,giáo dục,tạo nét văn hoá cộng đồng.
Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật giúp cho các tổ chức chính trị,những người đứng đầu các cơ quan bộ máy nhà nước có thể truyền đạt những thông tin chính trị, giáo dục đến mọi công dân mà không phải tốn nhiều sức lực.Mọi sự kiện chính trị,các khẩu hiêu giáo dục được người dân cập nhật và hưởng ứng thường xuyên nhờ sự xuất hiện của chúng trên truyền hình,truyền thanh.báo chí,mạng Internet,panô,áphích.
31 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1055 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tìm hiểu công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động quảng cáo bằng Panô, ápphích trên địa bàn Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ăn hoỏ với tớnh cỏch là nhữn hoạt động văn hoỏ để đi đến một cỏch hiểu về khỏi niệm về quản lớ văn hoỏ . “QLVH là quỏ trỡnh chủ thể quản lớ, tỏc động lờn đối tượng hoạt động sản xuất, bảo quản giao lưu, phõn phối và tiờu thụ những giỏ trị văn hoỏ nhằm nõng cao chất lượng, nhận thức, sang tạo, định hướng, giỏ trị thẩm mĩ và giao lưu của con người “.
QLVH là sự tỏc động bằng thể chế của Nhà nước để làm chuyển biến tựng cỏ nhõn theo chuẩn giỏ : chõn - thiện – mĩ , quản lý kết họp giũa quản lý nhà nước và tự quản của nhõn dõn “ ( Nguyễn Khoa Điềm - Tạp chớ văn học số 10-1999). Tự quản của nhõn dõn ở đõy khụng cú nghĩa là nhõn dõn quản lý nhau bằng “luật rừng” , mà tự quản được hiểu là nhõn dõn vẫn hoạt động theo phỏp luật của Nhà nước.
QLNN về văn hoỏ là nhằm xỏc định một nền văn hoỏ Việt nam tiờn tiến, đậm đà bản sắc dõn tộc, tiếp thu tinh hoa văn hoỏ nhõn loại, làm cho văn hoỏ thấm sõu vào toàn bộ đời sống, hoạt động xă hội, vào từng con ngườ, cỏ nhõn, gia đỡnh, cộng đồng đến từng khu vực dõn cư, địa lớ, vào mọi hoạt động và cả mỗi quan hệ của con người nữa. QLVH nhằm tạo ra trờn đất nước ta đời sống tinh thần phong phỳ, lành mạnh, cú trỡnh độ dõn trớ cao, KHKT phỏt triển, phục vụ đắc lực cho cụng cuộc cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hoỏ đất nước, vỡ mục tiờu dõn giàu nước mạnh, xó hội cụng bằng, dõn chủ, văn minh, tiến bước vững chắc trờn con đường XHCN.
Với mục tiờu trờn, nhiệm vụ đặt ra cho cụng tỏc quản lý văn hoỏ là :
_ văn hoỏ phải là kết quả và mục tiờu của kinh tế, đồng thời là động lực để phỏt triển kinh tế.
_Phải xỏc định nền văn hoỏ Việt nam tiờn tiến, đậm đà bản sắc dõn tộc.
_Xõy dựng và phỏt triển nền văn hoỏ là sự nghiệp của toàn dõn, do ĐCS Việt nam lónh đạo trong đú đội ngũ trớ thức đúng vai trũ quan trọng.
_ Văn hoỏ là một mắt trận, xõy dựng và phỏt triển văn hoỏ là một sự nghiệp cỏch mạng lõu dài, đũi hỏi phải cú ý chớ cỏch mạng kiờn định, phẩm chất đạo đức cỏch mạng trong sang, kiờn trỡ và thận trọng.
( NQTƯ 5 khoỏ VIII Ban chấp hành TƯ Đảng ).
QLVH phải bao gồm cả hai mặt cú liờn quan mật thiết với nhau :
_ Quản lý hoạt đọng của cơ quan, cỏc thiết chế văn hoỏ, cỏc lĩnh vực sang tạo, sản xuất, bảo tồn, phõn phối cỏc giỏ trị dõn tộc và thế giới.
_ Quản lý cỏc hoạt động giao lưu văn hoỏ của con người trong xó hội nhằm tỏc động đến sự phỏt triẻn đời sống tinh thần của con người và cỏ nhõn.
Quản lý văn hoỏ một cỏch khoa học là phải tiến hành đồng bộ trong mối quan hệ hữu cơ của cả hai mặt núi trờn.Mục tiờu chung của quản lý văn hoỏ là phải xuất phỏt từ thực tiễn từ khỏt vọng tinh thần của con người,từ việc phải thoó món nhu cầu tinh thần lành mạnh, đến việc hỡnh thành, định hướng nhu cầu tinh thần của con người. Đõy chớnh là điểm khỏc biệt lớn nhất của quản lý văn hoỏ so với cỏc hạt động quản lý xó hội khỏc.
Trong điều kiện cỏc phương tiện thụng tin đại chỳng phỏt triển như vũ bóo,việc hưởng thụ cỏc giỏ trị văn hoỏ và nhu cầu tiờu dựng văn hoỏ của nhõn dõn trở lờn rộng rói và cần thiết.Mặt khỏc trong xu hướng quốc tế hoỏ,toàn cầu hoỏ hiện nay,việc xõy dựng văn hoỏ khụng thể bú hẹp trong phạm vi mỗi nước mà phải mang tớnh chất quốc tế.Sự liờn kết cỏc hoạt động văn hoỏ giữa cỏc nước trờn thế giới đó đặt ra những vấn đề mới,phức tạp trong việc chon lọc,tiếp thu tinh hoa văn hoỏ nhõn loại.Vấn đề bảo tồn sắc thỏi văn hoỏ dõn tộc phải được quỏn triệt phỏt triển nhằm chống lại những yếu tố phản văn hoỏ,yếu tố văn hoỏ lai căng khụng phự hợp với văn hoỏ Việt Nam.chớnh vỡ thế mà cụng tỏc quản lý văn hoỏ cần phải được tăng cường hơn bao giờ hết.
1.2: Những chủ trương, chớnh sỏch của nhà nước đối với hoạt động quảng cỏo.
Trong nhiều năm qua Đảng và nhà nước ta đó đưa ra nhiều chủ trương,chớnh sỏch,tổ chức nhiều cuộc hội thảo nhằm đưa quảng cỏo đi đỳng hướng,gúp phần thỳc đẩy sự phỏt triển của đất nước.Nhận thấy sự phỏt triển nhanh chúng, manh mẽ của quảng cỏo cũng như tàm quan trọng của nú dối với nền kinh tế thị trường,nhà nước ta khụng ngừng đưa ra nhỡng biiện phỏp nhằm đưa quang cỏo phat triển thành một nghành cụng nghiệp. Đồng thời quy hoạch,hướng dẫn quảng cỏo để vừa mang lại lợi nhuận vừa mang lại nột đẹp văn hoỏ riờng,phự hợp với thị hiếu thẩm mỹ của người dõn Việt Nam. Cú thể kể đến:Luật doanh nghiệp cú hiệu lực đầu năm 2006,Phỏp lờnh quảng cỏo số 39/2001/PL-UBTVQH,nghị định 24/2003/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành phỏp lệnh quảng cỏo,thụng tư số 79/2005/TT-BVHTT,nghị định 56/2006 của bộ VHTT về xử phạt vi pham hành chớnh trong lĩng vực văn hoỏ- thụng tin.
1.3 Vai trũ của quảng cỏo đối với hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống xó hội
* Quảng cỏo là hoạt động tất yếu trong nền kinh tế thị trường.
Trở lại thời kỳ bao cấp,thời mà nhà nước đứng ra quản lý về mọi mặ của đời sống xó hội,từ khõu sản xuất đến phõn phối sản phẩm.Thành phẩm làm ra dược phõn chia đến từng hộ gia đỡnh theo bỡnh quõn nhõn khẩu,mội thành viờn trong xó hội đều đưụcj hưởng như nhau,khụng cú sự lựa chọn riờng cho mỗi cỏ nhõn.Cỏc xưởng sản xuất hoàn toàn của nhà nước nờn mõu mó và chất lượng vhỉ cú một.Lẽ tất nhiờn quảng cỏo trở thành”vụ duyờn” và thừa.Vũng quay cứ đều đặn tiếp diễn cho đến 1986,chớnh sỏch “đổi mới”,”mở cửa” của nhà nước được thực thi và đạt những hết quả ban đầu, đưa nước ta sang những trang sử mới.Viết vào đú sự ra đời của nền kinh tế thị trường, phỏt triển kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xó hội chủ nghĩa. Đặc biệt,chủ trương khuyến khớch kinh tế tư nhõn và đầu tư nước ngoài đó khơi dậy nhựng tiềm năng to lớn của đất nước.Hàng loạt cỏc cụng ty,doanh nghiệp tư nhõn được thành lập,bờn canh những cụng ty doanh nghiệp nhà nước.Vấn đề đặ ra là:Làm thế nào để tồn tại và phỏt triển?Mỗi thành phần kinh tế đều nhận thấy rằng,mục đớch cuối cựng khụng phải làẩn xuất ra nhiều sản phẩm mà phải đưa chung đến làm quen với người tiờu dung và càng khú hơn để thuyết phục họ lựa chọn sản phẩm của mỡnh.Quảng cỏo ra đời dó giải quyết tất cả những vướng mắc trờn.
Nhờ quảng cỏo,cỏc nhà san xuất đó đưa dược những thụng tin và hỡnh ảnh của sản phẩm đến với đụng dảo người tiờu dung.Ngược lai,người tiờu dung cũng khỏm phỏ ra,cựng một sản phẩm nhưng cú rất nhiều mẫu mó,chất lượng,giỏ cả khỏc nhau,họ cú thể lựa chọn được sản phẩm vừa thoả món thị hiếu,vừa hợp với tỳi tiền.Cỏc doanh nghiệp được khỏch hàng ưu ỏi sẽ thu được lói,họ bắt đàu mở rộng qui mụ sản xuấ, đổi mới trang thiết bị nhằm tạo nhiều mặt hàng tốt hơn.Quảng cỏo vụ tỡnh dó trở thành cụng cụ để kiếm lời,giỳp sản xuất với qui mụ ngày càng lớn, đổi mới trang thiết bị,cụng ngậờ hiện đại,tiến tới hạ giỏ thành sản phẩm,thu hỳt đụng đảo khỏch hang,cuối cựng nổi danh trờn thi trường.Cũn cỏc doanh nghiệp khỏc chưa được nhiều người chỳ ýcũng khụng chịu bú tay,họ khụng ngừng nghiờn cứu,thiết kế tạo cho sản phẩm của mỡnh những kiểu dỏng và chất liệu độc đỏo để giới thiệu đến người mua bằng cỏch quảng cỏo trờn mọi phượng diện. họ bắt đầu dược để ý và dần khẳng định mỡnh.Theo quy luật cua th]ng trường chỏc chắn hkụng trỏnh khỏi sự canh tranh.Song,chớnh sự ganh đua làm lờn tốc đọ phỏt triển khụng ngừng của đất nước trong thời đại mới.
Hiện nay,quảng cỏo đó trở thành ngành cong nghiệp khổng lồ. Ở việt Nam,chi phớ tớnh riờng trong năm 2006,doanh thu từ quảng cỏo ước tớnh đạt 5000 tỷ đồng.Người ta núi rằng bộ mặt quảng cỏo đó thay đổi nhanh chúng, đặc biệt là ở Hà nội và thành phố Hồ chớ Minh.Cỏc cơ quan quản lý nhận xột rằng luật doanh nghiệp ra đời tạo ra luồng sinh khớ mới đối với hoạt động kinh tế- xó hội,trong đú cú hoạt động quảng cỏo.trong thời điểm nà,quảng cỏo được xỏc định là một nền kinh tế “ăn lờn làm ra”, ở nước ta cú hơn 3000 doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực này,chưa kể việc “làm thờm” như của 80 đài phỏt thanh truyền hỡnh,500 cơ quan,nhà xuất bản
Trong 3 năm rưỡi,từ đầu năm 2002 đến giữa năm nay,chỉ tớnh riờng địa bàn Thành Phố Hồ Chớ Minh,cơ quan quản lý đó cấp hơn 2000 giấy phộp quảng cỏo nhất thời,hơn 5300 giấy phộp quảng cỏo dài hạn(trong đú cú gần 900 giấy phộp quảng cỏo tỏmnlớn từ 40m2(một vuụng) trở lờn.
Số liẹu trờn chăng thấm vào đõu so với thế giới,nhưng nú chứng tỏ rằng tại Việt Nam,nơi mà quảng coỏ đó cú mặt từ đầu thế lỷ trước nhưng phải hơn nửa thộ kỷ sau mới cú nhưng bước đi bài bản đầu tiờn,ngành cụng nghiệp “luụn luụn sinh lời” đó cú những bước phỏt triển đỏng kể trong 15 năm qua.
* Quảng cỏo giỳp tỡm kiếm thị tr] ờng tiờu thụ sản phẩm.
Đối với cỏc nhà hoạt động sản xuất kinh doanh thỡ sản xuất khụng cũn là vấn đề được quan tõm hàng đầu, mục tiờu của họ là doanh thu và thương hiệu, để làm được điều đú thỡ sản phẩm làm ra cần cú thị trường tiờu thụ. Song, việc tỡm kiếm thị trường khụng phải đơn giản.nhơng khi sản phẩm được quảng bỏ rộng rói thỡ nú trở lờn rễ dàng.Khi mà chi thức nhõn loại càng được nõng cao, mỗi ngày con người đều bổ sung vào ngõn hang kiến thức của mỡnh những điều mới mẻ.Do đó,một sản phẩm đến với họ bằng nhiều hình thức khác nhau,nếu mẫu mã kèm quảng cáo bắt mắt,thậm trí nhiều hãng còn tổ chức những chương trình khuyến mại,dùng thử sản phẩm.Lúc đó,người tiêu dùng đủ thông minh để đánh giá chất lượng hàng hoá,tự quyết định có nên chọn sản phẩm hay không.Như vậy sản phẩm đẹp về hình thức,tốt về nội dung không phải lo đến thị trường tiêu thụ.
Ngoài ra,việc không ngừng đổi mới chiến lược kinh doanh cùng những chương trình quảng cáo cũng giúp ích đắc lực cho việc tìm kiếm thị trường tiêu thụ.Chẳng hạn,sản phẩm nước ngọt trước kia nổi tiếng bởi hãng Cocacola,1920 hãng củng cố vị trí độc tôn trên thị trường.Song,sự xuất hiện của Pessicoca đã hạ cocacôla xuống một bậc.Giai đoạn 1930-1950,hãng đưa ra chiến thuật"cùng một giá nhưng hưởng thụ gấp đôi" và tung ra quảng cáo trên tất cả các phương tiện thông tin,đến năm 1960 sản lượng tiêu thụ Cocacola giảm 30%,Pessi coca tăng 20%.
Cũng thuộc lĩnh vợc nước giải khát,bia Tiger là hãng đầu tiên dành chi phí đầu tư rất lớn cho quảng cáo là 120.000USD để thực hiện một quảng cáo vào năm 2000 với hình thức mới đưa kinh khí cầu với hình dáng một chai bia khổng lồ,cao 50m thay cho lời chúc mừng năm mới tại trung tâm triển lãm việt nam,được người xem hưởng ứng nhiệt liệt.
Có thể nói ,quảng cáo sẽ làm tăng sản phẩm xã hội. Một khi quy mô sản suất tăng sẽ cần đến nhân công,quảng cáo đóng góp vào giải quyết một phần việc làm cho xã hội.Quảng cáo luôn đòi hỏi,thúc đẩy các doanh nghiệp phải nghiên cứu thị trường,người cần quảng cáo,người làm quảng cáo biết được mục tiêu cần tác động,các nội dung cần nhấn mạnh,phạm vi quảng cáo,biết được cần quảng cáo như thế nào vừa hiệu quả vừa tiết kiệm chi phí.
* Quảng cáo khuyến khích người tiêu dùng,tiêu dùng sản phẩm hàng hoá.
Thế giới ngày càng hiện đại hoá,cuộc sống con người không ngừng đợc nâng cao.Từ ước mơ"ăn no, mặc ấm" đến "ăn ngon, mặc đẹp",con người luôn tìm tòi,nghiên cứu để ước mơ không chỉ là ước mơ.Quảng cáo giúp con người thấy được từng bước phát triển của nhân loại và có được những sản phẩm tiên tiến, hiện đại nhất.Trong đời sống vật chất,người tiêu dùng liên tục tiếp cận với những sản phẩm mang lại nguồn dinh dưỡng tối ưu,đảm bảo sức khoẻ con người.Đời sống tinh thần cũng thường xuyên được bồi đắp bằng những chương trình giải trí trên báo, đài truyền hình,rạp chiếu fim ,các chương trình biểu diễn nghệ thuật. Công nghệ kỹ thuật số khiến tầm hiểu biết về khoa học kỹ thuật cũng như những nét văn hoá không chỉ bó hẹp ở quốc gia mình mà vươn tầm nhìn ra toàn vũ trụ. Để làm được điều này quảng cáo có công rất lớn.Nhờ quảng cáo thông tin sản phẩm đến với người tiêu dùng dễ dàng hơn.Họ biết sản phẩm nào hợp với thành phần dinh dưỡng và kinh tế của gia đình ,bản thân mình,đặc biệt quảng cáo luôn là người bạn đồng hành cho nữ giới trong việc làm đẹp.Quảng cáo trang hoàng cho mỗi ngôi những nội thất phù hợp nhất.Hơn nữa là sự tiến tới tự động hoá bằng những máy móc hiện đại,giảm bớt sức lao động,tiết kiệm thời gian dành cho việc cần thiết.
*Quảng cáo quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Điều kiện tiên quyết quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp là người tiêu dùng thông qua khâu trung gian quảng cáo.Hầu như các doanh nghiệp dành doanh thu từ 10-15% đầu tư cho quảng cáo để nó làm nhiệm vụ "làm đẹp" cho thương hiệu,cho các công ty quảng cáo và cho cả đất nước.
Quảng cáo nhằm truyển tải thông tin về sản phẩm đến khách hàng.Để thu hút khách,hình thức thông tin được các doanh nghiệp và các nhà quảng cáo đặc biệt chú ý.Những tấm tấm biển sặc sỡ,những chuỗi hình ảnh kèm âm thanh thật ấn tượng đã mang lại lợi nhuận từ nhiều phía.Để người tiêu dùng biết đến sự tồn tại của mình,từ đó người tiêu dùng giúp cho doanh nghiệp phát triển.Các doanh nghiệp không ngần ngại đưa sản phẩm đến tất cả những nơi có thể quảng cáo,dặc biệt những địa chỉ gây được sự chú ý đông đảo của người dân.Truyền hình là một phương tiện truyền thông tiên tiến mà các nhà quảng cáo đặt niềm tin.Quảng cáo trên truyền hình giúp sản phẩmcùng tên tuổi của cá hãng thâm nhập vào từng vùng thị trường khác nhau,từng khách hàng khác nhau do khả năng phối hợp hình ảnh,âm thanh màu sắc,cho phép người làm quảng cáo xây dựng những quảng cáo sáng tạo,sống động hơn bất cứ loại hình nào.Nó chiếm tỉ trọng 45-50% quảng cáo Việt Nam,lượng người xem chiếm ngần như 100% ,truyền hình cùng các phương tiện truyền tin khác,đặc biệt là Internet đã đóng góp vào việc xây dựng và khẳng định thương hiệu của các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
* Quảng cáo thực hiện nhiệm vụ chính trị,giáo dục,tạo nét văn hoá cộng đồng.
Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật giúp cho các tổ chức chính trị,những người đứng đầu các cơ quan bộ máy nhà nước có thể truyền đạt những thông tin chính trị, giáo dục đến mọi công dân mà không phải tốn nhiều sức lực.Mọi sự kiện chính trị,các khẩu hiêu giáo dục được người dân cập nhật và hưởng ứng thường xuyên nhờ sự xuất hiện của chúng trên truyền hình,truyền thanh.báo chí,mạng Internet,panô,áphích...
Sự xuất hiện rộng rãi của quảng cáo trong đời sống xã hội đã tạo ra nét văn hoá riêng của người sản xuất kinh doanh,người làm quảng cáo và người tiêu dùng.Tất cả hợp lại thành một trong những nết văn hoá của một cộng đồng.Mọi chương trình và hình thức tuyên truyền, quảng cáo nếu tuân thủ những quy định của nhà nước sẽ là những nét đẹp văn hoá riêng trong thẩm mỹ,phân phối,tiêu dùng sản phẩm của người Việt Nam.
Chương II
Thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với
hoạt động quảng cáo bằng panô, ápphích
trên địa bàn Hà Nội
2.1 Hình thức quảng cáo bằng panô, ápphích trên địa bàn Hà Nội.
2.1.1 Hình thức quảng cáo bằng panô.
Trên địa bàn Hà Nội có rất nhiều panô quảng cáo tấm lớn,nhưng phổ biến có hai loại:
Loại panô hình chữ A(02 măt hoặc 01 mặt) diệm tích từ 40m2 trở lên ,căng bạt,được gắn trên cột sắt,thép có bọc hoặc không bọc bê tông tương đối cao,có đèn chiếu sáng.Do kết cấu bền vững và đồ sộ mà chúng thường được ưu tiên những khoảng không rộng lớn,đông người qua lại như: ven đường giao thông ( các quốc lộ từ Hà Nội đến các tỉnh),lối ra vào sân bay, trung tâm thương mại.Nội dung quảng cáo trên hình thức này thường thuộc mảng thương mại và kinh tế.Quảng cáo tấm lớnn này thường gần với các nhà sản xuất đã thành danh với thương hiệu lớn.
Trong thương mại,có thể thấy các biển quảng cáo về ngân hàng(TMCP quân đội, Vietcombank,AGribank), thẻ tín dụng Visa, bảo hiểm (Manu Life, AIA, bảo hiểm Nhân Thọ...), mạng viễn thông (Vietel, Mobi, Vina...).
Về kinh tế: Hoá mỹ phẩm,phần lớn là của hãng Univer,bột giặt omo, tile, dầu gội đầu clear, headshoulder... Sữa rửa mặt pond, Dove...
Sản phẩm tân dược Decogen,Viroto,tobicom...
Sản phẩm điện tử: tivi Sony, panasonic, VGA, Sam Sung, tủ lạnh, máy giặt, điều hoà nhiệt độ, đầu máy, điện thoại di động... Phần lớn do Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc sản xuất.
Sản phẩm động cơ:xe máy của hãng Yamaha,hãng liên doanh Suzuki-coporation,hãng Hon Da Nhật Bản:Attina,và các sản phẩm sản xuất tại Trung Quốc:Loncin,wace,thường giá rẻ nhưng chất lượng không cao.Các doanh nghiệp sản xuất động cơ ở Việt Nam cũng có một sản phẩm quảng cáo được ưa chuộng trên thị trường:Piagiô,Avenus,Spacy,@;ôtô:Ford,toyota,mitsubisi,mercedes...
Loại thứ hai phải kể đến pano phục vụ cho chính trị và xã hội.Chúng có kích thước và thấp hơn,khoảng 1x2m,thường là hai mặt hoặc ba mặt gắn trên những trụ sắt hoặc thép nhỏ, được đặt những ngã tư,hộp đèn giải phân cách,các trung tâm thương mại.Nội dung của chúng thường chào mừng các dự kiện lớn của đất nước:Quốc khánh,ngày giải phóng thủ đô,các kỳ đại hội,hội nghị, thể thao lớn ...Hoặc có những pano tuyên truyền cho an toàn giao thông,phòng chống tệ nạn xã hội,vệ sinh an toàn thực phẩm,ăn uống và dinh dưỡng...
Cả hai loại trên đều được thể hiện bằng những hình ảnh toàn cảnh ,to,rõ ràng.Nhưng câu văn tữ ngữ ngắn gọn,xúc tích,người đi đường chỉ nhìn hai đến ba lần là có thể nhớ được.
2.1.2 Hình thức quảng cáo bằng ápphích
áp phích ở dạng nhỏ hơn panô,nhưng phạm vi hoạt động của chúng rộng lớn hơn,nội dung thể hiện thì vô cùng phong phú,gồm tất cả các mặt hàng kinh tế và thương mại trên thị trường.Chúng hiện hữu trên mặt tiền các toà nhà lớn trong thành phố,tại các nhà hàng,cửa hàng đại lývà cả trên các phương tiện giao thông công cộng lưu hành trong thành phố.Các ápphích quảng cáo hiện nay đa phần được thắp sáng để làm nổi bật các thông điệp quảng cáo như lời,hình ảnh minh hoạ để nhận dạng,với công nghệ thắp sáng bằng đèn chiếu Plas,huỳnh quang,halogen kim loại cao áp,phổ biến ở:Hàng Đào,Tràng Thi,Hai Bà Trưng,Nguyễn Chí Thanh,Giảng võ.
2.2. Quản lý nhà nước đối với hoạt động quảng cáo bằng panô,áppích trên địa bàn Hà Nội.
* Trích giới thiệu văn bản quản lí nhà nước đối với hoạt động quảng cáo :
+ Nghị định số 24/2003/NĐ-CP,nghị định của chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh quảng cáo.
Điều 3 ( chương 1) : một số hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động quảng cáo theo quy định tại điều 5 pháp lệnh quảng cáo được cụ thể như sau :
quảng cáo có tính chất kì thị dân tộc, phân biệt chủng tộc, xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo;
Quảng cáo có tính chất kích thích bạo lực , kinh dị; dùng từ ngữ không lành mạnh;
Dùng hình ảnh người lãnh đạo Đảng và nhà nước Việt Nam;
Quảng cáo không đúng chất lượng hàng hoá, dịch vụ; không đúng địa chỉ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;
ép buộc quảng cáo dưới mọi hình thức.
Quảng cáo hạn chế tầm nhìn của người tham gia giao thông;làm ảnh hưởng tới sự trang nghiêm tại nơi làm việc của cơ quan nhà nước;dùng âm thanh gây tiếng ồn vượt quá độ ồn cho phép theo tiêu chuẩn Việt Nam;
Quảng cáo nói xấu, so sánh hoặc gây nhầm lẫn cới cơ sở sản xuất,kinh doanh,hàng hoá, dịch vụ của người khác;dùng danh nghĩa,hình ảnh của tổ chức,cá nhân khác để quảng cáo mà không được sự chấp nhận của tổ chức,cá nhân đó;
Quảng cáo thuốc chưa bệnh cho người bán theo đơn của thầy thuốc;thuốc chưa được cấp đăng ký hoặc hết hạn đăng ký,đã loại ra khỏi danh mục thuốc cho phép sử dụng,dịch vụ y tế chưa được phép sử dụng tại Việt Nam;
Quảng cáo hàng hoá,dịch vụ khác mà pháp luật cấm quảng cáo.
- Điều 4(chươngII)
1.Thông tin quảng cáo về hoạt động kinh doanh phải trung thực,chính xác,đúng với phạm vi,ngành nghề đã đăng ký kinh doanh.
2.Thông tin quảng cáo về hàng hoá,dịch vụ sinh lời phải phản ánh trung thực,chính xác,đúng với chất lượng,công dụng,nhãn hiệu, kiểu dáng, chủng loại, bao bì, xuất xứ, phương thức phục vụ, thời hạn sử dụng, thời hạn bảo quản, thời hạn bảo hành
3. Thông tin quảng cáo về dịch vụ không sinh lời phải trung thực,chính xác,phản ánh đúng yêu cần,khả năng,chất lượng dịch vụ.
- Điều 5(chương II)
1.Sản phẩm quảng cáo thể hiện trên bảng, biển,panô,băngrôn và các hình thức tương tự phải ghi số giấy phép, thời hạn giấy phép, tên người xin phép thực hiện quảng cáo.
2. Sản phẩm quảng cáo thể hiện trên áp phích phải ghi số giấy phép xuất bản, tên người xin phép xuất bản, tên cơ sở, số lượng in.
- Điều 12(chương II): Quảng cáo trên bảng biển,panô,màn hình, băngrôn, vật phát quang, vật thể trên không, dưới nước, vật thể di động khác và các hình thức tương tự treo, đặt, dán, dựng ở ngoài trời hoặc tại điểm công cộng được quy định như sau:
1. Không được che khuất trên mười phần trăm diện tích sản phẩm quảng cáo đã đặt trước chưa hết thời hạn,theo hướng phía trước,cách hai trăm mét,nhìn vuông góc chính giữa với quảng cáo có trước;
2. Không được đặt trong hành lang an toàn giao thông,đê điều,lưới điện quốc gia; không được che khuất biển báo,đèn tín hiệu giao thông,bảng chỉ dẫn công cộng;
3. Tại các đô thị,hạn chế quảng cáo có diện tích ngoài trời không phù hợp với quy hoạch đô thị,an toàn xã hội,mỹ quan và cảnh quan môi trường.
Điều 15 (chương II):
1.Tổ chức, cá nhân muốn kinh doanh dịch vụ quảng cáo phải có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
2.Trong thời hạn năm ngày làm việc,tổ chức,cá nhân, kinh doanh dịch vụ quảng cáo đặt chi nhánh hoặc văn phòng đại diện ở tỉnh,thành phố khác phải thông báo cho phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh và sở Văn Hoá -Thông Tin nơi đặt chi nhánh hoặc văn phòng đại diện biết.Nội dung thông báo gồm:
a)Tên và địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;
b)Ngành,nghề kinh doanh;
c)Tên và địa chỉ trụ sở chi nhánh,văn phòng đại diện;
d)Nội dung,phạm vi hoạt động của chi nhánh,văn phòng đại diện;
đ)họ tên nơi cư trú của người đứng đầu chi nhánh,văn phòng đại diện.
3.Giấy chứng nhận kinh doanh dịch vụ quảng cáo do phòng đăng ký kinh doanh cấp quận, huyện và cấp tương đương cấp chỉ được hoạt động trong phạm vi tỉnh, thành phố, trực thuộc trung ương sở tại.
Điều 16: Tổ chức, cá nhân quảng cáo dịch vụ không sinh lời phải xuất trình văn bản đảm bảo tính trung thực,chính xác của nội dung thông tin quảng cáo khi người kinh doanh dịch vụ quảng cáo hoặc người phát hành quảng cáo yêu cầu.
Điều 17
1.Tổ chức,cá nhân quảng cáo về kinh doanh,hàng hoá dịch vụ,phải có giáy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
2.Quảng cáo sản phẩm hàng hoá thuộc doanh mục phải áp dụng và chứng nhận tiêu chuẩn Việt Nam phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn việt Nam.
3.Quảng cáo sản phẩm hàng hoá thuộc danh mục phải áp dụng và chứng nhận tiêu chuẩn nghành hoặc tiêu chuẩn khác thì phảicó giấy chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Quảng cáo thuốc và nguyên liệu làm thuốc, mỹ phẩm, vắc xin, sinh phẩm miễn dịch, dụng cụ trang thiết bị y tế, dịch vụ y tế và quảng cáo thực phẩm phảI thông báo đầy đủ nội dung sản phẩm quảng cáo với bộ y tế hoặc sở y tế nếu được bộ y tế uỷ quyền.Trong trường hợp không đồng ý vơí sản phẩm quảng cáo, Bộ y tế hoặc sở y tế phảI thông báo bằng văn bản cho người quảng cáo và người kinh doanh dịch vụ quảng cáo.
Trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thông báo, nếu Bộ Y tế hoặc Sở Y tế không có văn bản trả lời thì người quảng cáo hoặc người kinh doanh dịch vụ quảng cáo có quyền thực hiện quảng cáo theo nội dung đã thông báo.
Chỉ được quảng cáo thuốc theo danh mục thuốc được quảng cáo do bộ y tế ban hành .
5. Việc quảng cáo các sản phẩm thay thế sữa mẹ phải tuân theo các quy định của pháp luật về kinh doanh và sử dụng các sản phẩm thay thế sữa mẹ.
6. Quảng cáo các sản phẩm sinh học phục vụ trồng trọt, chăn nuôi, thức ăn gia súc, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, chế phẩm phân bón, giống cây trồng, giống vật nuôi phải thông báo đầy đủ nội dung quảng cáo với bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn. Trong trường hợp không đồng ý với nội dung thông báo, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phải thông báo bằng văn bản cho người quảng cáo hoặc người kinh doanh dịch vụ quảng cáo.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thông báo nếu bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn không có văn bản trả lời thì người quảng cáo hoặc kinh doanh dịch vụ quảng cáo có quyền thực hiện quảng cáo theo nội dung đã thông báo .
7. Quảng cáo về sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiêu hàng hoá, tên gọi xuất xứ hàng hoá, chỉ dẫn địa lí, tên thương mại, quyền tác giả và các quyền liên quan phải đảm bảo tính trung thực về các thông tin liên quan đến tình trạng bảo hộ các đối tượng này theo quy định của pháp luật về bảo hộ quyền sở hửu công nghiệp và quyền tác giả.
Điều 18 : Tổ chức cá nhân sản xuất, kinh doanh nhiều ngành nghề, nhiều loại sản phẩm hàng hoá phải có chung 1 nhãn hiệu (tên hãng), khi quảng cáo phảI nêu rõ nội dung ngành nghề,loại sản phẩm hàng hoá cần quảng cáo.
Điều19 (chương II):
2.Đối với bảng quảng cáo bằng bảng ,biển,panô,phương tiện giao thông thì thời hạn thực hiện quảng cáo không quá 3 năm; khi hết thời hạn nếu muốn gia hạn phảI được Sở Văn hoá-Thông tin cho phép.
Trường hợp thay đổi về vị trí hoặc kích thước hoặc sản phẩm quảng cáo đều được Sở Văn hoá-thông tin cấp phép.
3. Đối với quảng cáo bằng băng rôn, vật phát quang, vật thể trên không, dưới nước, vật thể di động khác về một hoạt động khó xác định thời gian thì được quảng cáo cả thời gian diễn ra hoạt động dó và trước đó không quá 5 ngày làm việc,sau đó không quá 2 ngày làm việc.
Trường hợp quảng cáo về một hoạt động không xác định thời gian thì thời hạn cho một đợt quảng cáo không quá 15 ngày làm việc.Khoảng cách giữa các đợt quảng cáo ít nhất.
Điều 20.
Tối đa không quá mười ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Bộ Vă
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- DA-11.doc
- DA-11(QLTai chinh TC).doc