Qua quá trình học tập trên ghế nhà trường và thời gian thực tập tại Công ty Thương mại dịch vụ Tràng Thi Hà Nội em đã nhận thức được rằng thời gian thực tập tìm hiểu thực tế cũng là một giai đoạn hết sức quan trọng nhất là đối với sinh viên chuẩn bị ra trường. Đây là thời gian để sinh viên vận dụng, thử nghiệm những kiến thức đã được học tập trong nhà trường và công tác thực tế, mặt khác còn tạo điều kiện để sinh viên hiểu đúng hơn, sâu hơn những kiến thức mình đã có, bổ sung những kiến thức mà chỉ có qua công tác thực tế mới có được.
Trải qua gần 50 năm tồn tại và trưởng thành trong kinh doanh, Công ty Thương mại dịch vụ Tràng Thi Hà Nội đã vượt qua nhiều khó khăn và thử thách trong thương trường và đã đứng vững trên thị trường như ngày hôm nay. Những hoạt động của Công ty bước đầu là hoà nhập được với cơ chế thị trường đảm bảo bù đắp chi phí và có lãi để bảo toàn và phát triển vốn.
34 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1138 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tìm hiểu hoạt động của công ty thương mại - Dịch vụ Tràng thi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cơ cấu tổ chức Công ty thương mại - dịch vụ Tràng Thi
Giám đốc Công ty
Phó giám đốc
Phó giám đốc
P. tổ chức hành chính
P. Kế toán
P. Nghiệp vụ kinh doanh
Mạng lưới kinh doanh gồm 14 trung tâm, xí nghiệp, cửa hàng
Mô hình tổ chức bộ máy của Công ty theo kiểu mô hình trực tuyến chức năng:
Ban Giám đốc 3 người gồm: GĐ phụ trách chung và hai phó giám đốc.
- Một PGĐ phụ trách mạng lưới, hành chính, thanh tra, kiểm tra.
-Một PGĐ phụ trách công tác kinh doanh và trực tiếp là trưởng cửa hàng Kim khí Điện máy Tràng Tiền.
Các phòng chức năng:
1. Phòng tổ chức hành chính: hiện có 1 trưởng phòng, 1 phó phòng và 12 nhân viên.
Nhiệm vụ: tham mưu cho giám đốc Công ty về công tác tổ chức cán bộ, lao động tiền lương, đào tạo, quản lý, công tác thanh tra, bảo vệ, khen thưởng- kỉ luật, quản trị hành chính, văn thư lưu trữ.
2. Phòng kế toán: hiện có 1 trưởng phòng, 1 phó phòng và 5 nhân viên.
Chức năng - nhiệm vụ: tổ chức các hoạt động về kế hoạch tài chính và công tác kế toán, theo dõi, kiểm soát các công việc chi tiêu và thực hiện chính sách tài chính của Công ty.
3. Phòng nghiệp vụ và (kinh doanh ): có 1 trưởng phòng, một phó phòng và 2 nhân viên.
Chức năng- nhiệm vụ: tham mưu cho giám đốc về các nghiệp vụ kinh doanh và quản lý chất lượng hàng hóa. Thực hiện nhiệm vụ bán buôn mà Công ty giao cho (gồm cả khai thác nguồn hàng, tổ chức tiêu thụ) và tổ chức làm xuất nhập khẩu.
4. Các đơn vị trực thuộc: gồm 9 cửa hàng, 2 trung tâm, 3 xí nghiệp và một trạm, có nhiệm vụ:
- Tự chủ trong sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường (tự tổ chức khai thác nguồn, bán hàng, trang trải chi phí và có lãi…).
- Thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch do Công ty giao. Quản lý sử dụng vốn, mạng lưới kinh doanh, lao động …có hiệu quả, hoàn thành nhiệm vụ kinh doanh của đơn vị.
Ưu điểm của mô hình này:
+ Tạo được sự năng động, tự chủ trong kinh doanh. Phát huy hình thức kinh doanh đa dạng, bám sát và xử lý nhanh trước những biến động thị trường.
+ Các mệnh lệnh, chỉ thị của cấp trên được truyền đạt nhanh đến đơn vị, cơ sở kinh doanh.
4. Vài nét về tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty.
4.1 Vài nét về môi trường kinh doanh của Công ty.
4.1.1 Vị thế địa lý.
Công ty Thương mại - Dịch vụ Tràng Thi tổ chức hoạt động kinh doanh của mình chủ yếu trên địa bàn thành phố Hà Nội. Đây là một điều kiện rất thuận lợi đối với Công ty bởi vì Hà Nội là thủ đô, là trung tâm chính trị- văn hoá- kinh tế của cả nước với số dân gần 2,7 triệu người, có tốc độ phát triển kinh tế cao (10%). Tại đây xuất hiện các trụ sở của các Công ty lớn, các văn phòng đại diện, các cửa hàng, các tổ chức kinh tế và cá nhân. Chính vì lẽ đó Hà Nội thu hút được sự đầu tư của nước ngoài trên nhiều lĩnh vực, cơ sở hạ tầng phát triển. Và cũng chính vì Hà Nội là thủ đô của cả nước nên có sự giao lưu khách trong và ngoài nước đến Hà Nội. Đó chính là khả năng tiềm tàng về khách hàng và nhu cầu có khả năng thanh toán đối với thị trường Hà Nội.
Những điều kiện trên đã góp phần thúc đẩy các doanh nghiệp nói chung và Công ty thương mại - dịch vụ Tràng Thi nói riêng. Điều quan trọng là Công ty phải biết khai thác thị trường này, tạo cho mình một phong cách kinh doanh mới (hay nói cách khác là Công ty cần phải có một chiến lược khác biệt hoá) để có hiệu quả hơn so với các doanh nghiệp khác. Như vậy đã tạo ra một vũ khí cạnh tranh vô cùng sắc bén trong cơ chế thị trường mà đặc tính vốn có của nó là một sự cạnh tranh khốc liệt và được ví như một chiến trường.
4.1.2 Bạn hàng cung ứng của Công ty.
Trong quá trình phát triển của mình, doanh nghiệp không thể tồn tại một cách đơn lẻ mà phải gây dựng một mối quan hệ hữu nghị với các doanh nghiệp (các nhà cung ứng) khác nhằm tạo nguồn cung ứng đầu vào. Công ty thương mại - dịch vụ Tràng Thi là một Công ty hoạt động trên lĩnh vực thương mại và dịch vụ vì vậy bạn hàng của Công ty là tất cả các tổ chức kinh tế và mọi thành phần kinh tế. Có thể kể ra những nhà cung cấp chính của Công ty thương mại - dịch vụ Tràng Thi là: Công ty nhựa Rạng Đông, Khoá Việt Tiệp, Điện cơ Thống Nhất, Cao su Sao Vàng, Kim khí Thăng Long, Pivina, Z83, liên doanh Hon da, két Tanh Lộc, xích líp Đông Anh…
4.1.3 Khách hàng của Công ty.
Là một Công ty kinh doanh thương mại với nhiều chủng loại hàng hóa, do đó khách hàng của Công ty cũng rất đa dạng nhưng chủ yếu là những khách hàng ở địa bàn Hà Nội như người tiêu dùng địa phương, các đơn vị hành chính sự nghiệp, các đơn vị sản xuất doanh nghiệp có nhu cầu về tư liệu tiêu dùng, tư liệu sản xuất, dịch vụ sửa chữa.
Không chỉ giới hạn trong địa bàn thành phố Hà Nội, mục tiêu của Công ty là cải tạo và mở rộng mạng lưới kinh doanh nhằm thu hút thêm nhiều khách hàng ở các tỉnh khác như: Thanh Hoá, Nam Định, Thái Bình, Quảng Ninh, Lạng Sơn…
Phần 2 : Tình hình tổ chức thực hiện công tác tài chính của công ty
1. Phân cấp quản lý tài chính của công ty:
* Giám đốc là chủ tài khoản, người đứng đầu trực tiếp chỉ đạo, quản lý, giám sát các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Mỗi hoạt động tài chính đều phải được sự đồng ý và phê duyệt của giám đốc như phiếu thu, phiếu chi, bảng lương, ký hợp đồng, các báo cáo tài chính thống kê...
Ngoài giám đốc còn có 2 phó giám đốc có thể được uỷ quyền ký duyệt thay khi giám đốc đi vắng.
* Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm chung về toàn bộ bộ máy kế toán- tài chính của công ty, kiểm tra việc thực hiện chế độ tài chính- kế toán theo quy định của Nhà nước, ký duyệt chi tiêu, các chứng từ, báo cáo các văn bản thanh toán lương, các chứng từ chi tiêu khác... Kế toán trưởng có quyền yêu cầu các đơn vị trực thuộc công ty cung cấp đầy đủ, kịp thời các tài liệu pháp quy và các tài liệu khác cần thiết cho công việc kế toán - tài chính. Kế toán trưởng có quyền báo cáo thủ trưởng cấp trên hoặc thanh tra Nhà nước, Viện kiểm sát về những hành vi vi phạm pháp luật, thể lệ đã quy định của bất cứ ai trong công ty vi phạm. Kế toán trưởng có quyền từ chối không ký duyệt các báo cáo tài chính, các chứng từ, tài liệu không phù hợp với luật lệ, chế độ và các chỉ thị của cấp trên.
* Các trưởng phòng, các cửa hàng trưởng phải có trách nhiệm đôn đốc các nhân viên kinh tế hàng tháng phải đối chiếu sổ sách, thanh quyết toán đầy đủ các khoản chi tiêu và thu nộp các khoản ngân sách.
* Các nhân viên phòng kế toán có trách nhiệm quản lý, giám sát bằng đồng tiền trong mọi phương diện hoạt động kinh doanh và đời sống, kịp thời thanh quyết toán, thực hiện tốt chế độ tài chính, chế độ hạch toán, hàng tháng, hàng quý làm báo cáo kịp thời, đầy đủ theo qui định, thực hiện nghĩa vụ thu nộp ngân sách cho Nhà nước.
2. Công tác kế hoạch hoá tài chính doanh nghiệp:
ở các công ty nói chung và công ty TMDV Tràng Thi Hà Nội nói riêng, công tác kế hoạch hoá còn chưa được mạnh, thường chỉ xây dựng các kế hoạch ngắn hạn. Hiện nay, công ty TMDV Tràng Thi Hà Nội xây dựng những kế hoạch sau:
1-Tổng hợp các chỉ tiêu kế hoạch năm.
2-Kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
3-Kế hoạch lao động tiền lương.
4-Kế hoạch sử dụng thời gian lao động.
5-Kế hoạch lao động tiền lương.
6-Kế hoạch tiền lương.
7-Kế hoạch đào tạo,huấn luyện.
8-Kế hoạch đầu tư.
9-Kế hoạch khấu hao TSCĐ.
10-Kế hoạch cân đối thu chi tài chính.
11-Kế hoạch bảo toàn và phát triển vốn.
12-Kế hoạch thu nộp ngân sách.
13-Kế hoạch về chi phí quản lý.
3.Tình hình vốn và nguồn vốn của công ty:
3.1.Huy động vốn và sử dụng vốn:
Kết quả kinh doanh của công ty có như mong muốn không?, điều đó phụ thuộc rất nhiều vào việc huy động vốn trong và ngoài công ty. Và việc sử dụng vốn đúng mục đích sản xuất - kinh doanh cũng là một trong những nhân tố quan trọng trong công tác tài chính.
- Huy động vốn: Dựa vào các chỉ tiêu kinh tế tài chính đã được thiết lập phải biết kết hợp vào nghiệp vụ và xác định nhu cầu vốn cho SX-KD cũng như sự biến động, thay đổi về giá cả, cung-cầu trên thị trường. Từ những cơ sở trên cùng với tình hình diễn biến SX-KD của công ty trong năm thực hiện kế hoạch, công ty tiến hành huy động vốn, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn Nhà nước cấp, các nguồn huy động khác, nguồn chiếm dụng hợp pháp. Trong quá trình SX-KD, công ty đã tận dụng, tính toán, sử dụng đồng vốn có hiệu quả cao nhất.
- Việc sử dụng vốn của công ty chủ yếu dựa vào mục đích SX-KD. Phòng tài chính kế toán xem xét các phương án kinh doanh và lựa chọn các phương án kinh doanh trên cơ sở cân nhắc ảnh hưởng hai mặt của các yếu tố trong và ngoài công ty để đảm bảo phương án có tính khả thi. Công ty sử dụng vốn có mục đích rõ ràng và có hiệu quả kinh tế, hạn chế ở mức thấp nhất tài sản bị chiếm dụng, sử dụng hợp lý nguồn vốn pháp định.
3.2. Hiệu quả sử dụng vốn:
Vốn kinh doanh là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ giá trị tài sản của doanh nghiệp tính bằng tiền, là yếu tố vật chất tạo tiền đề cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty, ta phân tích bảng sau:
BảNG PHÂN TíCH TổNG HợP Hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh
Đơn vị: nghìn đồng
Các chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
So sánh
Số tuyệt đối
Tỷ lệ (%)
Doanh thu bán hàng
Tổng vốn kinh doanh bình quân
Lợi nhuận
Hệ số doanh thu trên vốn
Hệ số lợi nhuận trên vốn
123.813.619
7.263.753
564.685
5,86
7,77
131.071.772
7.869.313
631.806
6,01
8,028
7.258.153
605.560
67.121
0,15
0,258
30,48
8,33
45.56
Số liệu năm 2000, 2001 công ty TMDVTT Hà Nội
Căn cứ vào số liệu trên ta có thể thấy:
Doanh nghiệp đã sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả bởi vì hệ số doanh thu trên vốn và hệ số lợi nhuận trên vốn năm 2001 đều tăng so với năm 2000. Nguyên nhân là do so với năm 2000 thì doanh thu và lợi nhuận năm 2001 đều tăng lên, đặc biệt là doanh thu tăng 30,48% đã khiến cho lợi nhuận tăng 11,88%. Đây là một tín hiệu rất tốt, công ty cần cố gắng giữ vững và phát huy.
3.3.Cơ cấu tài sản,nguồn vốn:
* Cơ cấu tài sản:
Tổng tài sản của công ty có đến ngày 31-12-2001 là 18.076.798.038 đồng.
Trong đó:
+ TSLĐ và đầu tư ngắn hạn là 8.263.912.824 đồng, chiếm khoảng 45,71% trong tổng số tài sản.
+ TSCĐ và đầu tư dài hạn là 9.812.885.214 đồng, chiếm khoảng 54,29% trong tổng số tài sản.
* Cơ cấu nguồn vốn:
Tổng nguồn vốn của công ty có đến ngày 31-12-2000 là 18.076.798.038 đồng.
Trong đó:
+ Nợ phải trả là 5.423.045.387 đồng, chiếm khoảng 30,01% trong tổng nguồn vốn.
+ Nguồn vốn chủ sở hữu là 12.653.752.651 đồng, chiếm khoảng 69,99% trong tổng nguồn vốn.
4.Công tác kiểm tra, kiểm soát tài chính:
Để đảm bảo sự dân chủ, công minh trong mọi hoạt động của công ty cũng như đảm bảo cho bộ máy của toàn doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, công ty TMDV Tràng Thi Hà Nội đã tiến hành thành lập ban thanh tra nhân dân. Những người trong ban thanh tra nhân dân là những người có trình độ, có uy tín được bầu ra qua những kỳ đại hội công nhân viên chức.
Thường là định kỳ, các thanh tra chuyên trách kết hợp với cán bộ chuyên môn tiến hành kiểm tra về tình hình thực hiện kế hoạch của các đơn vị, kiểm tra về chất lượng hàng hoá, về văn minh thương nghiệp cũng như về việc thực hiện chế độ thống kê kế toán... Tuy nhiên tuỳ theo tình hình mà có khi việc kiểm tra được tiến hành đột xuất để xác minh các đơn khiếu kiện, hoặc chỉ đơn giản là kiểm tra tiến độ thực hiện để đôn đốc các đơn vị làm việc có hiệu quả hơn.
Công ty cũng chịu sự thanh tra, kiểm tra tài chính của các cơ quan thuế và các ban ngành cấp trên.
Việc kiểm tra được tiến hành định kỳ ( hoặc bất thường ) về các vấn đề như: Kiểm tra về việc thực hiện thống kê kế toán của đơn vị có phù hợp với qui định hiện hành hay không? Việc thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp với ngân sách Nhà nước đã đúng và đầy đủ chưa? Các mặt hàng mà đơn vị kinh doanh có phù hợp với chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp không?
Nhìn chung cho đến nay công ty TMDV Tràng Thi Hà Nội đều hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao theo đúng chức trách của mình.
Phần 3 : Các nghiệp vụ cơ
bản về kế toán
I. Tổ chức bộ máy kế toán:
1. Đặc điểm chung:
Phòng kế toán tài chính của Công ty thực hiện hạch toán ban đầu, phân loại, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế tài chính bằng các phương pháp kế toán đúng với nguyên tắc, chế độ, thể lệ kiểm toán Nhà nước ban hành và phù hợp với đặc điểm, điều kiện của Công ty. Qua đó phòng kế toán tài chính sẽ lựa chọn cho công ty các phương án sản xuất kinh doanh phù hợp với cơ chế thị trường, thực hiện tính toán đảm bảo an toàn vốn, thực hiện tốt các nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước, cân đối tiền mặt chi tiêu tại công ty, theo dõi thanh toán công nợ phải thu, phải trả đúng kỳ hạn, lập báo cáo quyết toán theo đúng qui định, hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị về chế độ thể lệ tài chính kế toán.
Các đơn vị đều hạch toán phụ thuộc vào phòng kế toán Công ty, hàng tháng thu thập xử lý chứng từ rồi gửi về phòng kế toán Công ty.
Công ty áp dụng loại hình kế toán tập trung để thực hiện được chức năng quản lý giám sát phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh.
Hình thức sổ kế toán áp dụng: sổ nhật ký chứng từ.
Phương pháp kế toán TSCĐ. + Nguyên tắc đánh giá tài sản: giá trị tài sản + chi phí đầu tư ban đầu.
+ Phương pháp khấu hao áp dụng: khấu hao tuyến tính.
Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
+ Nguyên tắc đánh giá: theo giá mua.
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
Nhật ký chứng từ
Chứng từ gốc và các bản phân bổ
Sổ kế toán chi tiết
Bảng kê
Báo cáo tài chính
Với hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung và sử dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ, trình tự luân chuyển chứng từ ở công ty có thể khái quát qua sơ đồ sau.
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Tổ chức bộ máy kế toán của công ty:
Do cơ cấu tổ chức bộ máy kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều cửa hàng và các đơn vị trực thuộc ở nhiều nơi khác nhau trong địa bàn Hà Nội cho nên để thuận tiện cho việc quản lý và điều hành công việc kinh doanh một cách có hiệu quả công ty áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung với hình thức kế toán nhật ký chứng từ. Với việc áp dụng hình thức như trên đã giúp Công ty đảm bảo được sự lãnh đạo tập trung thống nhất trong công tác kế toán, xử lý chặt chẽ kịp thời các thông tin kế toán, giúp cho lãnh đạo đơn vị nắm bắt được kịp thời các thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị để từ đó có được các quyết định đúng đắn cho hoạt động của công ty.
Tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty bao gồm:
Một trưởng phòng: với nhiệm vụ là chịu trách nhiệm chung đồng thời chịu trách nhiệm về tài vụ, xây dựng kế hoạch và theo dõi các chỉ tiêu thuộc về kế hoạch tài chính, có các quan hệ trực tiếp với ngân sách, chịu trách nhiệm về công tác kế toán, điều hành các tổ trưởng kế toán của các cửa hàng. Hàng tháng vào sổ cái các tài khoản. Định kỳ lập bảng tổng kết tài khoản quí, năm, tập hợp các báo cáo thống kê chính thức, lên các báo cáo kết quả kinh doanh, thuyết minh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, theo dõi 3 quĩ của doanh nghiệp.
Một phó phòng: chuyên kê khai thuế, theo dõi tạm ứng, lập các báo cáo nhanh chỉ tiêu tài chính, theo dõi tài sản cố định toàn công ty.
Một kế toán thanh toán: theo dõi các khoản công nợ khách hàng lên nhật ký chứng từ số 1, số 5 theo dõi các khoản phải trả phải nộp khác.
Một kế toán ngân hàng: theo dõi tiền gửi ngân hàng, tập hợp bảng kê tài khoản 511, 632, 911 và mở sổ theo dõi phí quản lý và phí bán hàng, lên nhật ký chứng từ số 2, 3, 4, 9.
Một kế toán hàng hoá: tập hợp bảng kê số 4 (tài khoản 156) các bảng phân bổ tiền lương, theo dõi phí sản xuất, quyết toán bảo hiểm xã hội và theo dõi các tài khoản 131, 142.
Thủ quĩ: với trách nhiệm là quản lý quĩ tiền mặt nên hàng ngày có trách nhiệm kiểm kê số lượng tiền tồn quĩ, có trách nhiệm thu chi khi có chứng từ hợp lệ.
Ngoài kế toán trên công ty thì ở các cửa hàng cũng có tổ kế toán được bố trí từ 2 - 4 nhân viên trong đó có một tổ trưởng kế toán. Nhân viên kế toán của các cửa hàng có nhiệm vụ ghi chép chứng từ ban đầu về các nghiệp cụ kinh tế phát sinh và theo định kỳ tổ trưởng kế toán lập bảng kê số 4 (tài khoản 156) và các bảng phân bổ để gửi lên phòng kế toán công ty.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy
kế toán của công ty
Trưởng phòng kế toán
Phó phòng kế toán
Kế toán
thanh toán
Tổ trưởng kế toán các cửa hàng
Kế toán ngân hàng
Kế toán hàng hoá
Kế toán viên các cửa hàng
Có khi việc kiểm tra được tiến hành đột xuất để xác minh các đơn khiếu kiện hoặc chỉ đơn giản là kiểm tra tiến độ thực hiện đôn đốc các đơn vị làm việc có hiệu quả hơn.
Công ty cũng chịu sự thanh tra kiểm tra tài chính của các cơ quan thuế và các ban ngành cấp trên. Việc kiểm tra được tiến hành định kỳ (hoặc bất thường) về các vấn đề như: kiểm tra về việc thực hiện chế độ thống kê kế toán của đơn vị có phù hợp với qui định hiện hành hay không? Việc thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp với ngân sách Nhà nước đã đúng và đầy đủ hay chưa? Các mặt hàng mà đơn vị kinh doanh có ơhù hợp với chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp hay không?
Nhìn chung, cho đến nay Công ty vẫn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao theo đúng chức trách của mình.
II- Công tác tổ chức hạch toán kế toán của công ty
1. Kế toán quá trình mua hàng (nguyên vật liệu) và thanh toán tiền hàng:
Quá trình hạch toán:
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán (như hoá đơn bán hàng của bên bán, phiếu nhập kho...) kế toán hàng hoá tập hợp tất cả các số lượng hàng nhập kho trong ngày vào bảng kê TK 156, từ bảng kê lên sổ nhật ký chung và kiểm tra chứng từ mua hàng để theo dõi nhưng lô hàng mua đang trên đường vận chuyển. Cuối tháng, căn cứ vào nhật ký chung kế toán tập hợp số liệu lên sổ cái TK 156 (hoặc sổ cái TK 154 đối với nguyên vật liệu).
Đối với các cửa hàng có trường hợp mua hàng về không nhập vào kho mà nhập thẳng vào quầy, kế toán cửa hàng ghi “Nợ cho TK 156 quầy và có cho các TK khác”.
Một số nghiệp vụ cơ bản:
Trường hợp hàng và chứng từ cùng về, kế toán ghi
Nợ 156 (1561): giá mua chưa thuế
Nợ 133 (1331): thuế VAT được khấu trừ
Có 111, 112, 331: theo giá thanh toán
Khi phát sinh các chi phí mua hàng (như chi phí vận chuyển, bốc dỡ, khuân vác...) kế toán ghi:
Nợ 156 (1562) chi phí chưa thuế
Nợ 133 (1331): thuế VAT
Có 111, 112: giá thanh toán
Trường hợp hàng về trước, chứng từ về sau thì kế toán chưa ghi sổ mà lưu phiếu nhập kho vào sổ riêng. + Nếu trong tháng mà chứng từ về thì kế toán lấy phiếu nhập kho ra và ghi bình thường.
+ Nếu trong tháng chứng từ chưa về thì kế toán hàng hoá lấy phiếu nhập kho ra khỏi tập hồ sơ ra và ghi theo giá tạm tính.
Sang tháng khi hàng về:
* Nếu giá tạm tính trùng với giá ghi trên hoá đơn thì kế toán chỉ việc ghi số chứng từ vào sổ.
* Nếu giá tạm tính không trùng với giá trên hoá đơn thì kế toán huỷ bỏ bút toán nhập vào kho theo giá tạm tính và nhập lại bút toán nhập kho theo giá ghi trên chứng từ.
Trường hợp chứng từ về trước, hàng về sau thì kế toán hàng hoá lưu chứng từ vào tập hồ sơ riêng.
+ Nếu trong tháng hàng về thì sau khi làm thủ tục nhập kho kế toán ghi bình thường như trường hợp đầu.
+ Nếu cuối tháng hàng chưa về thì kế toán lấy chứng từ ra và ghi:
Nợ 151: giá mua chưa tính thuế
Nợ 133 (1331) thuế VAT
Có 111, 112, 331): giá thanh toán
Sang tháng khi hàng về thì căn cưa vào phiếu nhập kho kế toán ghi:
Nợ 156 Giá trị hàng hoá đã
Có 151 về kho
SƠ Đồ HạCH TOáN
111, 112, 331 151 156, 154
2. Kế toán quá trình tiêu thụ hàng hoá:
Việc tiêu thụ hàng hoá ở Công ty được tiến hành theo 3 phương thức là:
Bán buôn (chỉ bán buôn qua kho).
Bán lẻ (được thực hiện tạo các cửa hàng của công ty).
Bán đại lý
* Quá trình hạch toán:
Nghiệp vụ bán buôn ở Công ty do phòng nghiệp vụ bán, cuối tháng gởi chứng từ về phòng kế toán để kế toán căn cứ vào đó lên nhật ký chứng từ (với chứng từ ban đầu là hoá đơn kiểm phiếu xuất kho).
Nghiệp vụ bán lẻ: kế toán căn cứ vào thẻ quầy để mở báo cáo bán hàng(báo cáo bán hàng được mở theo ngày). Cuối tháng, kế toán căn cứ vào báo cáo bán hàng để lên bảng thu bán hàng.
Đối với các cửa hàng thì cuối ngày mậu dịch viên căn cứ vào thẻ quầy để báo cáo bán hàng, đối chiếu số tiền bán trong ca rồi nộp cho thủ quĩ. Kế toán cửa hàng theo dõi hàng bán, sau khi kiểm tra trên hoá đơn, thẻ quầy hàng và báo cáo hàng căn cứ vào bảng kê TK 511 và bảng kê TK 632. Cuối tháng gửi các bảng kê của TK 511, 632, 911 về phòng kế toán công ty để kế toán công ty tập hợp lên bảng kê TK 511, 632, 911 của công ty đồng thời lên sổ cái TK 511, 632, 911.
* Một số nghiệp vụ cơ bản:
Trường hợp xuất bán hàng từ kho, căn cứ vào hoá đơn kiểm phiếu phiếu xuất kho và thẻ kho kế toán ghi:
Nợ 111, 112, 131: theo giá thanh toán
Có 511: doanh thu chưa thuế VAT
Có 333 (3331): thuế VAT
Đồng thời phản ánh giá vốn hàng hoá:
Nợ 632
Giá thực tế
Có 156
Chưa thuế
Trường hợp bán lẻ hàng hoá khi bán hàng kế toán ghi
Nợ 111: giá thanh toán
Có 511: doanh thu chưa tính thuế VAT
Có 333: thuế VAT
Đồng thời phản ánh trị giá vốn hàng hoá.
Trường hợp bán hàng đại lý:
+ Khi nhận kế toán ghi đơn:
Nợ 003: trị giá hàng nhập kho
+ Khi bán hàng kế toán ghi
Nợ 111, 112
Giá thanh
Có 331
toán
+ Khi thanh toán với bên đại lý:
Nợ 331: số tiền phải thanh toán
Có 511 (5113): hoa hồng được hưởng
Có 111, 112: số tiền được trả
Đồng thời kế toán ghi
Có 003: trị giá hàng hoá tiêu thụ
Sơ đồ hạch toán
811 511 111, 112, 131
531 156 632
532
Kế toán tài sản cố định:
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, tài sản của Công ty không ngừng biến động. Để thận tiện cho việc theo dõi và phản ánh tình hình tăng giảm tài sản cố định công ty sử dụng sổ khấu hao tài sản cố định theo mẫu của Bộ Tài Chính ban hành và sử dụng TK 211.
Để thu hồi vốn bỏ ra, định kỳ doanh nghiệp phải tính khấu hao và phản ánh số khấu hao bằng TK 214. Từ ngày 1/1/1997, theo quyết định của Bộ Tài Chính số 1062 TC/QD/CSTC thì phải tính và trích khấu hao theo công thức sau:
Nguyên giá tài sản cố định
Mức khấu hao trung bình hàng năm = ---------------------------------
Thời gian sử dụng
Sơ đồ 1: Tăng tài sản cố định hữu hình
111,112,331 211
2411
334,338,152 2412
411
Sơ đồ 2: giảm tài sản cố định (do
nhượng bán, thanh lý)
214
721 111,112,152 821
Sơ đồ 3: Khấu hao tài sản cố định
214 627, 641, 642
111, 112 3339,336 411
341,342,315 009
4. Kế toán tiền lương và các khoản bảo hiểm:
Đối với các bộ phận trực tiếp sản xuất Công ty trả lương theo sản phẩm hoàn thành, đối với bộ phận bán hàng công ty trả lương theo hiệu quả sản xuất kinh doanh và trả lương theo thời gian đối với các bộ phận quản lý hành chính của Công ty. Hàng tháng, kế toán căn cứ vào bảng tính lương của phòng tổ chức lao động tiền lương gửi sang để trả lương cho cán bộ công nhân viên và trích 5% tiền lương cho Bảo hiểm xã hội, 1% cho bảo hiểm y tế.
Một số nghiệp vụ cơ bản:
Hàng tháng, căn cứ vào bảng lương kế toán ghi:
Nợ 622: lương cho công nhân trực tiếp sản xuất
Nợ 627: lương cho cán bộ quản lý phân xưởng sản xuất
Nợ 641: lương cho nhân viên bán và bảo quản hàng hoá
Nợ 642: lương cho cán bộ quản lý doanh nghiệp
Có 334
Khi trả lương kế toán ghi:
Nợ 334
Có 111
Hàng tháng căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương Bảo hiểm xã hội kế toán xác định bảo hiểm xã hội phải nộp và ghi:
Nợ 622, 627, 641, 642
Nợ 334
Có 338
Khi nộp tiền bảo hiểm cho cơ quan bảo hiểm:
Nợ 338
Có 111, 112
5. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Hàng ngày, kế toán ghi chi tiết các khoản chi phí vào bảng kê TK 641, 642. Định kỳ, kế toán căn cứ vào các bảng kê để tập hợp vào sổ nhật ký chung, cuối tháng vào sổ cái các TK.
Một số nghiệp vụ cơ bản:
Hàng tháng, căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương bảo hiểm xã hội kế toán tính lương, các khoản bảo hiểm trích theo lương của nhân viên bán hàng, nhân viên quản lý doanh nghiệp và ghi:
Nợ 641, 642
Có 334
Có 338
Khi xuất vật liệu phục vụ quản lý hoặc bán hàng:
Nợ 641, 642
Có 152
Căn cứ vào bảng tính và trích khấu hao tài sản cố định, phần khấu hao tài sản cố định phục vụ bán hàng, quản lý kế toán ghi:
Nợ 641, 642
Có 214
Đồng thời ghi: Nợ 009
Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp
334, 338, 214, 152 641, 642 911
1422
6. Kế toán tài sản bằng tiền Hàng ngày, kế toán tiền mặt căn cứ vào các chứng từ như phiếu chi, phiếu thu để vào sổ, kiểm tra số tiền hiện có trên sổ để có báo cáo kịp thời khi cần thiết. Định kỳ, kế toán căn cứ vào sổ cái để lập báo cáo tài chính. Để quản lý và sử dụng quĩ tiền gửi ngân hàng kế toán sử dụng sổ cái TK 112. Hàng ngày căn cứ vào cá bảng kê của ngân hàng kê để vào sổ nhật ký chung cuối tháng tập hợp vào sổ cái.
* Một số nghiệp vụ cơ bản: - Thu về bán sản phẩm hàng hoá, cung cấp lao vụ bằng tiền mặt: Nợ 111,112
Có 511
Có 333
- Trả tiền mua hàng, nguyên vật liệu kế toán ghi: Nợ 156, 152
Nợ 133
Có 111, 112
- Trả lương cán bộ công nhân viên, trả BHXH, BHYT, KPCĐ kế toán ghi:
Nợ 334
Có 111
Chi tiền thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước Nợ 333
Có 112
sơ đồ hạch toán
112, 112 331, 333,336, 338, 311, 334
131, 138 152,156,211
511,711,721 621, 627, 641, 642
411, 441
7. Kế toán kết quả và phân phối kết quả: 7.1 Kế toán kết quả: a) Kết quả hoạt động kinh doanh: - Cuối kỳ, kết chuyể
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC242.doc