Các báo cáo tài chính kế toán thống kê của Xí nghiệp phải kịo thời gửi về phòng Tài chính kế toán của Công ty theo tháng, quý, năm do Công ty quy định để tổng hợp chung thành báo cáo chính thức của Công ty gửi các Công ty Nhà nước và cấp trên theo chế độ quy định và phục vụ cho công tác phân tích đánh giá chung của Công ty.
Báo cáo hàng tháng, quý phải nộp về Công ty các loại báo cáo sau:
+ Báo cáo tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành (báo cáo tháng).
+ Báo cáo quyết toán quý gồm có: Bảng Cân đối kế toán (mẫu B01- DNXL), báo cáo hoạt động kết quả kinh doanh (mẫu B02-DNXL),
42 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1224 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tìm hiểu phòng phụ trách công tác lao động - Tiền lương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ợi nhuận thực hiện và so sánh với năm trước đó. Nếu các chỉ tiêu này không đảm bảo đủ điều kiện áp dụng hệ số điều chỉnh tăng thêm qui định thì Công ty phải trừ lùi quỹ lương thực hiện cho đến khi bảo đảm đủ điều kiện theo quy định.
+ Việc xác định quỹ lương của công ty được dựa trên thông tư hướng dẫn phương pháp xây dựng đơn giá tiền lương, thu nhập trong doanh nghiệp Nhà nước số 13/LĐTBXH- TT ngày 10 tháng 4 năm 1997.
+ Căn cứ vào đơn giá tiền lương do có thẩm quyền phê duyệt, trên cơ sở cơ cấu tổ chức, chức nằng nhiêm vụ sản xuất kinh doanh của công ty, sau khi trao đổi ý kiến với ban chấp hành công đoàn cung cấp, giám đốc công ty quyết định đơn giá tiền lương cho các đơn vị thành viên.
* Việc xác định đơn gía tiền lương của công ty dựa trên một số nội dung sau:
+ Đơn giá tiền lương phải gắn với chỉ tiêu kế hoạch sản xuất, kinh doanh có hiệu quả nhất.
+ Hệ số điều chỉnh tăng thêm để trích đơn giá tiền lương cho tường đơn vị thành viên có thể khác nhau tuỳ vào hiệu quả sản xuất kinh doanh nhưng không vượt quá hệ số điều chỉnh tăng thêm tối đa là 1.5 lần so với mức lương tối thiểu.
+ Được trích lập quỹ lương dự phòng tối đa là 7% tổng quỹ lương cho kế hoạch để xây dựng đơn giá tiền lương được giao nhằm điều chỉnh và khuyến khích các đơn vị thành viên hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty. Quỹ dự phòng này phải được phân bổ trước khi quyết toán tài chính năm.
+ Sau khi quyết toán tài chính, nếu quĩ tiền lương thực hiện theo đơn giá được giao cao hơn quĩ lương kế hoạch theo đơn giá được giao thì phần chênh
lệch được trích lập quĩ dự phòng cho năm sau nhằm ổn định thu nhập cho người lao động trong trường hợp sản xuất kinh doanh giảm do những nguyên nhân bất khả kháng.
4. Các hình thức trả lương của công ty:
* Có hai hình thức trả lương của xí nghiệp là theo tháng và giữa tháng tạm ứng lương một lần:
+ Đối với cán bộ công nhân viên theo biên chế được trả lương theo bậc thợ theo hệ số lương của từng ngạch lương cộng với số tiền thưởng hàng năm tuỳ theo tình hình sản xuất kinh doanh hàng năm.
+ Đối với những lao động làm theo hợp đồng thời vụ thì hình thức trả lương theo khoán gọn công việc tuỳ theo công việc và bậc thợ để trả lương theo tình hình thị trường.
Bảng thanh toán lương
Tháng 8 năm 2003
TT
Họ và tên
Hệ số
Lương cơ bản
Lương thời gian
Phụ cấp
Tổng lương được lĩnh
Các khoản khấu trừ
Kỳ 2 được lĩnh
Ký nhận
Công
Thành tiền
Lưu động
T.Nhiệm
Khác
BHXH-YT
Tạm ứng kỳ 1
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
Phòng tổ chức hành chính
1
Chu văn ly
3.81
1104900
23
1150000
84000
84000
1318000
66294
400000
851706
2
Phạm quang tiến
2.74
794600
23
920000
84000
84000
1088000
47676
400000
640324
3
Nguyễn viết Dũng
1.94
562600
23
805000
42000
847000
33756
300000
513244
4
Phan viết Gấm
2.74
794600
23
920000
84000
42000
1046000
47676
300000
698324
5
Nguyễn thị Hoa
2.3
667000
23
805000
42000
847000
40020
400000
406980
6
Hoàng thị kim Oanh
1.99
577100
23
805000
805000
34626
300000
470374
7
Lê thị Duyên
2.49
722100
23
920000
42000
962000
43326
300000
618674
8
Nguyễn văn Lâm
2.26
655400
25
875000
875000
39324
300000
535676
9
Nguyễn văn Nhì
2.26
655400
23
805000
805000
39324
300000
465676
10
Đỗ văn Sâm
2.08
603200
23
805000
805000
36192
300000
468808
11
Bùi văn Lực
2.08
603200
23
805000
805000
36192
300000
468808
12
Bùi xuân Sơn
2.73
791700
23
920000
84000
84000
1088000
47502
400000
640498
13
Phòng Kỹ thuật - công nghệ
14
Tống quan Hng
2.84
823600
23
920000
84000
84000
1088000
49416
400000
638584
15
Phan huy Toản
2.08
603200
23
805000
84000
42000
931000
36192
400000
494808
16
Đỗ việt Anh
2.08
603200
23
805000
84000
42000
931000
36192
400000
494808
17
Phạm công Phong
1.99
577100
23
805000
805000
34626
400000
370374
18
Đỗ văn Phúc
2.73
791700
23
920000
84000
42000
1046000
47502
400000
598498
19
Nguyễn viết Thành
2.3
667000
23
805000
84000
889000
40020
400000
448980
20
Đặng xuân Tuyến
1.99
577100
23
805000
805000
34626
400000
370374
21
Nguyễn trộng Đại
1.99
577100
23
805000
805000
34626
400000
370374
22
Nguyễn hoàng Tuấn
2.3
667000
23
805000
84000
889000
40020
400000
448980
Phòng kế hoạch - kinh doanh
22
Nguyễn xuân Hoà
2.84
823600
23
920000
84000
84000
1088000
49416
400000
638584
23
Hoàng thị Mốy
2.74
794600
23
920000
42000
962000
47676
400000
514324
24
Hoàng thị Tuyến
2.02
585800
23
805000
805000
35148
300000
469852
25
Hữa duy Luyến
2.02
585800
23
805000
805000
35148
300000
469852
26
Nguyễn trí Công
2.3
667000
23
805000
805000
40020
400000
364980
27
Ngô việt Tùng
1.99
577100
23
805000
805000
34626
300000
470374
28
Nguyễn thị thu Huyền
2.26
655400
23
805000
42000
847000
39324
300000
507676
29
Trần thanh Hà
2.02
585800
25
875000
875000
35148
300000
539852
30
Đặng quang L
1.99
577100
23
805000
805000
34626
300000
470374
31
Nguyễn quang phồn
2.08
603200
23
805000
805000
36192
300000
468808
32
Nguyễn quang Long
2.08
603200
23
805000
805000
36192
300000
468808
33
Nguyễn đinh Chiến
2.74
794600
23
920000
84000
42000
1046000
47676
400000
598324
34
Phòng Kế toán
35
Hoàng thị Nhung
2.84
823600
23
920000
84000
84000
1088000
49416
400000
638584
36
Trần thị Minh
2.02
585800
23
805000
805000
35148
400000
369852
37
Lê hồng Thành
2.08
603200
23
805000
805000
36192
400000
368808
38
Đỗ thị thu Hà
1.99
577100
23
805000
805000
34626
400000
370374
39
Trần thị kim Ngân
2.73
791700
23
920000
84000
42000
1046000
47502
300000
698498
40
Nguyễn xuân Cờng
2.3
667000
23
805000
805000
40020
300000
464980
41
Đàm đức Tùng
1.99
577100
23
805000
805000
34626
300000
470374
42
Trần huy Thanh
2.22
643800
23
805000
805000
38628
300000
466372
43
Lê khắc Chiến
2.3
667000
23
805000
805000
40020
300000
464980
44
Nguyễn mạnh Thờng
2.73
791700
23
920000
84000
42000
1046000
47502
300000
698498
45
Trần ngọc Lâm
2.02
585800
23
805000
805000
35148
300000
469852
IV. Phòng tài chính - Kế toán(Phòng tài vụ).
1. Tình hình biên chế của phòng tài vụ:
Phòng tài chính- Kế toán cuẩ Công ty gồm 1 Kế toán trưởng do Tổng Giám đốc Tổng Công ty bổ nhiệm, trực tiếp làm trưởng phòng, phòng có biên chế từ 7-10 người và sẽ được phân bố, phát triển phù hợp với mô hình sản xuấ kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Chức năng, nhiệm vụ của phòng tài vụ:
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của kế toán trưởng Công ty quy định theo Nghị định 26/HĐBT - Điều lệ Kế toán trưởng.
Kế toán trưởng tổ chức tốt công tác kế toán thống kê gọn nhẹ đảm bảo phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty, chỉ đạo nghiệp vụ hệ thống kế toán các đơn vị.
Kế toán trưởng có nhiệm vụ tuyển chọn đội ngũ nhân viên kế toán có đủ trình độ, năng lực và phẩm chất nhằm phù hợp với mô hình sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Phòng tài chính- Kế toán có chức năng tham mưu giúp việc cho Giám đốc Công ty về Công tác tài chính- Kế toán, đảm bảo phản ánh kịp thời chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Kế toán trưởng có quyền từ chối không thực hiện những mệnh lệnh vi phạm pháp luật đồng thời có trách nhiệm báo cáo kịp thời mọi hành động sai trái của các thành viên trong doanh nghiệp với cấp có thẩm quyền tương ứng, là người chịu trách nhiệm lựa chọn hình thức tổ chức công tác kế toán và tổ chức bộ máy kế toán thích hợp với đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức quản lý kinh doanh của doanh nghiệp cho phù hợp, nhằm tạo điều kiện cho việc cung cấp thông tin kịp thời, chính xác, phục vụ tốt cho việc điều hành và quản lý kinh tế tại doanh nghiệp.
Tổ chức thực hiện chế độ báo cáo thống kế- Kế toán đúng quy định của Nhà nước và phù hợp với yêu cầu quản lý cụ thể của đơn vị.
Tổ chức việc kiểm tra đôn đốc công tác Kế toán- Thống kê, hướng dẫn nhân viên trong phòng chấp hành triệt để quy định và pháp lệnh kế toán Thống kế do Nhà nước ban hành.
Căn cứ chế độ chính sách pháp luật Nhà nước, điều lệ tổ chức hoạt động và quy chế tài chính của Công ty, phòng có chức năng tổ chức, hướng dẫn và chỉ đạo toàn bộ hoạt động Tài chính kế toán của Công ty và các đơn vị trực thuộc Công ty.
Chức năng kiểm tra giám sát công tác Tài chính kế toán của các đơn vị trực thuộc, đảm bảo chấp hành đúng quy chế Tài chính của Công ty và pháp lệnh Kế toán thống nhất.
Xây dựng kế hoạch Tài chính hàng năm và dài hạn năm theo kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty, trình Giám đốc Công ty và Tổng Giám đốc Tổng Công ty phê duyệt.
Chủ động trong công tác ứng vốn tạm thời theo kế hoạch sản xuất của Công ty tren cơ sở dự toán thiết kế đã được chủ đầu tư phê duyệt nhằm tạo điều kiện cho các đơn vị thi công có vốn hoạt động. Hàng tháng, căn cứ vào khối lượng của các đơn vị đã thực hiện được phòng kỹ thuật- Công nghệ và kế hoạch - Kinh doanh kiểm tra xác nhận để cho ứng vốn thi công và ứng tiền lương.
Đề xuất các phương án điều vốn của Công ty theo nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của đơn vị nhằm bảo toàn và phát triển vốn của Công ty. Thực hiện các thủ tục vay vốn từ các nguồn vay: Tổng công ty, vay tín dụng, vay ngân hàng... Phòng Tài chính - Kế toán có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ vốn đầu tư theo kế hoạch, tiến độ đầu tư xây lắp các công trình của Công ty. (Khi Tông công ty cho phép Công ty chủ động về tài chính).
Kiểm tra việc thực hiện vốn vay của các đơn vị đảm bảo chi đúng mục đích và hiệu quả
Đề xuất phương án nhượng, bán, thế chấp, cầm cố, thanh lý tài sản của Công ty.
Theo dõi đôn đốc việc thực hiện quyết toán các hợp đồng kinh tế của Công ty, cùng với các phòng ban Công ty và các đơn vị có biện pháp thu hồi công nợ của các đơn vị, cá nhân có liên quan.
Kiểm tra và tổ chức hoạch toán giá thành của đơn vị trong quá trình thi công theo đúng Nghị định 59/CP, các thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính và quy chế tài chính của Công ty.
Phối kết hợp với các phòng chức năng của Công ty để xây dựng các hình thức kinh doanh, xây dựng cơ chế khoán trình Giám đốc Công ty phê duyệt.
Lập kế hoạch về các chỉ tiêu tài chính trên cơ sở kế hoạch sản lượng của Công ty gửu phòng Kế hoạch- Kinh doanh Công ty để tổng hợp báo cáo. Đồng thời theo dõi và thực hiện kế hoạch tài chính nêu trên đối với các cơ quan chức năng chuyên ngành và kiểm tra việc thực hiện chế độ báo cáo thống kê của đơn vị trực thuộc .
Tổ chức kiểm tra tài sản của Công ty theo kế hoạch kiểm tra hằng năm, phản ánh kết quả kiểm kê tài sản và sổ sách kế toán theo quy định: Tổ chức kiểm kê, đánh giá lại tài sản của Công ty trong trường hợp cần thiết.
Thực hiện chế độ lập báo cáo tài chính hằng năm, định kỳ tổng hợp báo cáo theo chức năng nhiệm vụ của phòng cho các cấp lãnh đạo.
Kê khai nộp thuế và các khoản đóng góp khác cuả Công ty cho ngân sách Nhà nước.
Hạch toán kinh tế hoạt động sản xuất kinh doạnh của doanh nghiệp, trên cơ sở tuân thủ các quy định của Nhà nước, của Tổng Công ty và quy chế tài chính Công ty. Phọng Tài chính- Kế toán căn cứ vào lợi nhuận, đề xuất trích lập quỹ trình Giám đốc Công ty quyết định.
Có trách nhiệm kiểm tra, rà soát pháp lý của các hoá đơn chứng từ toàn Công ty.
Thực hiện các Công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm tra theo yêu cầu các cơ quan quản lý Nhà nước.
Tham mưu cho Giám đốc trong việc tuyển dụng, thuyên chuyển, khen thưởng, kỷ luật, nâng lương cho CBCNV thuộc biên chế của phòng.
Soạn thảo các văn bản có liên quan theo chức năng của phòng.
Lưu trữ bảo quản hồ sơ có liên quan đến công tác Kế toán- Thống kê trong quá trình thực hiện chức năng nhiệm vụ của phòng.
Phần II
Tìm hiểu chức năng của người cán bộ phụ trách tổ chức thi công
I. Tìm hiểu ở phòng kỹ thuật - Công nghệ.
1. Tình hình biên chế của phòng kỹ thuật công nghệ thi công:
Phòng kỹ thuật - Công nghệ của Công ty có cơ cấu bao gồm 1 Trưởng phòng và một số cán bộ, kỹ sư làm các công việc chuyên môn nghiệp vụ theo sự phân công của Công ty và chịu sự điều hành trực tiếp của Trưởng phòng.
2. Chức năng của phòng kỹ thuật công nghệ thi công:
Phòng kỹ thuật - Công nghệ là phòng chuyên môn nghiệp vụ có chức năng tham mưu cho Giám đốc trong các lĩnh vực quản lý kỹ thuật từ khâu lập hồ sơ dự thầu đến hồ sơ hoàn công công trình, nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới trong xây lắp, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật xây dựng; đầu tư thiết bị công nghệ mới, đào tạo bồi dưỡng kỹ năng công nghệ mới và thi nâng bậc cho công nhân, giám sát kỹ thuật thi công, đăng ký, hướng dẫn thực hiện công trình chất lượng cao, bảo hộ lao động và tìm kiếm dự án đầu tư.
3. Nhiệm vụ của phòng kỹ thuật công nghệ thi công:
3.1. Công tác kỹ thuật
- Phối hợp với các Xí nghiệp thành viên lập hồ sơ dự thầu,kiểm tra hồ sơ dự thầu, biện pháp kỹ thuật, tổ chức thi công, an toàn lao động và về sinh lao động, phòng chống cháy nổ, về sinh môi trường của từng dự án.
Kiểm tra trước khi trinh lãnh đạo Công ty duyệt biện pháp tổ chức và kỹ thuật thi công các dự án do các xí nghiệp lập.
- Giám sát chất lượng kỹ thuật, tiến độ thi công, an toàn lao động ở các công trường.
- Dự trù mua sắm các tài liệu kỹ thuật, tiều chuẩn kỹ thuật Quốc gia, ngành và quốc tế.
- Lập hồ sơ đăng ký và hướng dẫn các đơn vị thi công theo tiêu chuẩn công trình chất lượng cao.
- Tham gia cac cuộc nghiệm thu kỹ thuật, nghiệm thu bàn giao công trình, nghiệm thu đề tài công nghệ.
3.2. Công tác ứng dụng công nghệ mới.
-Liên kết với Công ty tư vấn thiết kế của Tổng Công ty và các đơn vị thiết kế khác để thực hiện các dự án từ khâu tổ chức thiết kế, thẩm định và đưa vào ứng dụng thi công công nghệ mới.
- Nghiên cứu ứng dụng những công nghệ mới, những sáng kiến cải tiến kỹ thuật, tiến bộ kỹ thuật của nước ta cũng như của thế giới vào các dự án, công trinh mà Công ty xây lắp.
- Lập các phương án thông qua lãnh đạo Công ty để phối, kết hợp với phòng khoa học - Công nghệ, phòng Quản lý dự án, Công ty tư vấn thiết kế của Tổng Công ty đưa công nghệ mới vào ứng dụng cụ thể cho từng dự án, tìm ra được biện pháp tối ưu trình Tổng Công ty duyệt để áp dụng cho từng dự án.
- Phối hợp với phòng Kế hoạch - Kinh doanh, Phòng Tài chính - Kế toá lập dự án đầu tư thiết bị công nghệ phù hợp với công nghệ mới ứng dụng vào thi công xây lắp mang lại hiệu quả cao.
- Liên doanh, liên kết, hợp tác quốc tế thực hiện các dự án chuyển giao công nghệ. Nắm vững qui trình, qui phạm công nghệ mới để phổ biến và chuyển giao công nghệ trực tiếp cho các đơn vị thi công.
- Tổ chức các cuộc hội thảo hợp tác quốc tế có các chuyên gia, các nhà khoa học chuyên ngành về khoa học và công nghệ trong xây dựng để tìm ra những giải pháp tối ưu cho dự án, công trình quan trọng.
3.3. Công tác ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật.
- Thu nhập thông tin và phổ biến các qui chuân, tiêu chuẩn kỹ thuật, quy trình công nghệ của ngành, quốc tế và của nhà sản xuất để áp dụng phù hợp cho các công trình do các đơn vị của công ty thi công.
- Lập chương trình áp dụng tiến bộ kỹ thuật, đổi mới công nghệ, đổi mới hệ thống quản lý kỹ thuật theo kế hoạch đã được duyệt.
- Chủ trì xem xét sáng kiến, áp dụng tiến bộ khoa học - Kỹ thuật, chuẩn bị hồ sơ trình Hội đồng khoa học - Kỹ thuật của Công ty và của Tổng Công ty xét duyệt.
- Sưu tầm và thông báo các tiến bộ khoa học công nghệ cho cán bộ lãnh đạo và cán bộ kỹ thuật.
3.4. Công tác đầu tư.
- Kết hợp với phòng kế hoạch - Kinh doanh để lập các dự án đầu tư.
- Tham mưu cho các lãnh đạo Công ty trong việc ra quyết định giao nhiệm vụ cho các đơn vị thực hiện các giai đoạn đầu tư dự án, theo dõi kết quả thực hiện dự án đó.
3.5. Tham gia quản lý sản xuất kinh doanh
- Tham mưu cho lãnh đạo Công ty quản lý điều hành các lĩnh vực đầu tư dự án, kinh doanh nhà, dịch vụ tư vấn đầu tư, đầu tư trang thiết bị máy móc, đầu tư xây dựng cơ bản và giải phóng mặt bằng.
- Chủ trì quá trình lập, trình duyệt, thẩm định các dự án phát triển đô thị, các khu công nghiệp và đôn đốc thực hiện dự án.
- Hướng dẫn và quản lý việc thực hiện của các đơn vị, các dự án đã được các cấp có thẩm quyền duyệt. Kiểm tra hiệu quả đầu tư các dự án đã duyệt.
3.6. Công tác đào tạo
- Phối hợp cùng phòng tổ chức - Hành chính biên soạn giáo trình tổ chức thi lý thuyết và thực hành nâng cao cho công nhân.
- Tổ chức các lớp tập huấn bỗi dưỡng chức năng ứng dụng công nghệ mới cho cán bộ, công nhân.
- Tạo điều kiện và khuyến khích cán bộ, nhân viên của phòng học tập nâng cao trình độ.
3.7. Quản lý thiết bị xe máy thi công.
- Điều độ xe máy thi công theo lịch của Giám đốc.
- Soạn thảo quy chế sử dụng, bảo quản và cho thuê xe máy thiết bị.
- Lập và thực hiện kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị thi công của Công ty.
- Các chủng loại máy và thiết bị phải được lập lý lịch để theo dõi quá trình sử , dụng bảo dưỡng sửa chữa.
- Nghiên cứu các tiến bộ về thiết bị máy thi công chuyên ngành xây dựng, để xuất áp dụng đối với đơn vị.
- Xử lý các vấn đề có liên quan đến xe máy thi công của Công ty, các kiến nghị đề xuất về xe mày của các đơn vị để báo cáo lãnh đạo.
- Tham gia giải quyết các vấn đề phát sinh liên quan đến sự cố hỏng hóc xe máy, thiết bị, tai nạn lao động khi sử dụng thiết bị ...
* Năng lực sản xuất của công ty:
TT
Loại thiết bị
SL
Nước sx
Năm sx
Công suất
I
Thiết bị xử lý móng
1
Máy khoan cọc nhồi
Nhật
1994
Dmax : 1.7m,Dmin :0.8m
2
Máy đóng cọc D308
03
Nhật
1994
3-4.5 tấn
3
Máy đóng cọc bấc thấm
04
T.Q
1994
4.5 tấn
4
Máy đóng cọc rung
02
T.Q
1997
Công suất 90 KW
5
Máy đóng cọc ván thép
Nhật
1996
Máy Larssen KGK 130N-130 tấn
6
Máy ép cọc thủy lực
01
VN
1994
110 tấn
II
Thiết bị khai thác đất
1
Máy ủi D65A
01
LX
1998
140 CV
2
Máy ủi T130
02
LX
1995
130 CV
3
Xe ôtô Maz 503 tự đổ
02
LX
1992
7 tấn
4
Xe ôtô Kpaz
02
LX
1992
10 tấn
III
Thiết bị cẩu nâng
1
Cẩu tháp Potiant Mc 80-P12A
01
Pháp
1995
Cao max 90 m, nâng mã 5 tấn
2
Cẩu Comedil mca 501
01
Italia
1996
Cao max 94 m, nâng mã 6 tấn
3
Cẩu trục các loại
03
Đức-Nga
1992
TảI nặng 10-25 tấn
IV
Thiết bị xây dựng
1
Máy đào xích KOBELCO,KATO
02
Nhật
1990-1999
0.9-1.2m3
2
Máy đào lốp KOMATSU
02
Nhật
1991
0.4m3
3
Máy ủi KOMATSU
02
Nhật
1986-1992
14-36T
4
Máy san CAT
02
Mỹ
1998
14T
5
Lu lốp
02
Nhật
1999
16T
6
Máy đầm dùi
05
T.Q
2001
1,5Kw
7
Máy đầm bànssss
05
T.Q
2000
1Kw
8
Máy phun vữa xi măng
05
Đức
1998
1,5 m3/h
9
Máy sàng rửa đá sỏi
05
T.Q
2001
11 m3/h-35 m3/h
10
Máy phát điện lu động
04
T.Q
2001
400 m2/h
11
Máy phun sơn
02
Đức
2000
12
Máy cắt thép
05
Nhật
2000
13
Máy cắt gạch
10
Nhật
2000
14
Máy khoan cầm tay
10
T.Q
2000
15
Dàn giáo thép
800
VN
1999
16
Xe nâng
03
Thụy Điển
1999
3-5 T
17
Ván khuôn thép
600
Liên doanh
2000
18
Xe tự đổ
07
Nga
1998
10-12 T
19
Xe tự đổ
06
Đức
1998
7-9 T
20
Máy bơm nớc DIEZEL
10
Nhật
2000
20 CV
21
Trạm bê tông tơi
02
Đức
1993
50 - 80 m3/h
22
Xe trộn bê tông tự hành (xe bom)
03
Đức-HQ
1993
5 m3/thùng
23
Máy trộn bê tông
06
Nga
1992
V
Thiết bị cấp thoát nước
1
Ô tô tự đổ
02
LX
1993
5 tấn
2
Xe tảI có cẩu 3-5 T
03
HQ
1994
3-5 tấn
3
Máy cắt đờng ống động cơ xăng
03
Đức
1997
2.1 kw
4
Máy cắt đờng ống động cơ điện
03
Đức
1997
2.1 kw
5
Máy bơm nớc động cơ xăng
05
Nhật
1997
3.2 kw
6
Máy bơm nớc động cơ điện
05
HQ
3.2 kw
7
Máy bơm thử áp lực
05
Nhật,Nga
1996-1999
D > 250, 10-20at
8
Máy đầm đất
03
Nhật
1996
9
Xe ba gác chở ống,xe cút kít chở đất
12
VN
1999
10
Máy khoan
03
Đức
1994
2.1 kw
11
Máy mài
03
Đức
1997
2.1 kw
12
Pa lăng xích lắp ống
06
Nhật
1996
03 tấn
13
Tời tay chuyên dùng
06
Nhật
1997
14
Các thiết bị liên quan và dụng cụ tầm tay…
VI
Thiết bị khoan khảo sát
1
Máy khoan tự hành A36C
01
Anh
1990
D 76mm Độ sâu max 100m
2
Máy khoan tự hành F120L
01
Anh
1992
D 400mm Độ sâu max 350
3
Máy khoan tự hành F60L
01
Anh
1991
D 600mm Độ sâu max 12m
4
Máy khoan tự hành, kèm theo tn SPT: FBE1BC
01
Pháp
1989
D 269/89mm Độ sâu max 500m
5
Máy khoan tự hành, kèm theo tn SPT: BE50HFC
02
Pháp
1990
D 130/76mm Độ sâu max 150m
6
Máy khoan tự hành, kèm theo tn SPT: B40L
02
Anh
1992
D 600mm Độ sâu max 30m
7
Máy khoan tự hành, kèm theo tn SPT: DANCO
10
Pháp
1992
D 130/70mm Độ sâu 70m
8
Máy khoan tự hành, kèm theo tn SPT: UGB 50M
08
Nga
1994
D 219/110mm Độ sâu max 150m
9
Máy khoan tự hành, kèm theo tn SPT: URB 30M
04
Nga
1994
D 375/89mm Độ sâu max 500m
10
Máy khoan tự hành, kèm theo tn SPT: URB 2,5A
06
Nga
1993
D 219/110mm Độ sâu max 300m
11
Máy khoan xiên, khoan ngang: CKB4,CBA 500
02
Nga
1993
D 219/110mm Độ sâu max 300m
12
Máy khoan, kèm theo tn SPT: XJ - 100
12
TQ
1996-2000
D 127/73mm Độ sâu 100m
13
Máy khoan, kèm theo tn SPT: XI - 100
02
TQ
1999
D 127/73mm Độ sâu 100m
14
Máy xuyên tĩnh rung: PVS
01
Pháp
1994
Góc Cone60%/F45mm tảI trọng 10 tấn
15
Máy xuyên tĩnh: Plicon
02
Anh
Góc Cone60%/F37.5mm tảI trọng 10 tấn
16
Máy xuyên tĩnh rung: Gouda
02
Hà Lan
1992
Góc Cone60%/F45mm tảI trọng 10 tấn
17
TNHT nén ngang: AG Menard
04
Pháp
1991
F ống đo 44-63 mm P=80bar,sâu 60m
18
TNHT cắt cánh
04
Pháp
1991
F cắt cánh 60-70-100mm, cao 125-140-215
VII
Thiết bị đo đạc
1
Toàn đạc điện tử TC1010
06
Thụy Sĩ
1998
Đo góc chính xác: 3'' Sai số đo cạnh (3mm +2.10^-6 M)
2
Kinh vĩ: theo 12,20
20
Đức
1994
Độ chính xác 10'' đến 20''
3
Kinh vĩ: DKM - 2AE
08
Thụy Sĩ
1995
Độ chính xác 5''
4
Toàn đạc DAHLTA
20
Đức
1994
Độ chính xác 10'' đến 20''
5
Thủy chuẩn NI 004,30
30
Đức
1998
Độ chính xác 4'' đến 30''
6
Đo xạ quang điện: DM 501
05
Thụy Điển
1999
A(5mm + 5.10^-6.D)
7
Đo xạ quang điện: AGA 14
02
Thụy Điển
1999
A(5mm + 5.10^-6.D)
8
Kinh vĩ chụp ảnh: PHOTOTHEODOLITE
02
Đức
1994
ảnh chụp 13x18 Khoảng cách 2000m
9
Đo ảnh toàn năng PG3
01
Thụy Sĩ
1998
Đo vẽ BĐTL 1/10.000 đến 1/50.000
VIII
Thiết bị khác
1
Máy phát điện KCC - 5
03
LX
1996
62.5 KW
2
Máy phát điện SDK 19
02
Đức
1996
75 KW
3
Máy phát điện
03
VN
1999
200 KW
4
Máy vận thăng
04
VN
1997-1999
5
Dàn giáo chống tổng hợp
300
VN
1997-2001
6
Cây chống thép
150
Nhật
1997-2000
7
Cốt pha tôn định hình
300
ĐLoan
1998-1999
8
Máy hàn
10
VN
1998-2000
9
Thiết bị gia công nhôm kính
03
Nhật
1999
10
Ôtô phục vụ chuyên gia
04
Nhật,Mỹ
1996-2001
11
Máy tính văn phòng
80
Nhật,Mỹ,ĐNA
1994-2002
3.8. Công tác bảo hộ lao động.
- Hướng dẫn và phổ biến các văn banr của Nhà nước, của ngành và của công ty về công tác an toàn lao động và vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ, vệ sinh môi trường...
- Lập kế hoạch bảo hộ lao động về huấn luyện định kỳ, trang bị phòng hộ, khám sức khoẻ định kỳ, kiểm tra định kỳ và thường xuyên tại các công trình.
- Hướng dẫn và kiểm tra việc lập hồ sơ bảo hộ lao động ở các xí nghiệp, công trường (Lý lịch trích ngang, giấy khám sức khỏe, tài liệu và chứng chỉ huấn luyện, sổ giao việc, biện pháp kỹ thuật và biện pháp an toàn, kiểm định anh toàn thiết bị xe máy...).
- Tổng hợp kế hoạch dự trù mua sắm bảo hộ lao động của các đơn vị, cấp phát thống nhất theo mẫu kiểu cách đã được duyệt.
- Phối hợp với phòng tổ chức - Hành chính, công đoàn tổ chức các cuộc thanh tra bảo hộ lao động ở Công ty cũng như làm việc với các đoàn thanh tra của Công ty thành phố...
- Phối hợp với phòng tổ chức -Hành chính và các đơn vị xử lý các vụ việc tai nạn lao động theo quy định.
- Hợp đồng với cơ quan kiểm định an toàn về kiểm định các thiết bị xe máy cần kiểm định an toàn.
- Biên soạn tài liệu tập huấn kỹ thuật an toàn lao động và về sinh lao động cho cán bộ công nhân thi công trên các công trường.
- Lập báo cáo công tác bảo hộ lao động để báo cáo định kỳ và báo cáo thanh tra.
3.9. Công tác phòng chống thiên tai, hoả hoạn.
- Xây dựng phương án phòng chống lụt bão, cháy nổ, bảo vệ môi trường.
- Tham gia thường trực cuẩ Ban chỉ huy phòng chống thiên tai, hoả hoạn, theo dõi, đôn đốc các đơn vị của Công ty thực hiện và báo cáo tình hình lên cấp trên.
II. Tìm hiểu ở các xí nghiệp và đội sản xuất trực thuộc
Các xí nghiệp là các đơn vị hạch toán nội bộ, có quy chế hoạt động ban hành riêng đã được Giám đốc Công ty ký duyệt. Trong quy chế này Công ty chỉ đề cấp tới mối quan hệ làm việc giữa các đơn vị và các phòng ban Công ty.
Thủ tục Pháp lý và các trách nhiệm của Xí nghiệp:
Các đơn vị trực thuộc trước khi triển khai công việc theo chức năng cần có đủ các điều kiện sau:
Quyết định giao nhiệm vụ của Công ty.
Hồ sơ thiết kế, dự toán hoặc các dữ liệu liên quan.
Sau khi tiếp nhận các hồ sơ trên, Xí nghiệp phải liên hệ với các phòng kỹ thuật- Công nghệ để triển khai lập tiến độ biện pháp thi công, dự toán thi công, chuẩn bị các điều kiện cần thiết để yêu cầu nhận mặt bằng và định vị công trình. Liên hệ Phòng Kỹ thuật- Công nghệ, phòng Tổ chức- Hành
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC429.doc