MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
1.Lí do lựa chọn đề tài 1
2.Mục tiêu nghiên cứu 1
3.Đối tượng nghiên cứu 2
4.Phạm vi nghiên cứu 2
5.Kết cấu đề tài 2
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỂ CÔNG TY TNHH VIỆT ANH 3
I. Chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của công ty 3
II . Các nguồn lực của công ty 4
2.1. Nguồn nhân lực và cơ cấu tổ chức của công ty 4
2.2.Nguồn vốn 8
2.3.Cơ sở vật chất kĩ thuật 8
III. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty 11
3.1.Các sản phẩm chính của công ty 11
3.2. Kết quả kinh doanh của công ty 13
CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY TNHH VIỆT ANH 18
I. Các yếu tố ảnh hưởng tơi hoạt động nhập khẩu của công ty TNHH Việt Anh 18
1. Các yếu tố thuận lợi. 18
2. Các yếu tố gây khó khăn 18
II. Thực trạng nhập khẩu của công ty 19
1. Quy trình hoạt động nhập khẩu của công ty 19
2.Những kết quả chính của hoạt động nhập khẩu công ty 21
2.1.Tổng giá trị nhập khẩu của công ty 21
2.2. Cơ cấu các sản phẩm nhập khẩu 21
2.3. Cơ cấu thị trường, đối tác nhập khẩu 22
CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT
ĐỘNG NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY TNHH VIỆT ANH
TRONG THỜI GIAN TỚI 25
I. Định hướng nhập khẩu của công ty trong thời gian tới 25
II. Các giải pháp hoàn thiện nhập khẩu của công ty TNHH Việt Anh 26
2.1. Hoàn thiện quá trình chuẩn bị giao dịch trước khi kí hợp đồng. 26
2.2. Từng bước nâng cao hiệu quả của công tác đàm phán và kí kết hợp đồng nhập khẩu. 27
2.3. Ý thức rõ hơn nữa công tác làm thủ tục thông quan hàng hóa 28
2.4. Nâng cao năng lực và nghiệp vụ của cán bộ xuất nhập khẩu 28
KẾT LUẬN 30
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 31
33 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1730 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tìm hiểu hoạt động nhập khẩu của công ty TNHH Việt Anh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rên kế hoạch của bộ phận kế hoạch, phòng sản xuất quản lý và điều hành các xưởng sản xuất, các dây chuyền sản xuất nhằm giữ đúng tiến độ sản xuất, mặt hàng cần thiết và chất lượng sản phẩm.
Phòng quản lý chất lượng
Phòng có nhiệm vụ kiểm tra nguyên phụ liệu nhập về, nguyên phụ liệu cấp phát cho sản xuất, kiểm tra quy trình sản xuất và thành phẩm, kiểm tra quy cách đóng gói và quy trình xuất hàng xuất khẩu.
Phòng kĩ thuật
Phòng có nhiệm vụ lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa máy may và các máy khác trong công ty như máy in vải, máy đóng gói, máy hàn túi, máy cắt vải …, vận hành và quản lý bộ phận in cũng như các phụ liệu phục vụ in.
Phòng IT
Phòng có nhiệm vụ lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa các thiết bị liên lạc trong công ty như điện thoại, máy tính, máy fax, máy in, photocopy, internet…
2.2.Nguồn vốn
Nguồn vốn chủ sở hữu của công ty hiện tại là hơn 4 triệu Đôla Mỹ so với nguồn vốn lúc công ty mới thành lập đã có sự gia tăng đáng kể. Nguyên nhân là do công ty luôn mở rộng sản xuất, đầu tư thêm máy móc, trang thiết bị phục vụ sản xuất cũng như nhu cầu nhập khẩu và xuất khẩu của công ty và tập đoàn.
2.3.Cơ sở vật chất kĩ thuật
Công ty TNHH Việt Anh có nhà máy đặt tại xã Bạch Sam, Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên với tổng diện tích sử dụng là 1,3 hecta, bao gồm:
- Xưởng may: 03 xưởng, được trang bị máy may công nghiệp hiện đại, hệ thống ánh sáng, hút bụi và điều hòa không khí được bố trí hợp lý giúp công nhân yên tâm sản xuất, nâng cao sản lượng.
Bảng 1: Trang thiết bị, máy móc của công ty
STT
Tên máy
Số lượng
01
Số chuyền may
10
02
Số lượng máy (chia theo chủng loại)
Máy may 1 kim cơ động
396
Máy may 1 kim điện tử
310
Máy may 2 kim cơ động
202
Máy may 2 kim điện tử
30
Máy vắt sổ 4 chỉ
25
Máy vắt sổ 5 chỉ
80
Máy Kansai
11
Máy đính cúc
05
Máy thùa khuyết bằng
05
Máy đính bọ điện tử
13
Máy dập cúc và ôzê
12
Máy trần đè
05
Máy cuốn ống
06
Máy ép mex
01
Máy ép chuyên dùng
11
03
Bàn cắt (chiều rộng tối đa của vải là 1,7 yds)
16
04
Bàn là hơi
107
05
Máy cắt bàn
02
06
Máy cắt đẩy tay
04
07
Máy giác mẫu (giác mẫu trên máy vi tính)
01
08
Máy dán đường may
04
09
Máy ép mác
10
Nguồn: Tổng hợp từ nguồn số liệu Công ty
- Kho: Tổng diện tích 2000m2 gồm kho nguyên phụ liệu và kho thành phẩm được bố trí 4 tầng để hàng, một đội 4 xe nâng hạ hàng hóa và 1 xe tải phục vụ nhận và cấp phát hàng hóa.
- Văn phòng: 2 khu văn phòng được trang thiết bị đầy đủ phục vụ làm việc: điện thoại, máy tính, máy in, máy fax, điều hòa nhiệt độ, internet tốc độ cao…
Nhận xét:
Điểm mạnh:
Tuy mới thành lập nhưng công ty TNHH Việt Anh có một nguồn lực phát triển tương đối mạnh. Với nguồn vốn dồi dào từ phía đầu tư nước ngoài tạo điều kiện an tâm cho người lao động cũng như các nhà lãnh đạo trong công ty trong thời gian đầu phát triển.
Đội ngũ nhân viên có trình độ cao, trẻ với mục tiêu trao chuyển giao kỹ thuật may và sản xuất hàng may mặc xuất khẩu, công ty đã và đang đào tạo được đội ngũ công nhân lành nghề có tay nghề cao phù hợp với môi trường lao động đòi hỏi kỹ năng và năng lực tốt.
Với sự chuẩn bị kỹ càng về cơ sở vật chất từ nhiều năm trước nên công ty có một cơ sở hạ tầng tương đối vững mạnh, nhà máy, xưởng sản xuất và trang thiết bị hiện đại…. Công ty Việt Anh đang phấn đấu trở thành một trong những công ty xuất khẩu hàng may mặc có tiếng trong và ngoài nước.
Do mới thành lập nên nguồn vốn sử dụng vào đầu tư ban đầu khá lớn, thị trường tiêu thụ cũng như thị trường nhập khẩu chưa nhiều do đó thời gian này công ty chưa đạt được mức sản lượng cao
Đội ngũ cán bộ nhân viên còn khá trẻ cho nên đôi khi thiếu kinh nghiệm trong hoạt động xuất nhập khẩu và gặp nhiều lúng túng khi thực hiện các nghiệp vụ xuất nhập khẩu phức tạp.
Cơ sở vật chất hiện đại, tuy nhiên thời gian đầu công nhân đang làm quen với máy móc và trang thiết bị mới nên cũng làm giảm sản lượng của công ty.
Điểm yếu:
Do mới thành lập nên nguồn vốn sử dụng vào đầu tư ban đầu khá lớn, thị trường tiêu thụ cũng như thị trường nhập khẩu chưa nhiều do đó thời gian này công ty chưa đạt được mức sản lượng cao
Đội ngũ cán bộ nhân viên còn khá trẻ cho nên đôi khi thiếu kinh nghiệm trong hoạt động xuất nhập khẩu và gặp nhiều lúng túng khi thực hiện các nghiệp vụ xuất nhập khẩu phức tạp.
Cơ sở vật chất hiện đại, tuy nhiên thời gian đầu công nhân đang làm quen với máy móc và trang thiết bị mới nên cũng làm giảm sản lượng của công ty.
III. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty
3.1.Các sản phẩm chính của công ty
Đặc thù của công ty là sản xuất, gia công các sản phẩm may mặc xuất khẩu theo kế hoạch đặt ra và theo nhu cầu của thị trường như: Quần áo thun, quần Jacket, quần áo thể thao, quần áo Jeans cho người lớn và trẻ em.
Công ty luôn luôn có quan điểm phát triển phân phối hàng may mặc phải gắn kết với tổng thể phát triển của ngành công nghiệp may mặc chung của cả nước và các chiến lược phát triển của các ngành đã được phê duyệt nhằm huy động và phát huy tối đa mọi nguồn lực của chính mình.
Trong năm qua mặc dù có những biến động lớn động lớn trên thị trường. Nhưng Công ty TNHH Việt Anh vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng đều và vượt kế hoạch đề ra cho chính mình. Theo kết quả của bảng trên cho thấy trong năm vừa qua kim ngạch xuất khẩu của công ty luôn luôn vuợt mức kế hoặch đã đề ra. Tháng 9 – 12 doanh thu xuất khẩu của công ty đạt 30.864975 USD tăng 2,069 lần so với tháng 1 - 3, đây có thể là một tấc độ tăng mà bất kỳ doanh nghiệp trong ngành nào cũng mong muốn. Với những lợi thế của mình về các sản phẩm xuất khẩu đã đem lại cho doanh nghiệp một lợi thế không nhỏ so với các doanh nghiệp khác.
Bảng 2: Cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu đến hết năm 2008
Đơn vị tính: USD
Nguồn: Phòng kế toán
Trong cơ cấu các sản phẩm xuất khẩu của Công ty thì quần áo Jeans chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các mặt hàng bởi đây một trong những mặt hàng được đánh giá là các sản phẩm thế mạnh của công ty (chiếm đến hơn 50% tổng giá trị xuất khẩu của công ty). Bên cạnh đó là mặt hàng áo Jacket cũng chiễm 1 tỷ trọng khá lớn tuy nhiên đây là mặt hàng theo thời vụ ngắn nên tỷ trọng của sản phẩm trong cơ cấu hàng xuất khẩu chỉ chiếm ở mức trung bình (khoảng 24% đến 29%), mặc dù mẫu mã của mặt hàng này đã cạnh tranh được nhiều so với các sản phẩm cùng loại của các công ty khác trên thế giới. Thuy nhiên trong thời gian tới công ty sẽ phải nỗ lực đẩy mạnh chật lượng cũng như để ý đến mẫu mã và hình thức hơn đối với mặt hàng quần áo thể thao, Bởi lẽ mặc dù tỷ lệ doanh thu đối với với các mặt hàng này đã tăng lên theo từng năm hoạt động, tuy nhiên kết quả đạt được là chưa cao.
Hiện nay, với sự thành thạo trong tay nghề của công nhân, cùng với việc mở rộng sản xuất, dự báo sản lượng nhập khẩu của công ty càng ngày càng lớn, phát triển và mở rộng với tốc độ nhanh
3.2. Kết quả kinh doanh của công ty
Bảng 3: Doanh thu từ tháng 01/08 đến tháng 12/08
Đơn vị: triệu đồng
Tháng
Doanh thu có VAT
Doanh thu không có VAT
1 – 3
521.199
496.380
4 – 6
553.758
527.389
7 – 9
606.341
577.468
10 – 12
1.027.366
978.444
Nguồn: Phòng kế toán
Trong tháng cuối của năm 2008 doanh thu của công ty tăng 2,069 lần đây có thể là một tốc độ tăng mà bất kỳ doanh nghiệp trong ngành nào cũng mong muốn. Với những lợi thế của mình về các sản phẩm xuất khẩu đã đem lại cho doanh nghiệp một lợi thế không nhỏ so với các doanh nghiệp khác.
Bảng 4: Doanh thu theo thị trường.
Đơn vị : triệu đồng
Tháng
Tổng Doanh thu
Doanh thu trong nước
Doanh thu xuất khẩu
1 – 3
521.199
312.047
209.152
4 – 6
553.758
312.528
241.230
7 – 9
606.341
298.904,5
307.436,5
10 – 12
1.027.366
496.488,4
530.877,6
Nguồn : Phòng kế toán
Qua bảng trện ta thấy tổng doanh thu của công ty luôn tăng trong thời gian qua. Trong đó doanh thu trên thị trường nội địa chiếm một tỷ lệ không nhỏ đặc biệt là những tháng đầu doanh thu nội địa luôn lớn hơn doanh thu xuất khẩu. Tuy nhiên đến tháng 10 - 12 do đã đúc rút được kinh nghiệm nên không chỉ tổng doanh thu của công ty tăng lên rất nhiều mà doanh thu xuất khẩu ra nước ngoài đã chiểm 1 tỷ lệ nhiều hơn. Điều đó cũng cho thấy công ty đã tạo được 1 uý tín rất lớn trên thị trường xuất khẩu trong năm qua.
3.3. Những thuận lợi và khó khăn
Thuận lợi
Đất nước ta dưới sự lãnh đạo của Đảng đã có những thành tựu to lớn, cùng với những chủ truơng chính sách kích thích đầu tu và xuất khẩu, nền kinh tế thị trường đã đem lại một luồng gió mới và cơ hội mới cho doanh nghiệp. Công ty đã nắm bắt những cơ hội đó cùng với sự chu
Khi đất nước mở cửa đã đem lại cho các doanh nghiệp một cơ hội Kinh doanh mới, các doanh nghiệp không chỉ biết tới thị trường nội địa mà còn muốn vươn ra thị trường thế giới. Nhất là sau khi chúng ta ra nhập khối thương mại thế giới WTO đã có sự thay đổi to lớn về giá trị trao đổi hàng hoá giữa hai bên. Đó là sự thay đổi theo chiều hướng tích cực. Các doanh nghiệp Việt Nam đã có thể kinh doanh trên thị trường quốc tế một cách chủ động và được bảo đảm nhiều hơn về quyền lợi.3. Đánh giá hoạt động nhập khẩu của công ty trong thời gian qua
- Đội ngũ cán bộ xuất nhập khẩu đã có nhiều cố gắng trong việc hoàn thành nhiêm vụ và tích lũy kinh nghiệm trong công tác nhập khẩu của Công ty. Luôn luôn cố gắng học hỏi, chia sẻ kinh nghiệm, nâng cao nghiệp vụ, cố gắng khắc phục các hạn chế về chuyên môn.
- Công ty đã sử dụng các hình thức nhập khẩu một cách hợp lí để phù hợp với khả năng hoạt động của công ty. Đó là sử dụng hình thức nhập khẩu theo hình thức sản xuất xuất khẩu. Thêm vào đó công ty rất chú trọng trong việc đào tạo chuyên môn cho nhân viên, tạo điều kiện cho nhân viên theo học các khóa học đào tạo nghiệp vụ tại các trường uy tín như Đại học Ngoại Thương, Kinh tế, học tiếng Anh tại trung tâm ngoại ngữ Apolo …
- Nhà nước đã có nhiều cải cách về chính sách xuất nhập khẩu cũng như thủ thục hành chính tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu ngày càng nhanh chóng và gon nhẹ hơn, giúp cho doanh nghiệp hoàn thành tốt hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp mình.
Khó khăn
- Đội ngũ cán bộ xuất nhập khẩu của Công ty còn trẻ thiếu kinh nghiệm trong những thương vụ xuất nhập khẩu lớn và còn yếu về các nghiệp vụ nhập khẩu của Công ty. Đây là vấn đề cốt lõi mà công ty cần phải khắc phục để sớm nâng cao và hoàn thiên hoạt động nhập khẩu của mình.
- Các chính sách xuất nhập khẩu và thủ tục hành chính tuy đã được cải thiện nhưng vẫn gây không ít khó khăn cho các công ty do có quá nhiều các giấy tờ và thủ tục mà doanh nghiệp phải thực hiện, gây nhiều phiền toái cho công ty.
- Các thủ thục để thông quan hàng hóa cũng gặp khá nhiều cản trở từ phía cơ quan hải quan. Hiện nay, các thủ tục để thông quan hàng hóa là khá phức tạp, các thủ thục hành chính của cơ quan hải quan còn qúa rườm rà, nhiều cửa và các loại giấy tờ. Cùng với đó là cơ quan hải quan thực hiện công việc còn quan liêu, cứng nhắc, hạch sách và gây nhũng nhiễu đối với hoạt động làm các thủ tục hải quan của công ty. Làm cho hoạt động thông quan hàng hóa của công ty diễn ra không được thuận lợi và gây lãng phí về thời gian và tiền bạc của công ty.
Do đội ngũ cán bộ xuất nhập khẩu của Công ty còn khá trẻ và không có người nào được đào tạo chuyên sâu về ngoại thương và xuất nhập khẩu, cho nên các cán bộ xuất nhập khẩu của công ty còn thiếu kinh nghiệm và năng lực trong công tác nhập khẩu của công ty. Vì thế công ty còn gặp thất thế trong khi đàm phán và thực hiện các hợp đồng nhập khẩu với các đối tác xuất khẩu nước ngoài có kinh nghiệm và năng lực tốt. Nhất là trong giá cả, phương thức thanh toán và giao hàng.
- Đó là tình hình tài chính toàn cầu đang có nhiều biến động, nhất là tại Mỹ - thị trường xuất khẩu chính của công ty nên các hoạt động nhập khẩu gặp nhiều khó khăn trong việc duy trì cân bằng hoạt động của cả tập đoàn và thay đổi kế hoạch sản xuất của công ty.3. Đánh giá hoạt động nhập khẩu của công ty trong thời gian qua
- Đội ngũ cán bộ xuất nhập khẩu của Công ty còn trẻ thiếu kinh nghiệm trong những thương vụ xuất nhập khẩu lớn và còn yếu về các nghiệp vụ nhập khẩu của Công ty. Đây là vấn đề cốt lõi mà công ty cần phải khắc phục để sớm nâng cao và hoàn thiên hoạt động nhập khẩu của mình.
- Các chính sách xuất nhập khẩu và thủ tục hành chính tuy đã được cải thiện nhưng vẫn gây không ít khó khăn cho các công ty do có quá nhiều các giấy tờ và thủ tục mà doanh nghiệp phải thực hiện, gây nhiều phiền toái cho công ty.
- Các thủ thục để thông quan hàng hóa cũng gặp khá nhiều cản trở từ phía cơ quan hải quan. Hiện nay, các thủ tục để thông quan hàng hóa là khá phức tạp, các thủ thục hành chính của cơ quan hải quan còn qúa rườm rà, nhiều cửa và các loại giấy tờ. Cùng với đó là cơ quan hải quan thực hiện công việc còn quan liêu, cứng nhắc, hạch sách và gây nhũng nhiễu đối với hoạt động làm các thủ tục hải quan của công ty. Làm cho hoạt động thông quan hàng hóa của công ty diễn ra không được thuận lợi và gây lãng phí về thời gian và tiền bạc của công ty.
- Đó là tình hình tài chính toàn cầu đang có nhiều biến động, nhất là tại Mỹ - thị trường xuất khẩu chính của công ty nên các hoạt động nhập khẩu gặp nhiều khó khăn trong việc duy trì cân bằng hoạt động của cả tập đoàn và thay đổi kế hoạch sản xuất của công ty.
Dệt may Việt nam đang đứng trước những thách thức lớn. Do phải cạnh tranh với hàng ngoại và mức thuế nhập khẩu, dệt may đã giảm 2/3, xuống còn 5 - 20%, trong khi chúng ta chưa nhận thức hết được những thách thức, áp lực cạnh tranh khi hội nhập, dẫn đến việc thiếu chuẩn bị, thiếu phương án khi sản xuất kinh doanh khó khăn. Trước mắt, DMVN chịu ảnh hưởng từ nhiều phía mà trước hết là từ cuộc khủng hoảng tài chính, suy thoái kinh tế ở nhiều thị trường lớn, sức ép cạnh tranh do VN chính thức mở cửa thị trường bán lẻ cho các DN nước ngoài, do cơ chế giám sát dệt may của Hoa Kỳ, và tình trạng đình công của công nhân ở các khu công nghiệp tập trung và ở các thành phố lớn. Khó khăn lớn nhất là cơ chế của Hoa Kỳ giám sát hàng dệt may nhập khẩu từ Việt Nam và nguy cơ tự khởi kiện điều ra chống bán phá giá. Bà Ty cho biết, vừa qua, nhiều nhà nhập khẩu lớn của Hoa Kỳ như Macy, Hagel rút toàn bộ đơn hàng tại VN để chuyển qua nước khác. “Sức ép này còn làm cho nhiều công ty Việt Nam và nước ngoài không dám đầu tư vào ngành dệt may nữa do sợ rủi ro. Nhiều DN phải bỏ nhiều tiền để vận động hành lang, thuê các công ty luật để đối phó cơ chế chống bán phá giá của Hoa Kỳ”. Qua hai lần công bố kết quả giám sát vào tháng 10/2 007 và tháng 5/2008, phía Hoa Kỳ tuy không tìm thấy bằng chứng Việt Nam bán phá giá, nhưng do sức ép, nhiều khả năng cơ chế này vẫn được Hoa Kỳ gia hạn thêm một năm nữa.
Sự cạnh tranh giữa các công ty lớn của ngành dệt may Việt nam, trong khi đó công ty Việt Anh là một công ty mới được thành lập, thị trường xuất khẩu chưa lớn.
CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY TNHH VIỆT ANH
I. Các yếu tố ảnh hưởng tơi hoạt động nhập khẩu của công ty TNHH Việt Anh
1. Các yếu tố thuận lợi.
- Đội ngũ cán bộ xuất nhập khẩu trẻ có năng lực, sáng tạo trong công việc, và có tinh thần cống hiến cho sự phát triển của công ty. Đội ngũ cán bộ nhân viên của Công ty còn trẻ, thời gian có thể cống hiến cho công ty còn dài, và đội ngũ này sẽ không ngừng nâng cao và động sản xuất kinh doanh của công ty. Đây là nhân tố đóng một vai trò hết sức quan trọng quyết định sự thành công của hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng của công ty. Qua một quá trình hoạt động nhập khẩu họ sẽ dần hoàn thiện các kĩ năng năng nghiệp vụ của mình để phục vụ một cách tốt nhất cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Các nhà cung cấp nguyên phụ liệu cho may mặc trên thị trường thế giới rất phong phú và đa dạng, hơn nữa các sản phẩm mà họ cung cấp bảo đảm về chất lượng và giá cả. Nhiều công ty còn có hệ thống chuyên phân phối các nguyên phụ liệu trên toàn thế giới, đáp ứng đủ nhu cầu nhập khẩu và nguồn hàng cần thiết cho sản xuất.
- Lĩnh vực may mặc là lĩnh vực thế mạnh của Việt Nam với chi phí nhân công rẻ, tay nghề cao, lại được bao tiêu sản phẩm xuất khẩu nên kế hoạch nhập khẩu rất ổn định và phát triển.
2. Các yếu tố gây khó khăn
- Đội ngũ cán bộ nhân viên còn khá trẻ cho nên đôi khi thiếu kinh nghiệm trong hoạt động xuất nhập khẩu và gặp nhiều lúng túng khi thực hiện các nghiệp vụ xuất nhập khẩu phức tạp.
- Hệ thống chính sách xuất nhập khẩu ở nước ta còn chưa đồng bộ thống nhất, nhiều thủ tục hành chính rườm rà gây khó khăn cho công ty, làm lãng phí thời gian và tiền bạc của công ty. Hơn nữa thuế nhập khẩu ở nước ta là khá cao và không ổn định, nhiều chính sách và văn bản đưa ra gây khó khăn cho công ty trong việc làm đúng chính sách
- Công ty chưa hoạt động được một năm nên phải nộp thuế ngay, làm giảm khả năng quay vòng và lưu thông tiền vốn.
II. Thực trạng nhập khẩu của công ty
1. Quy trình hoạt động nhập khẩu của công ty
Bước1: Lập kế hoạch sản xuất
Công ty tiến hành lập kế hoạch sản xuất dựa trên kế hoạch chung của cả tập đoàn, từ đó xây dựng kế hoạch sản xuất cụ thể cho từng ngày, từng tuần, từng tháng. Từ đó xác định và dự trù lượng hàng hóa, nguyên phụ liệu cần thiết cho sản xuất cũng như chủng loại, mẫu mã, mầu sắc …
Bước 2: Lập kế hoạch nhập khẩu
Khi đã có đầy đủ các thông tin về kế hoạch sản xuất, bộ phận xuất nhập khẩu sẽ dựa vào đó xây dựng kế hoạch nhập khẩu, xác định số lượng, chủng loại, mẫu mã … Đây là bước rất quan trọng liên quan đến toàn bộ hoạt động của công ty, xây dựng kế hoạch nhập khẩu hợp lý và đúng đắn sẽ giúp công ty hoạt động hiệu quả, cân đối nguốn vốn chi và thu, và các nguồn nguyên liệu phục vụ sản xuất.
Bước 3: Lựa chọn đối tác nhập khẩu
Khi đã xác định được các nguyên phụ liệu cần thiết để sản xuất công ty sẽ gửi đến một số nhà cung cấp các yêu cầu và mẫu mã và chủng loại …và yêu cầu nhà xuất khẩu cung cấp giá cả và các thông tin liên quan đến lô hàng mà công ty có ý định nhập khẩu.
Sau khi nhận được từ nhà cung cấp bảng chào hàng (bảng báo giá) công ty tiến hành nghiên cứu và lựa chọn nhà cung cấp phù hợp với yêu cầu nhập khẩu của công ty. Tùy vào kế hoạch nhập khẩu và kế hoạch sản xuất mà công ty tiến hành lựa chọn nhà xuất khẩu dựa trên một số yếu tố như giá cả, chất lượng hàng hóa, thời hạn mà nhà cung cấp có thể giao hàng….
Bước 4: Hoạt động đàm phán và kí kết hợp đồng nhập khẩu
Đàm phán hợp đồng
Trong các hình thức đàm phán hiện có thì hiện nay, công ty thường sử dụng hình thức đàm phán chủ yếu cho hoạt động đàm phán hợp đồng nhập khẩu đó là hình thức đàm phán qua thư tín. Với sự phát triển của ngành CNTT thì việc sử dụng thư điện tử và fax là cách rất thuận tiện, hiệu quả, chi phí thấp.
Kí kết hợp đồng
Sau khi đã đàm phán thành công hai bên đi dến việc kí kết hợp đồng nhập khẩu. Trong hợp đồng nhập khẩu thể hiện sự thống nhất giữa hai bên về điều kiện mua bán và được thể hiện thông qua các điều khoản về điều kiện giao dịch trong hợp đồng. Giám đốc và trưởng phòng logistics là những người được trực tiếp kí kết hợp đồng.
Thực hiện hợp đồng nhập khẩu
Khi hàng và chứng từ của nhà cung cấp đã về, công ty tiến hành nhận chứng từ đi mở tờ khai hải quan, thực hiện việc thông quan hàng hóa, khai nộp thuế…
Công ty tiến hành nhận hàng và kiểm tra hàng hóa có đúng theo yêu cầu nhập khẩu hay không, nếu đúng sẽ giao cho bộ phận kho để tiến hành chuẩn bị cho sản xuất, nếu không đúng như hợp đồng nhập khẩu đã kí công ty tiến hành lập biên bản và thông báo cho người xuất khẩu tình trạng hàng hóa và các yêu cầu gửi bù, bồi thường hoặc hoàn trả hàng.
2.Những kết quả chính của hoạt động nhập khẩu công ty
2.1.Tổng giá trị nhập khẩu của công ty
Vì mới thành lập được chưa đầy một năm nên đề tài nghiên cứu hoạt động nhập khẩu của công ty theo tháng trong năm 2008 (xem bảng 2.1)
Bảng 5: Kim ngạch nhập khẩu Công ty (2008)
Đơn vị tính: USD
Chỉ tiêu
Kế hoạch nhập
Thực tế nhập
Chênh lệch
Tháng 1 - 3
575,000
2,450,000
5,000,000
Tháng 4 - 6
1,327,495
2,528,692
5,281,338
Tháng 7-9
752,495
78,692
281,338
Nguồn: Tổng hợp từ nguồn số liệu Công ty
Do được thành lập tháng 12 năm 2007 cho nên tháng 1 đến tháng 3 có sự khác biệt lớn giữa kế hoạch nhập và thực tế nhập hàng. Nguyên nhân là do ngoài kế hoạch nhập nguyên phụ liệu, công ty còn nhập rất nhiều máy móc phục vụ sản xuất, trong khi kế hoạch nhập chỉ xây dựng để nhập hàng hóa.
Từ tháng 4 đến tháng 6, công ty nhập bổ xung một số ít máy móc nên sự chênh lệch giữa kế hoạch và thực tế là không nhiều. Giai đoạn này công ty đã đi vào sản xuất nên tình hình nhập khẩu bắt đầu tăng
Từ tháng 7 đến tháng 9, sản lượng nhập khẩu tăng rất cao do nhà máy hoàn thiện nhà xưởng, công nhân đã quen tay nghề nên năng suất cao, dẫn tới việc tăng mạnh trong hoạt động nhập khẩu.
2.2. Cơ cấu các sản phẩm nhập khẩu
Vì đặc thù của công ty là sản xuất hàng may mặc xuất khẩu nên các mặt hàng chủ yếu của công ty là vải đã cắt, chun, chỉ và các nguyên phụ kiện khác như tấm gói, túi gói, nhãn dán, mực in ...
Bảng 2.2 Cơ cấu các sản phẩm nhập khẩu(2008)
Đơn vị tính: USD
Nguồn: Tổng hợp từ nguồn số liệu Công ty
Trong cơ cấu các sản phẩm nhập khẩu của Công ty thì vải, chun,chỉ chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các mặt hàng bởi đây là các nguyên liệu chính để sản xuất sản phẩm xuất khẩu của công ty. Hiện nay, với tốc độ thành thạo của công nhân,cùng với việc mở rộng sản xuất, dự báo sản lượng nhập khẩu của công ty càng ngày càng lớn, phát triển và mở rộng với tốc độ nhanh.
2.3. Cơ cấu thị trường, đối tác nhập khẩu
Do đặc thù của mặt hàng là hàng may mặc nên các nhà cung cấp đến từ một số quốc gia có thế mạnh trong may mặc hoặc là địa điểm sản xuất phụ liệu của tập đoàn, cho nên thị trường nhập khẩu chủ yếu của công ty là: Mỹ, Trung Quốc, Thái Lan, Ấn Độ …
Bảng 6: Cơ cấu các thị trường nhập khẩu của Công ty năm 2008
Đơn vị tính: USD
Nguồn: Tổng hợp từ nguồn số liệu Công ty
Nhìn vào bảng 3 và biểu 6 ta có thể nhận thấy rằng Trung Quốc là thị trường nhập khẩu lớn nhất của Công ty hiện nay. Tỷ trọng trong kim ngạch nhập khẩu của công ty từ thị trường này hàng tháng đều chiếm gần 50% tổng kim ngạch nhập khẩu của Công ty. Cụ thể là: tháng 1 đến tháng 3 chiếm 48.62% tổng kim ngạch nhập khẩu, tháng 4 đến tháng 6 chiếm 44.54% tổng giá trị kim ngạch nhập khẩu, tháng 7 đến tháng 9 chiếm 40.75% tổng kim ngạch nhập khẩu. Trung Quốc có thể trở thành thị trường nhập khẩu mặt hàng may mặc hàng đầu của các doanh nghiệp Việt Nam là bởi vì hiện nay hầu hết các công ty hàng đầu trong lĩnh vực này đều có nhà máy sản xuất tại Trung Quốc. Hơn nữa khi nhập khẩu từ Trung Quốc các doanh nghiệp Việt Nam sẽ có thuận lợi trong việc vận chuyển hàng nhập khẩu, dẫn đến có lợi về thời gian và chi phí vận chuyển.
Tuy nhiên, nếu phân tích kỹ sẽ cho thấy kim ngạch nhập khẩu của Trung Quốc lại giảm dần trong các tháng, thay vào đó là sự gia tăng nhập khẩu từ Thái Lan. Cụ thể là: tháng 1 đến tháng 3 chiếm 29.11% tổng kim ngạch nhập khẩu, tháng 4 đến tháng 6 chiếm 30.44% tổng giá trị kim ngạch nhập khẩu, tháng 7 đến tháng 9 chiếm 31.19% tổng kim ngạch nhập khẩu. Giải thích điều này là do tập đoàn HanesBrands có một nhà máy chuyên sản xuất nguyên phụ liệu tại Surin, Thái Lan phục vụ cho thi trường Châu Á, và nhà máy này ngày càng tăng năng xuất, cung cấp nhiều hơn cho nhà máy tại Việt Nam.
Ngoài ra, chúng ta còn thấy sự gia tăng nhập khẩu từ Ấn Độ, một nước cũng có nhiều nhà máy cung cấp nguyên liệu co ngành dệt may. Còn tại thị trường Mỹ, công ty cũng luôn nhập khẩu một lượng ổn định các nguyên phụ liệu chất lượng cao như mực in vải, chỉ may …
Hình thức nhập khẩu
Vì công ty là công ty sản xuất hàng may mặc xuất khẩu, nên ngoài hình thức đầu tư tạo tài sản cố định cho các lô hàng máy móc, trang thiết bị phục vụ sản xuât, hình thức nhập khẩu chính của công ty là Nhập sản xuất xuất khẩu. Hình thức này rất có lợi cho công ty vì công ty sẽ được hoàn lại thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng. Sau 1 năm hoạt động, công ty lại được gia hạn nộp thuế trong 360 ngày mà không phải nộp thuế ngay.
CHƯƠNG III
CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY TNHH VIỆT ANH TRONG THỜI GIAN TỚI
I. Định hướng nhập khẩu của công ty trong thời gian tới
Là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực may mặc, một lĩnh vực thế mạnh của Việt Nam và các nguyên phụ liệu chủ yếu là nhập khẩu nên công ty rất quan tâm và chú trọng trong mọi hoạt động nhập khẩu của mình. Cho nên trong thời gian tới, hoạt động nhập khẩu của công ty phải có những chuyển biến theo hướng tích cực.
Về chất lượng của sản phẩm nhập khẩu phải đảm bảo và nguồn hàng nhập khẩu phải luôn luôn đáp ứng được nhu cầu sản xuất, mẫu mã và chất lượng hàng hóa.
Về cơ cấu thị trường nhập khẩu ngoài các thị trường quen thuộc như: Mỹ, Trung Quốc, Thái Lan, Ấn Độ …Công ty cần tìm thêm một số thị trường tiềm năng như ASEAN, EU …
Về hình thức nhập khẩu công ty vẫn tiếp tục duy trì hình thức nhập khẩu chính là nhập sản xuất xuất khẩu, nâng cao công tác thanh khoản và hoàn thuế, tạo điều kiện luân chuyển nguồn vốn nhanh chóng.
Đảm bảo việc thực hiện đầy đủ các khoản nộp ngân sách nhà nước, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên Công ty. Thực hiện việc phát triển vốn và nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Nhất là tr
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Tìm hiểu hoạt động nhập khẩu của công ty TNHH Việt Anh.doc