Tìm hiểu tình hình sử dụng vốn vay của nông dân vay vốn tại ngân hàng Sài Gòn Thương Tín- Chi nhánh An Giang

MỤC LỤC

 

 

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1

1.1 Cơ sở hình thành 1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1

1.3 Phương pháp nghiên cứu 1

1.3.1 Thu thập dữ liệu sơ cấp 1

1.3.2 Thu thập dữ liệu thứ cấp 2

1.3 Phạm vi nghiên cứu 2

1.4 Ý nghĩa nghiên cứu 2

Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN 3

2.1 Lý luận chung về tín dụng 3

2.1.1 Khái niệm về cho vay 3

2.1.2 Chức năng của tín dụng 3

2.1.3 Vai trò của tín dụng 3

2.2 Quy chế cho vay nông nghiệp 3

2.2.1 Phạm vi và đối tượng điều chỉnh 3

2.2.2 Điều kiện vay vốn 3

2.2.3 Mục đích sử dụng vốn vay 4

2.2.4 Tài sản bảo đảm 4

2.2.5 Hồ sơ vay vốn 4

2.2.6 Thời hạn cho vay 5

2.2.7 Lãi suất cho vay 5

2.2.8 Mức cho vay, loại tiền cho vay 5

2.2.9 Phương thức cho vay 5

2.3 Mô hình và phương pháp nghiên cứu 5

2.3.1 Khái quát quá trình nghiên cứu thống kê 5

2.3.2 Mô hình sản xuất kinh doanh của nông dân 6

2.3.3 Thiết kế nghiên cứu 6

2.3.4 Kết quả nghiên cứu sơ bộ 7

 

Chương 3: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG SÀI GÒN THƯƠNG TÍN

CHI NHÁNH AN GIANG 8

3.1 Lịch sử hình thành và phát triển 8

3.1.1 Giới thiệu về Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Thương Tín 8

3.1.2 Giới thiệu về Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Thương Tín-Chi nhánh An Giang 10

3.2 Cơ cấu tổ chức-Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín-Chi nhánh An Giang 10

3.2.1 Cơ cấu tổ chức 10

3.2.2 Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận 12

3.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín-Chi nhánh An Giang 13

3.3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh 13

3.3.2 Phương hướng, kế hoạch 2007 14

3.4 Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín-Chi nhánh An Giang và tín dụng đối với sản xuất nông nghiệp tỉnh 15

Chương 4: TÌM HIỂU TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN VAY CỦA NÔNG DÂN HUYỆN CHỢ MỚI VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG SÀI GÒN THƯƠNG TÍN-CHI NHÁNH AN GIANG 17

4.1 Tổng quan về huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang 17

4.2 Kết quả nghiên cứu chính thức trong điều tra chọn mẫu 19

4.3 Tình hình vay và sử dụng vốn của nông dân huyện Chợ Mới 21

4.3.1 Sơ lược tình hình trước khi vay vốn tại Sacombank An Giang của nông dân 21

4.3.2 Mức vay vốn của khách hàng 22

4.3.3 Mức độ hài lòng của nông dân vay vốn tại Sacombank An Giang 23

4.4 Tình hình sản xuất kinh doanh của nông dân huyện Chợ Mới vay vốn tại Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín 25

4.4.1 Đối với trồng trọt (lúa) 25

4.4.2 Đối với hộ chăn nuôi 26

4.4.3 Đối với hộ kinh doanh vật tư nông nghiệp 28

4.4.4 Đối với hộ vừa trồng trọt vừa chăn nuôi 28

4.4.5 Đối với hộ vừa tham gia lĩnh vực nông nghiệp, vừa tham gia ngành nghề khác 29

4.4.6 Đối với hộ hoạt động trong lĩnh vực khác phục vụ cho nông nghiệp 30

4.5 Tổng kết quá trình phân tích dữ liệu 31

4.6 Cách xử lý doanh thu của nông dân 35

4.7 Mối quan hệ của nông dân với Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín-Chi nhánh An Giang sau thu hoạch 37

4.8 Thuận lợi, khó khăn của nông dân trong quá trình sản xuất, kinh doanh 37

4.8.1 Thuận lợi 37

4.8.2 Khó khăn trong quá trình sản xuất, kinh doanh 38

4.9 Giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh của nông dân 38

4.9.1 Giải pháp 38

4.9.2 Kiến nghị 39

KẾT LUẬN 41

 

 

 

doc67 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1699 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tìm hiểu tình hình sử dụng vốn vay của nông dân vay vốn tại ngân hàng Sài Gòn Thương Tín- Chi nhánh An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ợ của Sacombank An Giang có sự sụt giảm vào hai quý đầu của năm 2006, giảm 9% so với hai quý trước đó trong khi doanh số cho vay tăng đến 147%, điều này là do nợ quá hạn phát sinh ở đối tượng CBCNV khá nhiều (hơn 1 tỷ đồng) đã làm ảnh hưởng đến tổng thể. Trong khi đó, doanh số thu nợ của lĩnh vực nông nghiệp vào những tháng đầu năm 2006 lại tăng 104% (so với 2005), điều này chứng tỏ công tác thu hồi nợ ở lĩnh vực cho vay nông nghiệp được kiểm soát chặt chẽ và các Cán bộ tín dụng đã làm tốt nhiệm vụ của mình; đến hai quý cuối năm 2006, doanh số thu nợ của lĩnh vực nông nghiệp đạt 7.381 triệu đồng, tăng 53% so với hai quý trước đó, tuy mức tăng không cao như ở giai đoạn trước nhưng đó là do Chi nhánh đã giảm 42% mức cho vay nông nghiệp xuống chỉ còn 10.589 triệu đồng. Biểu đồ 2: Biểu đồ tỷ trọng doanh số cho vay nông nghiệp Từ biểu đồ cho thấy, cho vay nông nghiệp không còn chiếm tỷ trọng cao ở giai đoạn hai quý cuối năm 2006. Điều này là do tình hình sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh gặp nhiều biến động, giá cả tăng giảm bất thường đã ít nhiều gây khó khăn cho công tác cho vay nông nghiệp của Sacombank An Giang. Để đảm bảo ổn định hoạt động nên Sacombank An Giang đã có kế hoạch kiểm soát loại hình cho vay nông nghiệp nhằm tránh được những rủi ro vốn có của loại hình này và nâng cao hiệu quả hoạt động của Chi nhánh. CHƯƠNG 4: TÌM HIỂU TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN VAY CỦA NÔNG DÂN HUYỆN CHỢ MỚI VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG SÀI GÒN THƯƠNG TÍN-CHI NHÁNH AN GIANG 4.1 Tổng quan về huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang Chợ Mới là một trong bốn huyện cù lao của tỉnh An Giang thuộc đồng bằng sông Cửu Long. Huyện có 02 thị trấn và 16 xã với diện tích là 369,29 km2, dân số là 365.296 người, mật độ dân số là 989 người/ km2, tập trung dân cư đông trong số các huyện thuộc tỉnh An Giang, chỉ đứng sau thành phố Long Xuyên và Châu Đốc. Huyện có hệ thống kênh rạch chằng chịt, thuận lợi cho phát triển nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản. Chợ Mới cũng là nơi cung cấp nhiều loại rau màu, đa dạng về chủng loại như ngô, lạc, khoai, mè, rau dưa các loại... cho nhiều vùng lân cận khác, nhất là thành phố Long Xuyên. Được thiên nhiên ưu đãi về nguồn nước và vị trí địa lý thuận lợi nên tính đến năm 2005, sản xuất nông nghiệp huyện Chợ Mới đã không ngừng gia tăng về diện tích nuôi trồng lẫn sản lượng thu hoạch. Bảng 3: Bảng thống kê diện tích gieo trồng và sản lượng thu hoạch của huyện Chợ Mới Khoản mục Diện tích (ha) Sản lượng (Tấn) Chênh lệch diện tích 2005/2004 Chênh lệch sản lượng 2005/2004 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2004 Năm 2005 Tương đối Tuyệt đối Tương đối Tuyệt đối Lúa 54.730 53.819 314.938 317.596 -911 -1,66% 2.658 0,84% Ngô 2.757 2.866 12.431 13.420 109 3,95% 989 7,96% Khoai lang 210 278 5.205 6.937 68 32,38% 1.732 33,28% Rau dưa 13.531 14.878 379.264 409.470 1.347 9,95% 30.206 7,96% Đậu nành 1.058 594 3.378 18.558 -464 43,86% 15.180 449,38% Mè 338 466 505 735 128 37,87% 230 45,54% (Nguồn: Tổng cục thống kê An Giang, năm 2005) Từ bảng số liệu cho thấy, diện tích gieo trồng và sản lượng thu hoạch nhiều loại cây trồng của huyện Chợ Mới tăng, riêng chỉ có lúa và đậu nành là giảm về diện tích nhưng sản lượng lại tăng, chứng tỏ hai loại cây trồng này đã đạt năng suất cao trong năm 2005. Xét về mặt tổng thể cho thấy nông dân đã chuyển đổi cơ cấu cây trồng sang những loại cây ngắn ngày, đem lại thu nhập cao và nhanh thu hồi lại vốn. Về chăn nuôi, huyện cũng đã có sự gia tăng về số lượng. Đàn trâu, bò hiện đang phát triển mạnh. Tổng đàn trâu hiện có 226 con, tăng 105,5% so cùng kỳ năm trước (tương đương 116 con), đàn bò đạt 13.131 con tăng 24,9%. Đàn gia cầm trong tỉnh hiện vẫn ổn định ở mức 314.006 con tăng 0,91% so với cùng kỳ năm 2004. Duy chỉ có đàn heo giảm 5.261 con do giá heo hơi trên thị trường có tăng cao nhưng chưa ổn định (dao động trong khoảng 2-2,25 triệu đồng), trong khi giá thức ăn tiếp tục tăng từ 10-15% cùng với dịch bệnh long mồm lở móng ngày càng tăng đã khiến người nuôi không yên tâm phát triển loại gia súc này. Bảng 4: Bảng thống kê số lượng đàn gia súc, gia cầm của huyện Chợ Mới Khoản mục Số lượng (con) Chênh lệch Số lượng 2004/2005 Năm 2004 Năm 2005 Tuyệt đối Tương đối Đàn gia cầm 311.177 314.006 2.829 0,91% Đàn heo 30.986 25.725 -5.261 -17% Đàn bò 10.513 13.131 2.618 24,9% Đàn trâu 110 226 116 105,5% (Nguồn: Tổng cục thống kê An Giang, năm 2005) Có được sự tăng trưởng về chăn nuôi và trồng trọt là do bà con nông dân đã không ngừng tiếp thu tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Bên cạnh đó, cùng với sự hỗ trợ mạnh mẽ về tín dụng đã tạo điều kiện cho bà con nông dân đẩy mạnh tăng gia sản xuất, góp phần tăng GDP trên toàn tỉnh. Bảng 5: Tốc độ tăng trưởng kinh tế tỉnh An Giang năm 2004, 2005: ĐVT: % Năm 2005 Năm 2004 GDP 9,96 11,61 Nông lâm thủy sản 37,74 38,71 - Nông nghiệp 32,14 32,61 - Lâm nghiệp 0,41 0,46 - Thủy sản 5,19 5,65 Công nghiệp - Xây dựng 12,01 12,08 Dịch vụ 50,25 49,21 (Nguồn: Tổng cục thống kê An Giang, năm 2005) Năm 2005, tỉnh gặp khó khăn từ dịch cúm gia cầm, hạn hán, thị trường xuất khẩu thủy sản gặp khó khăn, giá một số vật tư như xăng dầu tăng mạnh, chỉ số lạm phát tăng cao 9,31%... ảnh hưởng không nhỏ đến một số ngành sản xuất kinh doanh như công nghiệp, xây dựng, thương mại,... Tuy nhiên, được sự chỉ đạo điều hành kịp thời của lãnh đạo Tỉnh và sự nổ lực của các ngành các cấp chính quyền và nhân dân, kinh tế của Tỉnh vẫn đạt mức tăng trưởng cao 9,96%; dịch cúm gia cầm được ngăn chặn, nông dân hiểu biết và áp dụng KHKT ngày càng nhiều, chương trình “3 giảm 3 tăng” đã góp phần làm giảm chi phí, tăng lợi nhuận, khắc phục khó khăn do vật tư tăng giá. Nhờ vậy, kết quả sản xuất khu vực Nông lâm thuỷ sản đạt mức 37,74%, tuy có giảm so với cùng kỳ nhưng không nhiều. Ngành thuỷ sản mặc dù trong năm gặp khó khăn do giá cá tra, basa có biến động giảm, tuy nhiên do hầu hết các loại hình nuôi trồng đều có mức năng suất tăng khá cao so năm trước nên vẫn duy trì được mức tăng trưởng, chỉ giảm nhẹ 0,36% so với năm 2004. Kết quả nghiên cứu chính thức trong điều tra chọn mẫu: Mẫu và thông tin mẫu: Mẫu được chọn theo phương pháp tỷ lệ với tỷ lệ là 20% trên tổng thể 128 hồ sơ vay vốn phân theo ngành nghề sản xuất kinh doanh, kết quả thu thập được như sau: Bảng 6: Chọn mẫu theo loại hình sản xuất kinh doanh ĐVT: hồ sơ vay Loại hình sản xuất kinh doanh Tổng thể Mẫu Số hồ sơ Tỷ lệ (%) trên tổng thể Tỷ lệ (%) trên mẫu Trồng trọt 38 8 6% 30% Chăn nuôi heo 22 4 3% 15% Chăn nuôi bò 10 2 2% 7% Chăn nuôi cá 20 4 3% 15% Kinh doanh vật tư nông nghiệp 8 2 2% 7% Trồng trọt và Chăn nuôi kết hợp 18 4 3% 15% SXNN và ngành nghề khác 10 2 2% 7% Ngành nghề khác PVNN 2 1 1% 4% Tổng 128 27 21% 100% Loại hình trồng trọt và chăn nuôi chiếm đa số trong tổng hồ sơ vay cho nên cũng chiếm tỷ lệ mẫu nhiều hơn so với những ngành khác (69%). Trong đó, về tỷ lệ giới tính thì gồm có: 17 nam (chiếm 65%) và 9 nữ (chiếm 35%). Sở dĩ có sự chênh lệch về giới tính như vậy là do: - Người tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất, kinh doanh thường là nam, - Người nam thường đứng tên trong các Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng nhà ở (là điều kiện để vay vốn), do đó trong hồ sơ vay cũng mang tên của nam nhiều hơn. Tuy có sự cách biệt về tỷ lệ giới tính trong điều tra chọn mẫu nhưng điều này không làm ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu vì loại hình sản xuất nông nghiệp và kinh doanh phục vụ nông nghiệp phụ thuộc vào những yếu tố chủ quan và khách quan như: kinh nghiệm, điều kiện thời tiết… Biểu đồ 3: Biểu đồ lựa chọn mẫu theo loại hình sản xuất, kinh doanh Biểu đồ 4: Biểu đồ tỷ lệ giới tính theo loại hình SXKD trong điều tra chọn mẫu 4.3 Tình hình vay và sử dụng vốn của nông dân huyện Chợ Mới 4.3.1 Sơ lược tình hình trước khi vay vốn tại Sacombank An Giang của nông dân Trước khi vay vốn tại Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín, nông dân chưa từng vay vốn tại nơi nào khác chiếm đa số (đến 77,78%). Mong muốn có vốn để mở rộng thêm quy mô hay trang trải nguồn vốn bị thiếu hụt trong quá trình sản xuất kinh doanh đã từ lâu nhưng người nông dân vẫn chưa quen với việc đi vay vốn tại những tổ chức tín dụng, sau khi được sự giới thiệu của những người trong gia đình, bạn bè, người xung quanh giới thiệu cùng với chiến lược tiếp thị của nhân viên Sacombank An Giang, họ đã đến với Sacombank An Giang để vay vốn; còn lại 22,22% nông dân đã có vay vốn tại những nơi khác chuyển sang vay vốn tại Sacombank An Giang là do họ có nhu cầu sử dụng vốn nhanh, mặt khác là chưa hài lòng với phong cách phục vụ như chưa tiếp đón ân cần, hứa hẹn nhiều lần, chậm về thủ tục vay vốn... của một số ngân hàng, quỹ tín dụng khác. Biểu đồ 5: Biểu đồ thể hiện cách nhận biết NH SGTT của khách hàng qua các kênh thông tin Từ biểu đồ ta nhận thấy không có khách hàng nào biết thông tin về Sacombank An Giang thông qua báo, đài… điều này cho thấy kênh thông tin này ít được khai thác hoặc khai thác chưa hiệu quả để giới thiệu hình ảnh Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín đến với những người nông dân; nhưng bù lại sự giới thiệu của bạn bè, người thân đã giúp cho những người nông dân đến và trở thành khách hàng của Sacombank An Giang (chiếm 33%). Mặt khác, chiến lược tiếp thị đến với vùng nông thôn của nhân viên Sacombank An Giang cũng đã thu được những thành quả khả quan, kết quả thống kê cho thấy có 26% hộ nông dân biết đến Sacombank An Giang nhờ vào chiến lược này, khắp nơi trong địa bàn huyện thị đều có khách hàng của Sacombank An Giang; điều này đã góp phần làm cho doanh số cho vay của ngân hàng tăng lên đáng kể. Còn lại 11% yếu tố khác là do những nông dân này tình cờ biết đến Sacombank An Giang, sau đó đến trực tiếp Ngân hàng để tìm hiểu những điều kiện vay vốn, mức lãi suất… khi có nhu cầu vay vốn. 4.3.2 Mức vay vốn của khách hàng Mức vay vốn của các hộ nông dân được chia thành 03 mức như sau: - Từ 20-50 triệu đồng là mức vay tập trung vào các hộ trồng trọt, chăn nuôi heo, trồng trọt và chăn nuôi kết hợp; chiếm gần 48% so với hai mức vay còn lại. - Mức vay từ 50-100 triệu đồng thì là các hộ chăn nuôi cá, chăn nuôi heo, kinh doanh vật tư nông nghiệp, trồng trọt và chăn nuôi kết hợp. Lượng khách hàng vay ở khoảng này chiếm 33,3% trên tổng thể. - Với mức vay trên 100 triệu đồng thì là các hộ chăn nuôi cá, kinh doanh vật tư nông nghiệp, hộ trồng trọt và chăn nuôi kết hợp và ngành nghề khác phục vụ cho nông nghiệp (cụ thể là hộ cày đất thuê). Những hộ nông dân vay ở mức này là những hộ có nhu cầu vốn phục vụ cho quá trình sản xuất cao cho nên đòi hỏi mức tiền vay lớn, số lượng hộ ở mức vay này không nhiều, chỉ chiếm 18,5% so với các nhóm khác. Bảng 7: Bảng tổng hợp mức vay vốn của nông dân phân theo loại hình sản xuất kinh doanh ĐVT: hồ sơ vay Loại hình sản xuất kinh doanh Vay từ 20-50 triệu đồng Vay từ trên 50-100 triệu đồng Vay trên 100 triệu đồng Trồng trọt 6 2 Chăn nuôi heo 3 1 Chăn nuôi bò 1 1 Chăn nuôi cá 2 2 Kinh doanh vật tư nông nghiệp 1 1 Trồng trọt và Chăn nuôi kết hợp 2 1 1 SXNN và ngành nghề khác 1 1 Ngành nghề khác PVNN 1 Tổng 13 10 4 Mức vay vốn của nông dân phụ thuộc vào quy mô sản xuất kinh doanh, khả năng đáp ứng điều kiện vay vốn (tài sản đảm bảo) và khả năng thanh toán nợ. Hộ có diện tích canh tác và quy mô chăn nuôi ít vay ở mức thấp hơn so với những hộ có quy mô sản xuất, kinh doanh lớn hơn; tuy nhiên, có những hộ do có thêm thu nhập từ nguồn khác (như hộ SXNN và ngành nghề khác có thêm thu nhập từ lương) cho nên nhu cầu vốn cũng ít hơn so với chi phí thực tế; điều này dẫn đến lượng khách hàng vay vào khoảng 20-50 triệu đồng chiếm đa số. Biểu đồ 6: Tỷ trọng các mức vay của nông dân Số lượng hộ nông dân vay vốn từ 20-50 triệu đồng chiếm đa số, kế đến là 50-100 triệu đồng, nhưng ở những mức vay này cũng thể hiện sự chưa hài lòng của một số hộ nông dân về số tiền vay được. 4.3.3 Mức độ hài lòng của nông dân vay vốn tại Sacombank An Giang Có hộ hài lòng và không hài lòng về khoản vay của mình. Qua thống kê cho thấy, có 41% hộ hài lòng và 59% hộ chưa hài lòng về số tiền vay được. - Đối với 41% hộ hài lòng về số tiền vay là những hộ có quy mô sản xuất kinh doanh khá lớn, có nhiều tài sản đảm bảo tiền vay và do đó họ được vay với mức vay cao hơn so với nhóm chưa hài lòng về mức vay (từ trên 50 triệu đồng). Với đối tượng này, họ đã tích lũy được một số vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh và họ vay vốn chỉ để đáp ứng nhu cầu vốn thêm, thiếu hụt do chưa thu hồi được vốn kỳ trước. Hầu hết ngành nghề của những người này là kinh doanh vật tư nông nghiệp, phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, sản xuất nông nghiệp và ngành nghề khác, chăn nuôi cá. - Đối tượng chưa hài lòng về mức độ cho vay tập trung vào các hộ nông dân trồng lúa và chăn nuôi với qui mô nhỏ, số tiền vay ở khoảng từ 20 triệu đến 50 triệu, có tài sản đảm bảo giá trị thấp. Họ chi dùng không đủ với số tiền vay vì trong quá trình sản xuất lại phát sinh thêm nhiều chi phí mới so với phương án vay vốn làm cho họ không dùng đủ số tiền vay được. Khi lượng tiền vay đã dùng hết, trong khi chi phí vẫn còn phải chi do chưa hết kỳ SXKD, những hộ này phải vay mượn người thân, bạn bè để bù đắp khoảng thiếu hụt (có 31% giải quyết bằng cách này), 44% hộ dùng nguồn tiền tích lũy để chi thêm, còn lại 25% người là dùng tiền có được từ nguồn khác như buôn bán nhỏ. Đặc biệt là không có trường hợp vay “nóng” thêm bên ngoài để giải quyết nhu cầu vốn vì đối với sản xuất nông nghiệp, do mối quan hệ quen biết lâu năm họ có thể thiếu tạm tiền mua phân bón, thuốc trừ sâu, hay thuốc thú y, thức ăn cho heo, cá… đến vụ thu hoạch mới thanh toán nợ. Biểu đồ 7: Cách xử lý của nông dân khi thiếu hụt vốn trong SXKD Thời hạn cho vay nông nghiệp thường là 12 tháng, khoảng 02 chu kỳ sản xuất kinh doanh nông nghiệp. Để khách hàng thuận lợi thanh toán trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh đồng thời đảm bảo thanh toán đúng hạn với Ngân hàng, Sacombank An Giang đã có chiến lược thanh toán theo thỏa thuận với khách hàng. Chẳng hạn đối với một kỳ sản xuất của hộ trồng lúa, chăn nuôi heo kéo dài gần 04 tháng, Ngân hàng sẽ cùng những hộ nông dân này thỏa thuận với nhau là để đảm bảo cho thu lãi đúng hạn, những hộ này sẽ gởi tiền vào trong tài khoản thanh toán từ thời điểm bắt đầu vay vốn một số tiền tương đương 03 tháng lãi vay; nếu đến kỳ thanh toán lãi mà khách hàng không đến thì Ngân hàng sẽ dùng số tiền này để thanh toán, còn khách hàng có đến thanh toán thì số tiền gởi vào trước đó vẫn được giữ nguyên và hưởng mức lãi suất tiền gởi không kỳ hạn. Do đó, lượng khách hàng bị nợ quá hạn của Sacombank An Giang là rất ít, được hạn chế đến mức thấp nhất nhờ có những thỏa thuận thu lãi phù hợp với nguồn thu của khách hàng. Cán bộ tín dụng luôn thường xuyên theo dõi kế hoạch thu lãi, nợ đến hạn để nhắc nhở khách hàng, giúp cho họ không quên nghĩa vụ đối với ngân hàng. Khi khách hàng gặp khó khăn về tài chính thì cán bộ tín dụng sẽ là người tìm hiểu tình hình khách hàng đang gặp phải để cùng tìm cách tháo gỡ khó khăn, đồng thời đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn, đảm bảo sao cho nợ quá hạn của ngân hàng được hạn chế đến mức thấp nhất. Mặt khác, các hộ nông dân cũng rất chú trọng đến việc thanh toán nợ với ngân hàng, họ luôn ưu tiên thanh toán nợ với ngân hàng trước khi chi dùng cho việc khác, trong số những hộ nông dân điều tra được thì hoàn toàn 100% hộ thanh toán nợ đúng hạn với Ngân hàng. Kỳ thanh toán khó khăn nhất mà người vay gặp phải là vào lúc phải thanh toán cả vốn gốc và lãi (tức kỳ đáo hạn). Trong khoảng thời gian này, thường có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của khách hàng như: sản phẩm chưa đến ngày thu hoạch nên chưa bán được, bị mất giá hay bị ép giá nên chưa muốn bán (đối với trồng trọt lẫn chăn nuôi), đặc biệt nếu gặp phải dịch bệnh hay thiên tai thì khả năng hoàn trả vào thời điểm này càng khó khăn hơn. Tuy nhiên, họ rất xem trọng việc hoàn trả đúng hạn đối với ngân hàng; cách giải quyết của họ khi gặp phải những khó khăn đó như sau: + Dùng tiền có từ nguồn thu nhập khác để thanh toán chiếm 7,4%, đây là những đối tượng ngoài sản xuất nông nghiệp còn có tham gia thêm ngành nghề khác; + Có 14,8% hộ chấp nhận vay bên ngoài để thanh toán, đó là những hộ trồng trọt hay chăn nuôi không có vốn nhiều, họ vay bên ngoài để trả cho ngân hàng trước, sau đó thu hoạch được vụ mùa họ bán trả lại bên ngoài sau; + Vay mượn bạn bè, người quen để thanh toán là sự lựa chọn của 44,4% hộ nông dân, chiếm đa số so với những cách giải quyết khác. + Còn lại là 33% hộ có cách giải quyết khác, chẳng hạn như vừa dùng tiền từ nguồn thu khác vừa mượn thêm bạn bè để thanh toán… Nhìn chung là họ dùng nhiều cách khác nhau để làm sao có thể thanh toán nợ với Ngân hàng đúng hạn nhằm giữ uy tín đối với Ngân hàng. Biểu đồ 8: Cách giải quyết của nông dân khi gặp khó khăn trong việc hoàn trả nợ vay 4.4 Tình hình sản xuất kinh doanh của nông dân huyện Chợ Mới vay vốn tại Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín Hộp thông tin: Quy ước về cách tính lãi vay cho mỗi loại hình sản xuất kinh doanh: Thời hạn vay vốn của loại hình cho vay nông nghiệp thường là 1 năm cho nên cách tính cho lãi vay một vụ mùa 06 tháng như sau: Công thức chung: Lãi vay = Lãi suất (%/tháng)/30 ngày X Số ngày vay X Số tiền vay Công thức áp dụng: Lãi vay = 1,4%/tháng X 06 tháng X Số tiền vay 4.4.1 Đối với trồng trọt (lúa) Những hộ trồng trọt thường là trồng lúa, trong đó có 06 hồ sơ vay với mức vay từ 20-50 triệu đồng, 02 hồ sơ vay từ 50-100 triệu đồng, diện tích đất canh tác trung bình là 28 công (2,8 ha), số tiền vay trung bình là 38 triệu đồng. Đối với lãi vay, những hộ này phải trả cho một mùa vụ (6 tháng) là 3,192 triệu đồng, như vậy chi phí lãi vay trên mỗi ha là 1,14 triệu đồng. Chi phí, doanh thu và lợi nhuận ước tính cho một vụ mùa 06 tháng bao gồm: Bảng 8: Bảng ước tính chi phí, doanh thu và lợi nhuận đối với hộ trồng lúa ĐVT: 1.000 đồng/ha CP giống CP lao động thuê CP vật tư CP khác Tổng CP Lãi vay Tổng DT Lợi nhuận 1.300 2.000 5.000 3.000 11.300 1.140 15.900 3.460 Ghi chú: Cách xác định chi phí, doanh thu, lợi nhuận xem phụ lục số 3.1 4.4.2 Đối với hộ chăn nuôi Đối với hộ chăn nuôi cá (cá tra, cá basa) Từ kết quả thống kê 04 hộ chăn nuôi cá cho thấy mức vay vốn của họ khá cao do phải tốn nhiều chi phí. Có hai hình thức chăn nuôi cá: nuôi hầm và nuôi bè; do hình thức chăn nuôi cá tra, cá basa bè không còn đạt hiệu quả cao do tốn nhiều chi phí nên hình thức nuôi bằng hầm là phổ biến. Trung bình mỗi hộ vay 350 triệu đồng để phục vụ cho quá trình nuôi với diện tích mặt nước là 1000 m2. Mỗi đợt thả cá cần 50.000 con giống , trung bình mỗi con cần 1,56 kg thức ăn cho đến khi thu hoạch (trung bình 1 kg/con), trong điều kiện cá phát triển tốt, ít bị bệnh thì chi phí phòng và chữa bệnh cho cá chỉ khoảng 5 triệu đồng. Để thu được bình quân mỗi kg cá cần chi 10.850 đồng (chưa bao gồm lãi vay), do đó nếu giá cá sụt giảm bằng hoặc thấp hơn chi phí bình quân thì người chăn nuôi cá sẽ bị thiệt hại, trong khi đó còn phải chịu một khoản lãi vay ngân hàng là 29,4 triệu đồng. Bảng 9: Bảng ước tính chi phí đối với hộ chăn nuôi cá ĐVT: 1.000 đồng/1.000 m2 diện tích mặt nước CP giống CP lao động thuê CP thức ăn CP thuốc thú y CP khác Tổng CP CP bình quân/kg cá 60.000 2.000 413.400 5.000 8.000 488.400 10,85 Ghi chú: Cách xác định chi phí, doanh thu, lợi nhuận xem phụ lục số 3.2 Bảng 10: Bảng ước tính chi phí, doanh thu và lợi nhuận đối với hộ chăn nuôi cá ĐVT: 1.000 đồng/1.000 m2 diện tích mặt nước Tổng CP Lãi vay Tổng DT Lợi nhuận LN bình quân/kg cá 488.400 29.400 562.500 44.700 0,99 Đến mùa vụ thu hoạch những hộ này thu được khoảng 45 tấn cá, bán được với giá là 12.500 đồng/kg những hộ này thu lại được 562,5 triệu đồng, sau khi trừ chi phí, lãi vay ngân hàng họ còn được 44,7 triệu đồng. Đối với hộ chăn nuôi heo: Tương tự như đối với các loại hình chăn nuôi khác, 04 hộ chăn nuôi heo nuôi trung bình 36 con/hộ với mức vay là 54 triệu đồng, lãi vay là 4,536 triệu đồng (tương đương 126.000đ/con). Chi phí đầu tư con giống, thức ăn, thuốc thú y, công chăm sóc cho 100 kg thịt heo hơi là 1.419.000 đồng, bán với giá 18.000đ/kg như vậy hộ chăn nuôi heo thu được lời là 381.000đ/con 100kg, nhưng nếu có vay vốn ngân hàng và với mức vay như trên thì những hộ này chỉ còn lại 255.000đ/con. Bảng 11: Bảng ước tính chi phí, doanh thu và lợi nhuận đối với hộ chăn nuôi heo Chi phí Lãi vay Tổng DT Lợi nhuận LN bình quân/kg thịt CP giống CP thức ăn CP thuốc thú y CP khác Tổng CP CP bình quân/kg thịt 400 630 306 83 1.419 14,19 126 1.800 255 2,55 ĐVT: 1.000 đồng/con Ghi chú: Cách xác định chi phí, doanh thu, lợi nhuận xem phụ lục số 3.3 Đối với hộ chăn nuôi bò: Như đã giới thiệu về huyện Chợ Mới, mô hình chăn nuôi bò vổ béo đem lại lợi nhuận cao đã kích thích hộ nông dân tham gia vào lĩnh vực này ngày càng nhiều, do đó nhu cầu vốn chăn nuôi bò cũng tăng theo. Các hộ chăn nuôi bò có vay vốn tại Sacombank An Giang không nhiều và chỉ chiếm 7% trong mẫu (2 hộ). Mức vay trung bình của họ là 65 triệu đồng với quy mô là 34 con/hộ, do đó lãi vay tính cho một vụ mùa 06 tháng là 5,46 triệu đồng, tính bình quân trên mỗi con thì có mức lãi là 160.600 đồng/con, sau khi trừ chi phí và lãi vay, hộ chăn nuôi bò còn lại 2.239.400 đồng/con Bảng 12: Bảng ước tính chi phí, doanh thu và lợi nhuận đối với hộ chăn nuôi bò ĐVT: 1.000 đồng/con CP giống CP thức ăn CP thuốc thú y CP khác Tổng CP Lãi vay Tổng DT Lợi nhuận 4.000 300 200 100 4.600 160,6 7.000 2239,4 Ghi chú: Cách xác định chi phí, doanh thu, lợi nhuận xem phụ lục số 3.4 Phó Chủ tịch UBND xã Mỹ Luông Nguyễn Văn Tấn cho biết, sau khi nhà máy rau quả đông lạnh của Công ty ANTESCO hoạt động (năm 2000, đặt tại xã Mỹ Luông), diện tích hoa màu và cây bắp thu trái non tăng nhanh. Theo đó, phong trào nuôi bò vỗ béo ở địa phương phát triển. Ông Tấn khẳng định: “Nuôi bò vỗ béo có hiệu quả nhất trong các dự án chuyển đổi cây trồng vật nuôi”. (Cao Tâm, (không ngày tháng), Nuôi bò vỗ béo, nghề dễ làm giàu tại Chợ Mới. Đọc từ: (đọc ngày 18/05/2007). Lời phát biểu của ông Tấn đã phản ánh thực tình hình chăn nuôi bò trong một năm trở lại đây, mô hình chăn nuôi bò vỗ béo cũng được khuyến khích nhân rộng trên địa bàn huyện Chợ Mới khi ngày càng có nhiều hộ nông dân làm giàu từ nghề chăn nuôi bò vỗ béo. Và hai hộ chăn nuôi bò có vay vốn tại Sacombank An Giang cũng đã thu được lợi nhuận rất khả quan, sau một vụ chăn nuôi, những hộ này thu được gần 75 triệu đồng sau khi đã trả lãi cho ngân hàng. 4.4.3 Đối với hộ kinh doanh vật tư nông nghiệp: Trong mẫu điều tra thì chỉ có 02 hộ kinh doanh vật tư nông nghiệp với mức vay trung bình là 110 triệu đồng. Số tiền vay được họ chủ yếu dùng để mua phân bón, thuốc trừ sâu để cung ứng vật tư cho nông dân theo vụ mùa. Do đặc trưng ngành nghề nên hộ kinh doanh vật tư nông nghiệp phải có vốn đầu tư nhiều đồng thời thu lợi cũng khá cao. Dưới đây là bảng ước tính chi phí, doanh thu và lợi nhuận đối với hộ kinh doanh vật tư nông nghiệp (KDVTNN) Bảng 13: Bảng ước tính chi phí, doanh thu và lợi nhuận đối với hộ KDVTNN ĐVT: 1.000 đồng CP mua phân CP mua thuốc BVTV CP vận chuyển CP lao động thuê CP khác Tổng CP Lãi vay Tổng DT Lợi nhuận 248.000 78.380 2.000 2.000 5.000 335.380 9.240 366.480 21.860 Ghi chú: Cách xác định chi phí, doanh thu, lợi nhuận xem phụ lục số 3.5 Tổng chi phí cho một mùa vụ là 335,38 triệu đồng, lãi vay 06 tháng là 9,24 triệu đồng, doanh thu những hộ này thu lại được là 366,48 triệu đồng; do đó, sau mỗi mùa vụ họ có thể thu lợi là 21,86 triệu đồng sau khi đã trừ lãi. 4.4.4 Đối với hộ vừa trồng trọt vừa chăn nuôi Có 04 hộ vừa trồng trọt vừa chăn nuôi trong điều tra chọn mẫu, những hộ này hoạt động ở cả hai lĩnh vực là do vừa có đất canh tác, vừa muốn tăng thêm thu nhập. Loại cây trồng vật nuôi được kết hợp ở cả 04 hộ là trồng lúa và chăn nuôi heo. Do vậy, vốn để đầu tư cho cả hai lĩnh vực là khá cao; tuy nhiên, trồng lúa và chăn nuôi có thể thu hoạch vào hai thời điểm khác nhau giúp cho việc thanh toán lãi cũng như trả giảm vốn cho ngân hàng nhanh chóng và thuận lợi hơn. Trung bình mỗi hộ canh tác trên 2,9 ha và nuôi 24 con heo; mức vay trung bình là 62,5 triệu đồng/hộ, lãi vay tương ứng là 5,25 triệu đồng cho một vụ 06 tháng. Những hộ trồng trọt và chăn nuôi kết hợp thu lại được lợi nhuận cao hơn so với những ngành nghề khác do giảm bớt được khoản chi phí sinh hoạt riêng cho mỗi ngành, đồng thời trồng trọt và chăn nuôi sẽ hỗ trợ cho nhau trong quá trình sản xuất nên sẽ giảm được những khoản chi phí khác. Chẳng hạn như đối với hộ trồng lúa, mỗi mùa vụ họ thường dự trữ lúa để ăn, do đó khi xay lúa họ sẽ có được những phụ phẩm khác như tấm, cám, trấu; họ dùng những phụ phẩm này hỗ trợ chăn nuôi heo như cám, tấm nấu cho heo ăn, trấu dùng để nấu lò... Bảng 14: Bảng ước tính chi phí, doanh thu và lợi nhuận đối với hộ trồng lúa và chăn nuôi kết hợp Chi phí cụ thể Lúa (1.000 đồng/ha) Heo (1.000 đồng/con) CP giống CP lao động thuê CP vật tư CP khác Tổng CP CP g

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docLAM THI NGOC KIM(A).doc
Tài liệu liên quan