Chương I. Tổng quan về thương mại điện tử
1.1. Sự phát triển của thương mại điện tử
1.2. Thương mại điện tử là gì ?
1.3. Thương mại điện tử và tầm quan trọng của nó
1.4. Bảo mật và an toàn cho các giao dịch điện tử
Chương II. Đặc trưng của thương mại điện tử
2.1. Các bước trong qui trỡnh thương mại điện tử
2.2. Các đặc trưng của thương mại điện tử
2.2.1. Product Browsing (Trỡnh duyệt hàng)
2.2.2. Giỏ mua xắm (shoping basket)
2.2.3. Tớnh tiền (Chechkout)
2.2.4. Online order
2.2.5. StoreFront
2.2.6. Những đặc trưng liên quan khác
2.3. Tiểu chuẩn nờn tảng của E_Commerce
Chương III. Các công cụ phát triển của các hệ thống thương mại điện tử
3.1. Tập hợp cụng cụ của Microsoft
3.1.1. Microsoft Windows server 4
3.1.2. Internet Information Server (IIS)/ Windows NT4 Option Pack
3.1.3. Active Server Pages (ASP)/ Visual Interdev
3.1.4. SQL Server
3.1.5. Visual Basic 6
3.1.6. Microsoft Site Server 3, Commerce Edition
3.1.7. Những công cụ làm hoạt động của Microsoft
3.2. ASP và việc xây dựng các ứng dụng trên Web
3.2.1. Khái niệm ASP (Active Server Page)
3.2.2. Mô tả của asp
3.2.3. Câu lệnh của ASP
3.2.4. Gọi các thủ tục trong ASP
3.2.5. Các đối tượng của ASP (Object)
3.3. CỎC CỤNG CỤ KHỎC
3.3.1. PHP MYSQL
3.3.2. MACROMEDIA DREAMWEAVER MX
Chương IV. Ví dụ minh hoạ ứng dụng thương mại điện tử
Chương V . Cài đặt thử nghiệm một ứng dụng
5.1. Phân tích và thiết kế
5.1.1. PHÕN TỚCH ỨNG DỤNG
5.1.2. Thiết kế cơ sở dữ liệu
5.1.3. THIẾT KẾ ỨNG DỤNG DOANECOM
5.2. Cài đặt
5.2.1. Các trang cơ bản
5.2.2. THẺ HàNG SHOPPING CART
5.2.3. Đơn đặt hàng (CheckOUT)
5.2.4. Đơn thể quản trị (Admin Module)
TàI LIỆU THAM KHẢO
42 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1465 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tìm hiểu thương mại điện tử & cài đặt ứng dụng thử nghiệm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uy nhất là sự quản lý từ xa qua web cú thể khú thực hiện với visual basic khi server farm (sử dụng tất cả cỏc Server cần thiết để chạy Site) của ta khụng được đặt tại trụ sở. Chắc chắn cỏc nối kết cơ sở dữ liệu cú thể được thực hiện bởi cụng nghệ chẳng hạn như Remote Data Services (RDS), nhưng chỳng cú thể khụng linh hoạt bằng một giao diện web.
2.2.6. Những đặc trưng liờn quan khỏc
Thuế và phớ vận chuyển (tax and shipping)
Ngay sau khi side kinh doanh biết nơi vận chuyển hàng và tớnh hoỏ đơn, nú cú thể thực hiờn hai phộp tớnh quan trọng về thuế và cước vận chuyển theo qui tắc kinh doanh. Thuế vận chuyển cú thể chỉ đơn giản là tớnh phớ cho mỗi mặt hàng đó mua và quóng đường phải vận chuyển đến.
Thanh toỏn (payment)
Ngay sau khi chỳng ta cú tổng giỏ trị của cỏc mặt hàng đó được mua, thuế và phớ vận chuyển đó được tớnh, chỳng ta sẵn sàng để cho người mua thanh toỏn. Cỏc tuỳ chọn sẽ hoàn toàn khỏc đối với doanh nghiệp với doanh nghiệp. Trong mụ hỡnh mua hàng giữa khỏch hàng với doanh nghiệp, việc mua hàng thường được thanh toỏn bằng thẻ tớn dụng. Hoặc chi trả khi giao hàng (COD_Cash on delivery) hay cỏc tuỳ chọn hoỏ đơn cú thể cú sẵn. Đối với mụ hỡnh thương mại điện tử giữa cỏc doanh nghiệp, tất cả cỏc tuỳ chọn cú thể cần cú sẵn.
Với cỏc thẻ tớn dụng, cú cỏc tuỳ chọn để xử lý cỏc thẻ tớn dụng ở ngoại tuyến hay xử lý chỳng trờn trực tuyến . Qua cỏc dịch vụ CyberCash và HP-Veriphone. Khi xử lý trực tuyến, dữ liệu được chuyển an toàn qua mạng và một thụng tin phản hồi được gửi trả lại cho biết thẻ tớn dụng được xoỏ hay chưa.
Biờn nhận (receipt)
Ngay sau khi đó thực hiện xong việc đặt hàng, chỳng ta cú thể cần gửi cho người mua một biờn nhận. Đối với mụ hỡnh doanh nghiệp với doanh nghiệp biờn nhận cú thể là một danh sỏch đớnh kốm với đơn đặt hàng.
2.3. Tiểu chuẩn nền tảng của E_Commerce
Từ những sự mụ tả trờn ta cú thể làm kết luận về chuẩn thiết kế cho một nờn tảng thương mại điện tử[1] [2], đỏnh giỏ những đặc trưng rất quan trọng cho một nờn tảng thương mại điện tử điển hỡnh như sau :
Tớnh mềm dẻo
Như chỳng ta đó biết sự phỏt triển của cụng nghệ Internet rất nhanh chúng mà chỳng ta phải cung cấp một nền tảng thương mại điện tử cú tớnh mềm dẻo và quan trong hơn nữa nền tảng này cú thể tương ứng với những cụng nghệ mới trong tương lai. Chỉ bằng cỏch này chỳng ta cú thể tạo ra sự tớch hợp và sự giao tỏc ngày càng mềm dẻo giữa cỏc khỏch hàng, cỏc đối tỏc kinh doanh và cỏc nhà cung cấp
Tớnh quy mụ
Thụng thường khỏch hàng muốn làm thay đổi đến cỏc đơn đặt hàng của mỡnh hoặc khỏch hàng cú thể muốn bổ sung thờm một số yờu cầu dài. Trong trường hợp này thỡ nền tảng thương mại điện tử của chỳng ta phải cú khả năng của sự giỳp đỡ đến những sự thay đổi bất thừơng khụng đoỏn được trờn những nhu cầu của khỏch hàng và những sự thay đổi tương tự [1].
Tớnh tin cậy
Từ khi tất cả những giao tỏc trờn mạng cú liờn quan đến những dịch vụ tài chớnh, đảm bảo an toàn, thỡ thao tỏc liờn tục khả năng sử dụng được của cỏc ứng dụng thương mại điện tử thật sự là phần rất quan trọng phải lo đến. Và một nền tảng thương mại điện tử an toàn và tin cậy là điều kiện tiờn quyết cơ bản cho một giao tỏc thành cụng.
Chương III. Cỏc cụng cụ phỏt triển của hệ thống thương mại điện tử
3.1. Tập hợp cụng cụ của Microsoft
Cỏc cụng cụ biến thiờn từ phần mềm server, cỏc ngụn ngữ lập trỡnh cho đến cỏc cụng nghệ tạo mó. Nếu một cụng cụ là chuẩn mực trong việc cấu tạo giải phỏp hoàn chỉnh. Chỳng ta cần tỡm hiểu một cỏi nhỡn tổng thể cựng với danh sỏch cỏc tớnh năng vốn là chuẩn mực cho thương mại điện tử.
3.1.1. Microsoft Windows server 4
Windows NT là nền tảng để cấu tạo một giải phỏp lập trỡnh Visual basic. Nú cung cấp tớnh năng bảo mật cốt lừi. Tớnh năng TCP/IP và cỏc yờu cầu cơ bản khỏc dành cho hệ điều hành web server. Bảng a. thảo luận cỏc tớnh năng chớnh dành cho thương mại điện tử.
bảng a. cỏc tớnh năng NT E-Comerce/Web
Security
Cũng như bất kỳ web server nào khỏc, nú là yờu cầu để cung cấp tớnh năng bảo mật .
mạng TCP/IP
TCP/IP là giao thức mạng chuẩn được dựng trờn internet.
Component object model (COM)
Lỳc sử dụng visual basic để cấu tạo cỏc đối tượng kinh doanh cần thiết cú một webside thương mại điện tử. COM là cụng cụ chớnh.
Web server
Internet information server (IIS)
Cú nhiều tham chiếu ưu việt vốn cú sẵn để xỏc lập và quản lý windowsNT là một web server.
3.1.2. Internet Information Server (IIS)/ Windows NT4 Option Pack
IIS là web server được cung cấp với NT4. Bảng b. đưa ra một số tớnh năng IIS.
Tớnh năng
Mụ tả
Index server
tạo chỉ mục cho nội dung side, bao gồm html, work, nú được hỗ trợ với index server. Điều này đảm bảo webside của ta cú chức năng tỡm kiếm side.
FTP server
IIS cung cấp chức năng cơ bản để hỗ trợ cho giao thức triển khai file tranfer prorocol .
http server
IIS cung cấp dịch vụ http cơ bản.
Smtp server
IIS cũng cung cấp tớnh năng hỗ trợ cho giao thức thư tớn smtp để gửi mail từ server.
nntp server
Internet newgroup cũng cú thể được xỏc lập.
Certificate server
Cho phộp bạn quản lý tập hợp cỏc chứng chỉ của riờng bạn nhằm bảo đảm chủ quyền giữa server và client.
Message queue server
Microsoft message queue server (SMMQ) là một dịch vụ lưu trữ và chuyển giao dành cho windowsNT server.
Transaction server
Option pack cũng được đưa ra cựng với transaction server để phỏt triển hoạt động cao, quỏ trỡnh ứng dụng chuẩn mực.
Management console
Là giao diện để quản lý web server.
Active server pages
Trỡnh bày nền tảng để phỏt triển web server. Cụng cụ ASP cung cấp mụi trường chủ dành cho một số cỏc ngụn ngữ tạo mó, với tớnh năng hỗ trợ tớch cực cao dành cho VBScript và JavaScript .
FrontPage extensions
Là cụng cụ chớnh để hỗ trợ cho việc phỏt triển side trong microsoft frontpage và trong microsoft visual interdev.
3.1.3. Active Server Pages (ASP)/ Visual Interdev
Trọng tõm của tập hợp cụng cụ để cấu tạo cỏc trỡnh ứng dụng của chỳng ta là cỏc thành phần Active server page của IIS. Hóy kết hợp cỏc thành phần đú với cụng cụ phỏt triển visual interdev để tạo cỏc trang web, làm cỏc SQL server và cấu tạo cỏc trỡnh ứng dụng e-commerce.
Bảng c1. khỏi quỏt húa cỏc tớnh năng ASP :
Tớnh năng
Mụ tả
VBScript language
Cung cấp cỏc khả năng để kết hợp client side html code với server sideVBScript, một phiờn bản trớch dẫn của ngụn ngữ lập trỡnh visual basic. Mó này sẽ cho phộp chỳng ta truy cập cơ sở dữ liệu của mỡnh kiểm soỏt mó hiện đang gửi đến bộ trỡnh duyệt client và nhiều nội dung khỏc.
Built in objects
IIS cú cỏc đối tượng chớnh được cấu tạo nhằm cung cấp chức năng cốt lừi cho việc lập trỡnh từ ASP,
COM components
Cú một số cỏc thành phần COM vốn được đưa sang cựng với ASCII bao gồm ADO để truy cập dữ liệu từ dóy cỏc nguồn tài nguyờn từ xa và cỏc khả năng trỡnh duyệt dành để kiểm tra khả năng trỡnh duyệt của người dựng và nhiều thứ khỏc nữa.
Ghi chỳ : COM và DCOM là hai công nghệ mà cho phép các Components liên lạc với nhau, để tạo ra các ứng dụng phân tán trên nền giao Window và các nền giao có thể khác.
Visual interdev là mụi trường phỏt triển chủ yếu để cấu tạo trường lưu trữ trực tuyến ASP. Nú cũng là cụng cụ để chốn cỏc đối tượng COM được tạo ra trong visual basic6 vào cỏc trang ASP.
Bảng c2. cung cấp một nội dung tổng thể của visual interdev
SQL database tool
Visual interdev cung cấp một mụi trường tốt để làm việc với cơ sở dữ liệu từ xa. Cỏc query cú thể được cấu tạo, cỏc bảng được quản lý được lưu trữ cỏc thủ tục lưu trữ được làm việc và tất cả cỏc chức năng chuẩn mực dành để cấu tạo cỏc trỡnh ứng dụng thương mại điện tử điều khiển dữ liệu đều cú thể được hoàn tất.
Remote server side management
Thụng qua việc sử dụng frontpage server extention với visual interdev bạn cú thể quản lý server của mỡnh dựa trờn cỏc đề ỏn web từ xa.
ASP development
Dựng lập trỡnh cỏc ASP
Team project development visual safe intergration
Liờn kết với visual soure safe và frontpage server extentions, sự phỏt triển đề ỏn của nhúm làm việc cú thể dễ dàng được thực hiện trờn tập hợp cỏc trang giống nhau. Cỏc trang vốn đó được kiểm tra thỡ cú thể được khúa để người khỏc khụng thể sử dụng được.
Client side html/ script editor
Ta khụng chỉ làm việc để phỏt triển script về phớa server mà cú thể làm việc trờn cỏc script ở phớa client, phỏt triển dhtml, xếp lớp cỏc style sheet,
Dabugging tools
Cỏc cụng cụ gỡ rối được cung cấp để chỉnh xửa lỗi.
3.1.4. SQL Server
Được xem là chuẩn mực cho thương mại điện tử khi lập trỡnh đú chớnh là cơ sở dữ liệu. Nếu khụng cú một cơ sở dữ liệu để lưu trữ cỏc sản phẩm, cỏc đơn đặt hàng và những thứ khỏc thỡ sẽ khụng cú e-commerce. Microsoft SQL server cung cấp một nền tảng phỏt triển mạnh để cấu tạo nhiều trỡnh ứng dụng web. Bạn cú thể đặt nhiều hoặc ớt logic trong database nếu thấy cần.
SQL server cú thể được cấu hỡnh một cỏch hoàn chỉnh dành cho cỏc an toàn khỏc nhau, phõn đoạn với sự lặp lại, logic lõp trỡnh, trong cỏc thủ tục được lưu trữ,.. Với Microsoft activeX data objects (ADO) và một OELDB provider (hoặc ODBC) bạn cú thể nối kết từ bất kỳ cụng cụ phỏt triển Microsoft và giao diện nào tới cơ sở dữ liệu e-commerce tiềm ẩn.
3.1.5. Visual Basic 6
Trong khi ASP cung cấp một mụi trường mạnh dành cho cỏc ứng dụng trờn web trờn nền base server thụng qua cỏc ngụn ngữ tạo mó nú triển khai, thỡ nú cũng cú thể được tăng cường hoạt động sõu hơn bằng cỏch sử dụng mó biờn soạn được viết trong ngụn ngữ như visual basic. Cú nhiều cỏch qua đú bạn cú thể giao tiếp với visual basic cho đến internet.
Bảng e. cỏc tớnh năng visual basic 6 internet
Tớnh năng
Mụ tả
IIS applications
với phiờn bản 6 , một tớnh năng mới đó được bổ sung. Cỏc trỡnh ứng dụng IIS cho phộp ta tạo cỏc chương trỡnh visual basic với một html chuẩn mực được trờn bộ trỡnh duyệt làm giao diện giữa chỳng. Cỏc trỡnh ứng dụng này cho phộp người lập trỡnh tận dụng tất cả cỏc cụng cụ quen thuộc trong VE vớ dụ như cỏc lớp, lập trỡnh cơ sở dữ liệu ,.. Sự khỏc biệt duy nhất đú là giao diện này là một bộ trỡnh duyệt thay vỡ một dạng chuẩn. Và những trỡnh ứng dụng này chạy chủ yếu trờn 1 web server.
COM Objects
một cụng cụ chớnh để phỏt triển thương mại điện tử đú là việc tạo cỏc đối tượng kinh doanh component object model (COM). Vớ dụ như trong quy trỡnh e-commerce, chỳng ta cú thể tạo cỏc đối tượng dành cho việc tớnh thuế và tớnh cước đúng vào nhằm đảm bảo cỏc logic hiện tại. Cỏc đối tượng COM này sau đú cú thể được gọi từ mó ASP của chỳng ta.
WIN INET tools/ prowset control
Dĩ nhiờn cú một khả năng truyền thống để vào cỏc ứng dụng của chỳng ta trong một giao diện thuộc dạng chuẩn visual basic. Visual basic cú chứa một activeX control vốn cú thể được đặt trờn một dạng và cung cấp một tập hợp con của internet explorer. điều này cú thể hấp dẫn khi bạn muốn tạo quản lý dành để lưu trữ trực tuyến.
ActiveX controls
được sử dụng giao diện của bộ trỡnh duyệt internet explorer, activeX control cú thể được tạo ra trong visual basic vốn sẽ chạy trờn mỏy tớnh client.
DHTML Application
Cựng với cỏc trỡnh ứng dụng IIS, cỏc trỡnh ứng dụng DHTML cũng được trỡnh bày trong phiờn bản 6, nú cho phộp nhà lập trỡnh visual basic tạo giao diện DHTML cho internet explorer, nhưng ngụn ngữ này chớnh là visual basic cú đầy đủ tớnh năng thay vỡ ngụn ngữ Script. Lưu ý rằng DHTML chạy trờn phớa client trong khi cỏc ứng dụng IIS chạy trờn phớa server.
3.1.6. Microsoft Site Server 3, Commerce Edition
SSCE là một cụng cụ lớn của microsoft để phỏt triển cỏc trỡnh ứng dụng thương mại điện tử mở rộng. Side server cung cấp một số cụng cụ bao gồm mụi trường lập trỡnh cốt lừi dành cho tớnh năng an toàn ở cấp thư mục, ngăn cỏch hoỏ cỏc side, theo dừi thành viờn, phõn tớch file side log, tạo cỏc cụng đoạn và hỗ trợ server phỏt triển, .với bộ cụng cụ này, được tạo trờn nền lập trỡnh ASP và đầu cuối SQL server, cỏc web side phong phỳ cú thể được tạo. Cỏc side mẫu bao gồm dell computer ( Martha stewart ( và ulla popken (
Bảng f. khỏi quỏt hoỏ tập hợp cỏc tớnh năng chớnh của side server commerce edition.
Tớnh năng
Mụ tả
Menber ship server
Cung cấp một cỏch để tạo một thành viờn dựa trờn side cựng với tớnh năng bảo mật và tớnh năng theo dừi phự hợp. tớnh năng bảo mật cú thể chứa trờn một cơ sở dữ liệu hoặc trờn Lightweight directory access protocol (LDAP) do windows 2000 active directory sử dụng.
Personalization server
Cung cấp một phương thức để đưa nội dung đến người dựng dựa trờn profile của người dựng.
Commerce server (SSCE only)
Là tập hợp cụng cụ chớnh để cấu tạo cỏc trỡnh ứng dung thương mại điện tử. commerce interchange pipeline (CIP) cung cấp một chuỗi cỏc đối tượng COM để quản lý tiến trỡnh mua bỏn và cú thể hỗ trợ cho giao tiếp kinh doanh.
Ad server (SSCE only)
Ad server cung cấp một khả năng quản lý banner ad campaigns trờn một web server. Một web hoàn chỉnh dựa trờn giao diện quản lý sẽ được cung cấp để bổ sung, cập nhật và xoỏ bỏ ad campaigns và đặc biệt để theo dừi sự thành cụng của một canpaign.
Secure sockets layer (SSL) verisign certificates
Tớnh năng bảo mật của thương mại điện tử chớnh là một chuẩn mực để đảm bảo dữ liệu mang tớnh riờng tư, đặc biệt là dữ liệu của cỏc tớn dụng. Về phớa quản lý cỏc nội dung, cỏc password và cỏc vấn đề kinh doanh khỏc, dữ liệu cần được mó hoỏ giữa bộ trỡnh duyệt và server.
IIS 4 hỗ trợ SSL3. Đõy là một quy trỡnh đơn giản để nờu yờu cầu về một chứng chỉ trờn server rồi đệ trỡnh yờu cầu chứng chỉ này đến một tỏc giả chẳng hạn như verisign ( Một khi yờu cầu chứng chỉ được thực hiện thỡ cỏc khoỏ sẽ được gửi trở lại và sẽ được cài đặt trờn server.
3.1.7. Những cụng cụ làm hoạt động của Microsoft
Cú nhiều cụng cụ cú sẵn để phỏt triển trờn internet. Bảng g. khỏi quỏt hoỏ những cụng cụ microsoft khỏc.
Bảng g. Những cụng cụ làm hoạt động của Microsoft
Tớnh năng
Mụ tả
Microsoft exchange server
nếu ta muốn cấu tạo cỏc khả năng email mở rộng sang targeting email, hóy cung cấp cỏc email để hỗ trợ khỏch hàng, và cỏc chức năng cú liờn quan khỏc, exchange server cung cấp một nền email mạnh.
Microsoft frontpage 2000
Trong khi visual interdev cung cấp việc chỉnh sửa WYSIWYG, thỡ frontpage lại là cụng cụ chỉnh sửa WYSIWYGHTML xuất sắc để cấu tạo cỏc nội dung tĩnh trờn cỏc side.
Microsoft office
Cung cấp cỏc cụng cụ mở rộng để làm việc với web. Microsoft cũng cú thể được tận dụng để tạo và chỉnh sửa cỏc tài liệu trang web. Microsoft access cú thể là cụng cụ xuất sắc để liờn kết với SQL server.
Internet explorer
Cung cấp nhiều màn hỡnh hiển thị trang web chuẩn. cú một số cụng cụ được cung cấp cựng với chớnh bộ trỡnh duyệt cỏc đối tượng remote data sevice (RDS) được cung cấp để giao tiếp với web server thụng qua html activeX control cú thể chạy trong bộ trỡnh duyệt của giao diện, và cú khả năng tạo tớnh năng mó hoỏ phớa client trong Vbscript và JavaScript.
Visual source safe
Cung cấp một tập hợp cỏc cụng cụ điều khiển mó nguồn để lưu trữ mó nguồn và cỏc file cú liờn quan trong cơ sở dữ liệu nguồn. Nú cung cấp một cơ sở hạ tầng để kiểm tra mó chuyển đến và mó thoỏt đi. Điều này đặc biệt hữu ớch nhằm trỏnh sung khắc với phiờn bản trong mụi trường làm việc của tổ nhúm.
Remote data sevice
Là tập hợp cụng cụ để tạo vắn tin cho cỏc cơ sở dữ liệu trờn internet thụng qua http. Nú cung cấp một liờn kết trực tiếp giữa cơ sở dữ liệu và trỡnh duyệt .
Microsoft visual studio
Ta đó đề cập đến visual interdev và sourcesafe, ngoài ra cũn cú visual C++ và visual J++. tất cả cỏc cụng cụ này cú thể hữu ớch tại cỏc điểm khỏc nhau trong quy trỡnh phỏt triển.
3.2. ASP và việc xây dựng các ứng dụng trên Web
3.2.1. Khái niệm ASP (Active Server Page)
ASP là môi trường kịch bản trên máy chủ (Server - Side Scripting Enviroment).
Giới thiệu về ASP: Microsoft Active Server Page là một ứng dụng giúp ta áp dụng các ngôn ngữ Script để tạo những ứng dụng động, có tính bảo mật cao và làm tăng khả năng giao tiếp của chương trình ứng dụng. Các đoạn chương trình nhỏ được gọi là Script sẽ được nhúng vào các trang của ASP phục vụ cho việc đóng mở và thao tác với dữ liệu cũng như điều khiển các trang Web tương tác với người dùng như thế nào. Một khái niệm sau đây liên quan đến ASP
Script: là một dãy các lệnh đặc tả. Một Sript có thể :
Gán một giá trị cho một biến. Một biến là một tên xác định để lưu giữ dữ liệu, như một giá trị.
Chỉ thị cho Web Server gửi trả lại cho trình duyệt một giá trị nào đó, như giá trị cho một biến. Một chỉ thị trả cho trình duyệt một giá trị là một biểu thức đầu ra( output expression).
Tổ hợp của các lệnh được đặt trong các thủ tục. Một số thủ tục là tên gọi tuần tự của các lệnh và khai báo cho phép hoạt động như một ngôn ngữ( unit)
Ngôn ngữ Script (Script language): là ngôn ngữ trung gian giữa HTML và ngôn ngữ lập trình JAva, C++, Visual Basic. HTML nói chung được sử dụng để tạo và kết nối các trang text. Còn ngôn ngữ lập trình được sử dụng để đưa ra dẫy các lệnh phức tạp cho máy tính. Ngôn ngữ Scripting nằm giữa chúng mặc dù chức năng của nó giống ngôn ngữ lập trình hơn là các trang HTML đơn giản. Sự khác nhau cơ bản giữa ngôn ngữ Scripting và ngôn ngữ lập trình là các nguyên tắc của nó ít cứng nhắc và ít rắc rối khó hiểu hơn. Do vậy, các đoạn chương trình script gọn nhẹ có thể lồng ngay vào các trang Web.
Công cụ đặc tả (Scripting engine): Để chạy được các loại chương trình Script thì phải có máy Script engine. Máy này có nhiệm vụ đọc mã nguồn của chương trình và thực hiện các câu lệnh đó. Mỗi ngôn ngữ Script có một loại máy Script riêng. VD: VBScript engine cho loại chương trình VBScript, JavScript engine cho JavaScript.
Có hai ngôn ngữ Script mà ASP hỗ trợ chính là Visual Basic Script và Java Script. Ngôn ngữ được ASP hỗ trợ mặc định là VBScript nên khi muốn dùng ngôn ngữ Script mặc định là Java Script chẳng hạn thì phải có dòng khai báo sau:
ASP cung cấp một môi trường cho các công cụ đặc tả và phân tích các script trong một file.ASP để các công cụ này xử lý. ASP còn cho phép viết hoàn chỉnh các thủ tục để phát triển Web bằng nhiều ngôn ngữ Script mà trình duyệt có thể hiểu được tất cả. Trên thực tế, vài ngôn ngữ Script được sử dụng trong một file và nó được thực hiện bằng cách định nghĩa ngôn ngữ Script trong một trang của HTML tại nơi bắt đầu thủ tục Script.
ASP xây dựng các file ở khắp nơi với phần đuôi mở rộng là .asp. File .asp là một file text và có thể bao gồm các sự kết hợp sau:
Text
Các trang của HTML
Các câu lệnh của Script
3.2.2. Mô tả của asp
Cách hoạt động của mô hình ASP được mô tả tóm tắt qua 3 bước sau:
Một ASP bắt đầu chạy khi trình duyệt yêu cầu một file .asp cho Web Server.
File .asp đó được nạp vào bộ nhớ và thực hiện ( tại máy chủ). Các đoạn chương trình Script trong file .asp đó có thể là mở dữ liệu, thao tác với dữ liệu để lấy những thông tin mà người dùng cần đến. Trong giai đoạn này, file .asp đó cũng xác định xem là đoạn script nào chạy trên máy người sử dụng.
Sau khi thực hiện xong thì kết quả thực hiện của file .asp đó sẽ được trả về cho Web Server Browser của người sủ dụng dưới dạng trang Web tĩnh.
Cú pháp của ASP: ASP không phải là ngôn ngữ Scripting mà thực ra nó cung cấp một môi trường để xử lý các Script có trong trang HTML. Sau đây là một số quy tắc và cú pháp của ASP.
Phân định ranh giới (Delimiter): Các trang của HTML được phân định với text dựa vào các phân định ranh giới. Một phân định ranh giới là một ký tự hay các thứ tự đánh dấu điểm bắt đầu và kết thúc của một đơn vị. Trong trường hợp của HTML, các ký hiệu ranh giới(). Tương tự, các lệnh của Script ASP và các biểu thức đầu ra được phân biệt giữa text và các trang HTML bằng các phân định ranh giới ASP sử dụng phân định ranh giới là để chứa các lệnh ScriptVD: tức là gán giá trị football cho biến sport. ASP sử dụng phân định ranh giới là để chứa các biểu thức. Như VD trên, biểu thức đầu ra sẽ gửi giá trị football ( giá trị hiện thời của biến) cho trình duyệt.
3.2.3. Câu lệnh của ASP
Trong VbScript và các ngôn ngữ Scripting, một câu lệnh là đơn vị cú pháp hoàn chỉnh mô tả một loại của hành động, khai báo, hay định nghĩa.
Sau đây mô tả lệnh IF...Then...Else của VbScript.
<%
If Time>=#10:00:00 AM# And Time<# 12:00:00 PM then
Greeting=”Chào buổi sáng”
Else
Greeting=”Chào bạn”
End if
%>
Với đoạn Script trên, khi người sử dụng nó sẽ xem trước 10 giờ sáng thì trên trình duyệt xuất hiện dòng: Chào buổi sáng, còn nếu sau 10 giờ thì sẽ thấy Chào bạn...Các thủ tục trong file ASP: Một đặc tính hấp dẫn của ASP là khả năng kết hợp chặt chẽ của các thủ tục ngôn ngữ Script trong cùng một file .asp đơn lẻ. Nhờ vậy, ta có thể sử dụng các điểm cực mạnh của ngôn ngữ Scripting để thực hiện một cách tốt nhất. Một thủ tục là một nhóm lệnh Script để thi hành một công việc cụ thể. Ta có thể định nghĩa một thủ tục và gọi sử dụng chúng nhiều lần trong các Script. Định nghĩa một thủ tục có thể xuất hiện trong Tag... và phải tuân theo các quy tắc của ngôn ngữ Script được khai báo. Thủ tục này có thể kéo dài tuỳ thích và phải đặt trong phân định Script là nếu chúng cùng trong một ngôn ngữ Scripting giống như script mặc định. Ta có thể đặt các thủ tục trong chính các file ASP chung và sử dụng lệnh Include Name Server( đó là để bao gồm cả nó trong file ASP gọi thủ tục. Hoặc có thể đóng gói theo chức năng một ActiveX Server component.
3.2.4. Gọi các thủ tục trong ASP
Để gọi các thủ tục, bao gồm tên thủ tục trong lệnh. Đối với VbScript, ta có thể dùng từ khoá Call để gọi thủ tục. Tuy nhiên, các thủ tục được gọi yêu cầu các biến này phải đặt trong các dấu ngoặc đơn. Nếu bỏ qua từ khoá Call thì ta cũng phải bỏ luôn cả dấu ngoặc đơn đi cùng bao quanh các biến. Nếu gọi thủ tục Java Script từ VbScript thì ta phải sử dụng dấu ngoặc đơn sau tên thủ tục, nếu thủ tục không có biến thì sử dụng dấu ngoặc đơn rỗng.
3.2.5. Các đối tượng của ASP (Object)
Một đối tượng là kết hợp giữa lập trình và dữ liệu mà có thể xem như là một đơn vị. ASP có 5 đối tượng sau:
Đối tượng
Nhiệm vụ
Đối tượng Request
Lấy thông tin từ người dùng
Đối tượng Response
Gửi thông tin cho người dùng
Đối tượng Server
Điều khiển hoạt động của môi trường ASP
Đối tượng Session
Lưu trữ thông tin từ một phiên (session) của người dùng
Đối tượng Application
Chia xẻ thông tin cho các người dùng của một ứng dụng
Lấy thông tin từ người dùng: Đối tượng Request cho phép truy cập mọi thông tin lấy được chuyển qua với một yêu cầu của HTML. Đối tượng Request có 5 thông tin sau:
Query String: Mặc dù có thể sử dụng biến Server là QUERY_STRING để xử lý thông tin QUERY_STRING từ yêu cầu của người dùng, ASP cung cấp QUERY_STRING để thông tin đễ dàng. Nếu form sử dụng phương pháp POST, các thông tin lấy được giống như một biến đặt sau đấu hỏi của URL.
Form: thu nhặt tất cả các giá trị mà người sử dụng đã tạo ra vào Form khi nút submit của nó được bấm, nó được truyền về Server với phương thức POST.
Cookies: Cho phép tập hợp các thông tin đã được kết nối với người sử dụng. Một cookie là một biểu hiện của thông tin giữa trình duyệt Client chuyển tới Web Server, hay Web Server gửi cho trình duyệt Client.
Server Variables: cung cấp thông tin từ các header của HTTP mà đã được gửi tới với yêu cầu của người dùng. Có thể sử dụng các thông tin này để trả lời cho người sử dụng.
Xác nhận của Client.
Gửi thông tin cho người dùng: Có thể dùng đối tượng Response để điều khiển thông tin gửi cho Web Browser bằng cách sử dụng:
Cách thức ResponseWrite để gửi thông tin trực tiếp cho trình duyệt.
Cách thức ResponseRedirect để hướng dẫn người sử dụng tới một URL khác hơn là yêu cầu đến URL.
Cách thức ResponseContent Type để điều khiển kiểu cả nội dung gửi.
Cách thức Response. Cookies để thiết lập một giá trị của Cookies.
Cách thức Response Buffer để đệm thông tin.
Cách thức ResponseAddHeader để thêm một phần tiêu đề mới vào HTML header với một số giá trị chọn lọc.
Cách thức ResponseClear để xóa toàn bộ đệm ra của HTML, cách thức này chỉ xoá phần thân của response chứ không xoá phần header.
Cách thức Response. End để kết thúc việc xử lý ở file .asp và gửi cho Web Browser kết quả thu được khi xảy ra phương thức này.
Cách thức Response Flush: Khi thông tin được gửi ra bộ đệm kết quả thì nó chưa được gửi ngay về Web Browser mà chỉ đến khi dùng phương thức này thông tin mới được trả ngay về Web Browser. Tuy nhiên sẽ bị thông báo lỗi Run_Time nếu ResponseBuffer chưa đặt giá trị true.
Server là đối tượng điều khiển môi trường hoạt động ASP, nó cung cấp các phương thức cũng như thuộc tính của Server.
Phương thức Server. CreatObject dùng để tạo ra các đối tượng mới trên Server.
Phương thức Server. HTMLEncode cung cấp khả năng mã hoá địa chỉ URL.
Phương thức Server. MapPath trả về địa chỉ vật lý tương ứng như địa chỉ thư mục ảo trên máy chủ.
Phương thức Server. URLEncode cung cấp khả năng mã hóa địa chỉ URL.
Các đối tượng Session và Application: được sử dụng ghi nhớ thông tin trạng thái của các ứng dụng ASP. Ta có thể sử dụng ASP để duy trì 2 trạng thái:
Trạng thái ứng dụng (Application State) bao gồm tất cả các thông tin trạng thái của các ứng dụng có hiệu lực với tất cả người sử dụng ứng dụng. Đối tượng Application được sử dụng để lưu trữ thông tin chung mà nó
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- P0109.doc