Tìm hiểu tổng quan về mạng diện rộng

Bảng các thuật ngữ viết tắt 3

Chương I : Khái quát về mạng diện rộng 4

I. Định nghĩa mạng diện rộng 5

II. Các phương thức kết nối mạng diện rộng 5

1. Phương thức kết nối qua đường truyền tương tự 5

2. Phương thức kết nối qua đường truyền dẫn số 6

3. Phương thức kết nối qua mạng chuyển mạch gói 7

4. Phương thức kết nối qua mạng chuyển mạch tế bào 8

5. Phương thức kết nối qua mạng Internet 9 III. Cấu hình mạng diện rộng 9

1. Cấu hình Star 10

2. Cấu hình Ring 10

3. Cấu hình Mesh 11

4. Cấu hình Daisy – chained 11

5. Cấu hình Backbone trong Backbone 12

IV. Các giao thức sử dụng trên mạng diện rộng 12

1. Mô hình tham chiếu OSI 12

2. Giao thức TCP/IP 14

3. Giao thức IPX/SPX 15

4. Giao thức SNA 16 V. Các công nghệ chuyển mạch sử dụng trong mạng diện rộng 18

1. Chuyển mạch kênh 18

2. Chuyển mạch gói 19

3. Chuyển mạch tế bào 21

VI . Các thiết bị liên kết mạng diện rộng 24

1. Repeater 25

2. Bridge 26

3. Router 26

4. Switch 27

5. Gateway 27

Chương II: Giới thiệu họ giao thức TCP/IP 30

I. Lịch sử phát triển của TCP/IP 30 II. Họ giao thức TCP/IP 30

1. Giao thức IP 30

2. Giao thức TCP 38

3. Giao thức UDP 41

Chương III: Thực trạng mạng thông tin số liệu Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam (BIDV) 44

 

 

doc79 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1288 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tìm hiểu tổng quan về mạng diện rộng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ọ giao thức TCp/ip Đối với mạng diện rộng WAN việc chọn giao thức là một điều hết sức quan trọng vì nó ảnh hưởng tới các ứng dụng sẽ được sử dụng trên mạng mà các ứng dụng này là kết quả cuối cùng cho bất kỳ hệ thống mạng nào. TCP/IP hiện nay được coi là một giao thức hoạt động tốt và hiệu quả trên hệ thống mạng diện rộng. Người ta dự đoán trong một tương lai không xa tất cả các ứng dụng như data, video, voice và cả wireless đều chạy theo giao thức này. Hơn nữa TCP/IP còn được hỗ trợ ở hầu hết các thiết bị mạng, bảo đảm sự tương thích cao và khả năng mở rộng, nâng cấp trong tương lai. Để hiểu rõ hơn về giao thức TCP/IP chúng ta sẽ đi tìm hiểu một số đặc điểm của giao thức này. I. lịch sử phát triển của tcp/ip. Họ thủ tục TCP/IP là thủ tục được phát triển để dùng trong mạng của quốc phòng Mỹ vào đầu những năm 70, mạng này được gọi là APANET. Sau đó mạng này được mở rộng và phát triển thành mạng Internet ngày nay. Họ thủ tục TCP/IP được dung frộng rãi trong Internet và ngày càng tỏ rõ ưu thế của nó. TCP/IP còn là họ thủ tục cơ sở cho hệ điều hành UNIX, WINDOWS, NT và ngày nay NOVELL NETWARE đang chuyển sang dùng TCP/ IP thay thế cho IPX/SPX. II. họ giao thức tcp/ip. TCP/IP thực chất là một họ giao thức cùng làm việc với nhau để cung cấp các phương tiện truyền thông liên mạng. Cái tên TCP/IP là cấu thành của 2 giao thức chính: TCP ( Giao thức điều khiển truyền dữ liệu) và IP (Giao thức liên mạng). Đây là 2 giao thức chung nhất, ngoài ra còn các giao thức khác cung cấp dịch vụ dựa trên hai giao thức này. Dưới đây là hình vẽ mô tả tổng quát các dịch vụ mà nó cung cấp và các chuẩn được sử dụng có so sánh với mô hình OSI để chúng ta có cái nhìn tổng quát về họ giao thức này: Hình 2.1- Kiến trúc OSI và TCP/IP 1.1-Cấu trúc của IP Datagram. Đơn vị dữ liệu dùng trong giao thức IP và IP Datagram. Một Datagram được chia làm 2 phần: Phần tiêu đề (Header) và phần chứa dữ liệu cần truyền (Data).Trong đó, phần header gồm một số trường chứa các thông tin điều khiển của Datagram như : Địa chỉ nguồn (nơi gửi), địa chỉ đích ( nơi nhận). Sau đây là cấu trúc của một Datagram: header Bit 0 3 4 7 8 15 16 31 VER IHL Type of Service Total Length Identificantion Flags Fragment offset Time to leve Protocol Header Checksum Source Address Detination Address Options + Padding Data (max: 65.535 bytes) Hình 2.2- Cấu trúc của một IP Datagram Mô tả các trường hợp trong IP Datagram: VERS ( Version). Trường Vers chiếm 4 bit, cho biết số Version của IP được cài đặt hiện thời. HLEN ( Header length): Trường hợp HLEN chiếm 4 bit, cho biết chiều dài của phần Header. Đơn vị tính là từ Word( 32 bit). SERVICE TYPE: Trường này chiếm 8 bít, đặc tả các tham số về dịch vụ. Khuôn dạng của trường Service type dược chỉ ra ở hình dưới đây: 0 1 2 3 4 5 6 7 PRECEDENCE D T R unused 8 bít của trường Service type được chia làm 5 phần: Precedence : Chiếm 3 bít. Chỉ thị quyền ưu tiên gửi Datagram. Các mức ưu tiên từ 01 (bình thường) đến mức cao nhất là 7 (điều khiển mạng). Cho phép người sử dụng chỉ ra tầm quan trọng của các datagram. Ba bít D,T,R nói lên kiểu truyền Datagram, cụ thể như sau: Bít D ( Delay) chỉ độ trễ yêu cầu . Trong đó với D = 0 chỉ độ trễ bình thường D= 1 chỉ độ trễ thấp Bít T ( Throughput) chỉ thông lượng yêu cầu Với T =0 chỉ thông lượng bình thường T = 1 chỉ thông lượng cao. Bít R ( Reliability) chỉ độ tin cậy yêu cầu. Với R = 0 chỉ độ tin cậy bình thường Với R = 1 chỉ độ tin cậy cao. Khi truyền Datagram trên liên mạng, người sử dụng luôn mong muốn có được độ trễ thấp (D = 1), thông lượng cao (T = 1) và độ tin cậy cao (R=1) để dữ liệu có thể được truyền mà không bị lỗi, bị quẩn, mất hay nhầm địa chỉ. Unused: Chiếm 2 bít, chưa được sử dụng Total length. Trường này chiếm 16 bít, chỉ độ dài của IP Datagram kể cả phần Header. Đơn vị tính là Byte. indentification. Trường này chiếm 16 bít, Identification cùng với các trường Source Address và Destination và Destination Addess để định danh duy nhất cho một Datagram khi nó còn ở trên liên mạng. flags. Trường này chiếm 3 bít, liên quan đến sự phân đoạn của Datagram, khuôn dạng của Flags được chỉ ra như hình dưới đây: 0 1 2 0 DF MF Trong đó các thành phần: Bít 0: Chưa sử dụng luôn lấy giá trị 0 Bít 1: (DF) với DF = 0 : Thực hiện phân đoạn DF = 1 : Không thực hiện phân đoạn Bít 2 (MF) với MF = 0 : Phân đoạn lần cuối MF = 1 : Phân đoạn thêm fragment offset Trường này chiếm 13 bít. Cho biết vị trí của đoạn (Sau khi Datagram đã được phân đoạn) trong một Datagram. Đơn vị tính là 64 bít (8 Byte). time to live Trường Time to live chiếm 8 bít. Cho biết thời gian tồn tại của Datagram trên liên mạng. Nếu sau một khoảng thời gian sống mà Datagram vẫn chưa đến được đích thì nó sẽ bị huỷ. Đơn vị của Time to Live là giây. protocol. Trường này chiếm 3 bít. Cho biết tầng trên kế tiếp sẽ nhận dữ liệu ở trạm đích ( Giao thức tầng trên của IP thường là TCP hay là UDP). header checksum. Trường này chiếm 16 bít trong phần Header của IP Datagram . Đây là mã kiểm soát lỗi 16 bít theo phương pháp CRC (Cyclic Redundancy Code) cho vùng Header nhằm phát hiện các lỗi của Datagram như truyền không đúng địa chỉ chẳng hạn. source ip address. Trường này chiếm 32 bít. Cho biết địa chỉ IP của trạm nguồn là nơi gửi Datagram. destination ip address. Trường này chiếm 32 bít cho biết địa chỉ IP của trạm đích là nơi nhận Datagram. Trong một liên mạng, địa chỉ IP của trạm nguồn và trạm đích là duy nhất, không thể có hai trạm có cùng một địa chỉ IP trên liên mạng. ip options. Trường này có thể có hay không. Trường này để khai báo các Option do người sử dụng yêu cầu. Chiều dài của IP Option phụ thuộc vào chính các Option được lựa chọn. padding. Padding là một vùng đệm có độ dài thay đổi để đảm bảo cho phần Header luôn kết thúc tại một mốc 32 bít. Giá trị của Padding là các bít 0. data Data là vùng chứa dữ liệu của IP Datagram, kích thước cua rtrường này thay đổi, phụ thuộc vào lượng dữ liệu được chứa trong Datagram. Kích thước tối đa của Data là 65535 byte và có giá trị là bội số của 8 bít. 1.2. Quá trình nhận và gửi một Datagram. Đối với thực thể IP ở trạm nguồn, khi nhận được một primitive send từ tầng trên, nó thực hiện các bước sau đây: Bước 1: Tạo một IP datagram dựa trên các tham số của primitive send. Bước 2: Tính checksum và ghép vào header của datagram. Bước 3: Ra quyết định trọn đường (hoặc là trạm đích nằm trên cùng mạng hoặc là một gateway sẽ được chọn cho một chặng tiếp theo) Bước 4: Chuyển datagram xuống tầng dưới để truyền qua mạng. Đối với gateway, khi nhận được một datagram quá cảnh, nó thực hiện các động tác sau: Bước 1: Tính checksum, nếu bất cập thì loại bỏ datagram. Bước 2: Giảm giá trị của Time- to- live. Nếu thời gian đó đã hết thì loại bỏ datagram. Bước 3: Ra quyết định chọn đường. Bước 4: Phân đoạn datagram, nếu cần. Bước 5: Kiến tạo lại IP header, bao gồm giá trị mới của các vùng Time- To- Live, Fragmentation và Checksum. Bước 6: Chuyển dữ liệu và các tham số điều khiển lên tầng trên. 1.3 Địa chỉ IP ( IP Address). Trong liên mạng , các trạm Host được định danh bằng địa chỉ IP 32 bít (32 bít IP Addess). Địa chỉ IP cho mỗi trạm trên liên mạng là duy nhất. Địa chỉ IP 32 bít được phân là 4 vùng, mỗi vùng chiếm 8 bít. Do số mạng con (Subnet) cũng như số trạm làm việc từng mạng được tổ chức không đồng nhất nên địa chỉ IP được chia làm 5 lớp, được ký hiệu bởi các chữ cái A, B, C, D, E. Trong đó ba lớp chính là A, B, C. Mỗi lớp địa chỉ được đặc trưng bởi một số bít đầu tiên của byte đầu tiên như : Lớp A được đặc trưng bởi bít đầu tiên của byte đầu tiên là 0 Lớp B được đặc trưng bởi 2 bít đầu tiên là 10. Lớp C được đặc trưng bởi 3 bít đầu tiên là 110. Lớp D được đặc trưng bởi 4 bít đầu tiên của byte đầu tiên là 1110. Lớp E được đặc trưng bởi 5 bít đầu tiên của byte đầu tiên là 11110. 0 1 7 8 15 16 23 24 31 0 Netid Hostid LớpA 1 0 Netid Hostid LớpB 1 1 0 Hostid Hosid LớpC 1 1 1 0 Multicast Address LớpD 1 1 1 1 0 Dành cho tương lai LớpE Hình2.3- Cấu trúc của các lớp địa chỉ IP Trong mỗi lớp địa chỉ đều được quy định số mạng con trong liên mạng cũng như số trạm trong mỗi thành viên: Lớp A cho phép định danh tới 126 mạng, với tối đa 16 triệu host trên mỗi mạng. Lớp này được dùng cho các mạng có số host cực lớn. Lớp B cho phép định danh tới 16384 mạng, với tối đa 65534 host trên mỗi mạng. Lớp này được dùng trong tương lai. Lớp D dùng để gửi IP datagram tới một nhóm các host trên một mạng. Lớp E dự phòng để dùng trong tương lai. Một địa chỉ có các bít thuộc trường hostid bằng 0 thì dùng để hướng tới mạng định danh bởi các địa chỉ của vùng netid. Ngược lại, một địa chỉ có hostid gồm toàn số 1 được dùng để hướng tới tất cả các host nối vào mạng netid, và nếu vùng netid cũng toàn số 1 thì nó hướng đến tất cả host trong toàn liên mạng. Trong trường hợp, một mạng có thể được chia thành nhiều mạng con (subnet) lúc đó có thể đưa thêm các vùng subnet để định danh các mạng con. Vùng subnet được lấy từ vùng hostid, cụ thể đối với 3 lớp A, B, C như sau: Netid Subnet Hostid 0 7 8 15 16 23 24 31 Netid Subnet Hostid 0 7 8 15 16 23 24 26 27 31 Netid Subnet Hostid Hình 2.4- Bổ sung vùng subnet vào địa chỉ IPđể định danh cho các mạng con Vì địa chỉ IP khác với địa chỉ vật lý nên để các host có thể liên lạc được với nhau thì cần phải sử dụng giao thức ARP (Address Resolution Protocols) để chuyển đổi từ địa chỉ IP sang địa chr vật lý và dùng giao thức RARP (Reverse resolution protocol) để chuyển đổi từ địa chr vật lý sang địa chỉ IP. Giao thức TCP (Transmission Control Protocol) TCP là một giao thức kiểu có liên kết ( Connection- oriented) có nghĩa là phải có giai đoạn thiết lập liên kết giữa cặp thực thể TCP trước khi truyền dữ liệu. 2.1 Đơn vị dữ liệu của TCP. Đơn vị dữ liệu truyền sử dụng trong giao thức TCP được gọi là Segment. Khuôn dạng của Segment được mô tả như hình vẽ sau: Source Port Destiation Port Sequence Number Acknowledgment Number Data offset Reserved URD ACK PSH RST SYN FIN Window Checksum Urgent Pointer Options Padding TCP data Hình 2.5- Khuôn dạng của TCP Segment. Các tham số trong khuôn dạng có ý nghĩa như sau: SOURCE PORT. Trường này chiếm 16 bít, chứa số hiệu cổng của trạm nguồn. DESTINATION PORT. Trường này dùng để chứa địa chỉ của trạm đích. SEQUENCE NUMBER. Trường này chiếm 32 bít, cho biết số hiệu của Byte đầu tiên của Segment từ khi bít SYN được thành lập. ACKNOWLEDGMENT NUMBER. Trường này cho biết số hiệu của Segment tiếp theo mà trạm nguồn đang chở để nhận. Trường này chứa 32 bít. HLEN. Chứa một số nguyên (*) cho biết chiều dài của Segment header. Trường này chiếm 4 bít. RESERVED. Trường này chưa được sử dụng, chiếm 6 bít. CODE BITS. Trường này gồm 6 bít sau ( xếp theo thứ tự từ trái sang phải). Bit ý nghĩa URG Vùng con trỏ khẩn (urgent pointer) có hiệu lực ACK Vùng báo nhận (Acknowlegement) có hiệu lực PSH Segment hiện thời yêu cầu Push RST Thiết lập lại (Reset) liên kết SYN Đồng bộ hoá các ký hiệu tuận tự FIN Trạm nguồn ngưng gửi dữ liệu WINDOW. Trường Window chiếm 16 bít , thực hiện việc kiểm soát luồng dữ liệu theo phương pháp cửa sổ. Đây là số Byte dữ liệu, bắt đầu từ số Byte được chỉ ra trong vùng ACK mà trạm nguồn đã sẵn sàng để nhận. CHECKSUM. Là mã kiểm soát lỗi theo phương pháp CRC (Cyclic Redundancy Code) cho Segment. Trường này chiếm 16 bít. URGENT POINTER. Trường này chiếm 16 bít. Con trỏ Urgent Pointer trỏ đến số hiệu tuần tự của Byte đi theo sau dữ liệu khẩn, cho biết bên nhận biết được độ dài của vùng dữ liệu khẩn. Trường này chỉ có hiệu lực khi bít URG được thiết lập. OPTIONS. Độ dài của Option có thể thay đổi, nó cho biết các tùy chọn của TCP. PADDING. Trường Padding chính là phần đệm vào Header để đảm bảo cho Header luôn kết thúc ở một mốc 32 bít. Độ dài của Padding có thể thay đổi và chứa toàn bít 0. DATA. DATA là vùng chứa dữ liệu của Segment. Độ dài của nó tuỳ thuộc vào khối lượng dữ liệu và có kích thước tối đa là 536 byte. Giao thức UDP (User Datagram Protocol). 3.1. Giới thiệu về UDP. UDP là một giao thức kiểu không kết nối, được sử dụng cho một số yêu cầu ứng dụng thay thay thế cho TCP. Tương tự như IP, UDP không thực hiện giai đoạn thiết lập và hủy bỏ liên kết, không có các cơ chế báo nhận (Acknowlegment) như trong TCP. UDP cung cấp các dịch vụ giao vận không đáng tin cậy dữ liệu có thể bị mất, bị lỗi hay bị truyền quẩn trên mạng mà không hề có thông báo lỗi đến nơi gửi hay nơi nhận. Do thực hiện ít chức năng hơn TCP nên UDP chạy nhanh hơn, nó thường được sử dụng trong các dịch vụ không đòi hỏi độ tin cậy cao . Đơn vị dữ liệu dùng trong giao thức UDP là UDP datagram. 3.2. UDP datagram. UDP SOURCE PORT UDP DESTINATION PORT UDP MESSAGE LENGTH UDP CHECKSUM Data ............. Hình 2.6-Khuôn dạng của UDP datagram Hình vẽ trên chỉ ra khuôn dạng của một UDP datagram. Trong đó gồm 2 phần: Phần tiêu đề (Header) chứa các thông tin điều khiển (2 phần trên) và phần Data chứa dữ liệu của UDP datagram (2 phần dưới ). ý nghĩa các tham số: UDP SOURCE PORT. Trường này chiếm 16 bít,cho biết địa chỉ cổng của trạm nguồn . UDP DESTNATIATION PORT. Trường này cũng chiếm 16 bít cho biết địa chỉ cổng của trạm đích . UDP MESSAGE LENGTH. Trường này chiếm 16 bít cho biết kích thước của một UDP datagram(Kể cả phần Header). Kích thước tối thiểu của một UDP datagram là 8 byte (Chỉ có phần header, không có phần dữ liệu ). UDP CHECKSUM. Là mã kiểm soát lỗi theo phương pháp crc(cyclic redundancy code) cho toàn bộ UDP datagram . Kích thước của nó là 16 bít . DATA. Trường data có độ dài thay đổi, là vùng chứa dữ liệu của UDP datagram. Một số cổng thông dụng trong lớp transport. Cổng 7 Tên Diễn tả 7 Echo Echo(báo hiệu lại) 9 Discard Discard(Loại bỏ) 13 Daytime Daytime 20 ftp-data File transfer (data channel) 21 ftp File transfer (control channel) 23 telnet telnet 25 Smtp Simple mail transfer protocol 37 Time Time 53 Domain Domain name server 67 Bootps Bootstrap protocol server 69 Tftp Trivial file transfer protocol 79 Finger Finger 80 http Hypertext transfer protocol 110 Pop3 Post office protocol v3 119 nntp Network news transfer protocol 161 Snmp Simple network management protocol 162 Snmptrap Snmptrap Chương 3 Thực trạng mạng thông tin Số liệu ngân hàng Đầu tư phát triển Việt nam (BIDV) I. các môi trường truyền thông hiện nay của ngân hàng đầu tư và phát triển việt Nam . Để đưa ra các môi trường truyền thông mới cho ngân hàng BIDV thì việc đầu tiên là phải xác định thực trạng môi trường truyền thông hiện nay của ngân hàng BIDV với mục đích để tìm ra các ưu khuyết điểm còn tồn tại và từ đó có thể đưa ra các đề xuất phù hợp cho hệ thống mạng diện rộng wan của ngân hàng BIDV. Môi trường viễn thông kết nối giữa các trụ sở chính và văn phòng chi nhánh cấp tỉnh . Theo tìm hiểu hệ thống mạng hiện tại của ngân hàng BIDV cho thấy hiện nay kết nối giữa các cấp trên hệ thống mạng của ngân hàng BIDV như sau: Hình 3.1- Hệ thống mạng hiện tại của BIDV Các kết nối sử dụng đường Lease Line với tốc độ 2Mbps kết nối từ Trung tâm Tin học đến Trung Tâm điều hành .Kết nối thứ hai là giữa Trung tâm tin học đến văn phòng Đại diện Miền Trung.Việc thực hiện các kết nối Lease Line này nhằm để truyền và tập trung thông tin chính về Trung ương là Trung tâm Tin học tại Hà Nội . Theo phương thức tổ chức phân cấp hiện nay của Ngân hàng BIDV thì các Trung tâm Miền sẽ trực tiếp quản lý các chi nhánh cấp tỉnh trực thuộc Miền đó , sau khi tập hợp thông tin sẽ chuyển về Trung ương hoặc qua các khu vực khác tùy theo loại hình thông tin - bao gồm các loại hình thông tin như báo cáo ,các giao dịch liên ngân hàng ngoại Tỉnh v.v...Và hình thức kết nối cho việc truyền thông tin hiện nay tại các Tỉnh , các chi nhánh khi nối tới các Trung tâm Miền là hình thức kết nối bằng các đường truyền Dial-Up qua mạng PSTN. II. Các ứng dụng hiện nay của BIDV. Ngân hàng đầu tư phát triển Việt Nam là một trong những Ngân hàng có số chi nhánh nhiều tại Việt Nam và nó có chức năng kinh doanh tiền tệ trong nước và quốc tế . Do tính chất của công việc luôn đòi hỏi phải áp dụng những công nghệ và kỹ thuật tiên tiến nhằm đáp ứng kịp thời các nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng nói riêng và xã hội nói chung. Chính vì lẽ đó BIDV đã xây dựng và phát triển các hệ thống ứng dụng Công nghệ thông tin phục vụ kinh doanh như : Hệ thống giao dịch trực tiếp Hệ thống thanh toán giao dịch quốc tế Hệ thống rút tiền tự động ATM Hệ thống thông tin báo cáo Để hiểu rõ về hiện trạng và nhu cầu của các hệ thống ứng dụng , ta sẽ tìm hiểu cụ thể các hệ thống ứng dụng trên . Hệ thống giao dịch trực tiếp . Hiện nay trong BIDV hệ thống giao dịch trực tiếp có chức năng đáp ứng các nhu cầu giao dịch trực tiếp với khách hàng về tiền gửi, tiền vay, tiết kiệm và chuyển tiền trong nước . Tất cả các giao dịch trong nội bộ Ngân hàng và giữa các Ngân hàng trong nước hầu hết vẫn đang duy trì chương trình giao dịch bằng cách truyền file theo hệ điều hành Novell Netware với CSDL Foxpro . Tại tất cả các sở giao dịch, đều đang sử dụng các chương trình giao dịch trực tiếp viết bằng cơ sở dữ liệu FORPRO trên mạng LAN hoạt động với hệ điêù hành Novell Netware để phục vụ cho tất cả các khách hàng trên địa bàn quản lý . Trong thời gian tới khi số lượng khách hàng tăng lên sẽ dẫn đến số lượng giao dịch và tần số giao dịch tăng theo và đồng thời khách hàng sẽ có nhu cầu cao hơn , ví dụ khách hàng không muốn giao dịch trực tiếp với nhân viên Ngân hàng mà khách hàng có thể thực hiện giao dịch từ xa trên mạng của BIDV. Vì lẽ đó việc phải phát triển một hệ thống mạng diện rộng để có thể đáp ứng được các nhu cầu đó là điều cần được thực hiện . Hệ thống thanh toán giao dịch quốc tế Hệ thống thanh toán giao dịch quốc tế là hệ thóng được BIDVsử dụng để giao dịch thanh toán với các Ngân hàng trên thế giới .Hiện nay các giao dịch thanh toán liên Ngân hàng quốc tế có giá trị lớn thường vẫn được thực hiện htủ công như thanh toán trực tiếp với nhân viên Ngân hàng.Bên cạnh đó Ngân hàng đã chủ động đưa thêm mạng SWIFT để đáp ứng các quan hệ chuyển tiền quốc tế, bổ sung cho các giao dịch thanh toán thủ công trên . Mặc dù các thanh toán giao dịch quốc tế lần này có tần suất giao dịch không cao như các hệ thống giao dịch trực tiếp của Ngân hàng nhưng các giao dịch thanh toán quốc tế thường có giá trị lớn và do phải gửi đi xa cho nên các giao dịch này thường có mức độ chính xác và độ rủi ro cao. Do vậy cần phải có sự quan tâm đặc biệt đối với các giao dịch này khi các thông tin đó lưu chuyển qua mạng. Từ những phân tích trên thì ta có thể thấy được việc xây dựng một hệ thống mạng diện rộng liên kết với hệ thống mạng toàn cầu và có độ an toàn cao, đáp ứng được việc chuyển thông tin an toàn cho các giao dịch thanh toán quốc tế là điều hết sức cần thiết. Mặt khác do các giao dịch thanh toán quốc tế có giá trị không lớn nhưng có tần suất cao đòi hỏi BIDV cần phải có các hệ điều hành và CSDL được quản lý phù hợp để thực hiện được một cách nhanh chóng, an toàn thông qua mạng WAN của BIDV. Hệ thống ATM(Automatic Teller Machine). Mạng ứng dụng tiền tự động ATM mới đưa vào hoạt động vào tháng 5-2000 chỉ gồm 2 đầu mối Hà Nội và TP Hồ Chí Minh với mỗi nơi 2 máy. Hệ thống này không chỉ có chức năng ứng tiền mặt tự động như đang sử dụng hiện nay tại Việt Nam mà nó còn có thể đảm nhiệm vai trò của một nhân viên giao dịch (Teller) một cách tự động. Một khách hàng nếu tiếp cận với một ATM đa dịch vụ đặt tại một Kiosk sẽ tự thực hiện được các yêu cầu như giao dịch rút tiền (Cash Withdrawal) từ tài khoản tiền gửi (Current Account) hoặc từ tài khoản thẻ tín dụng hoặc từ tài khoản tiết kiệm (Saving Account) hoặc khách hàng có thể tùy ý, chuyển tiền, yêu cầu trích từ tài khoản của mình bổ sung vào khả năng chi trả của thẻ thanh toán cá nhân... Hiện nay do số lượng máy ATM vẫn còn ít đồng thời với hệ thống mạng như hiện nay vẫn còn hạn chế nên hiện tại chưa thể đáp ứng được cho hệ thống này hoạt động như một hệ thống ATM hiện đại . Trong tương lai nếu BIDV xây dựng được một hệ thống mạng WAN hoàn chỉnh trên toàn quốc thì hệ thống ATM này sẽ có khả năng phát triển hết khả năng của mình . Hệ thống thông tin báo cáo. Trong toàn bộ hệ thống Ngân hàng, việc trao đổi các loại báo cáo luôn là hoạt động thường nhật không thể thiếu trong mọi hoàn cảnh. Các báo cáo có thể được gửi bằng tay hay qua các hệ thống mạng của BIDV . Hiện nay trong BIDV thì các sổ sách và báo cáo bằng tay đã được cải thiện bằng các máy vi tính. Các thông tin báo cáo giữa các phòng trong cùng một chi nhánh có thể trao đổi thông tin qua mạng LAN còn các báo cáo cho các đơn vị cấp trên theo dõi quản lý chỉ được cập nhật qua hình thức truyền file. Điều này đã dẫn đến việc các trung tâm điều hành không thể quản lý tập trung và xử lý tức thời được .Việc xây dựng một mạng diện rộng sẽ đáp ứng được các yêu cầu trên. III. Nhận xét về hệ thống CNTT của BIDV. Sau khi tìm hiểu về hệ thống mạng hiện tại của BIDV ta có thể đưa ra một số nhận xét cơ bản sau: Nhận xét chung về hệ thống mạng hiện tại của BIDV. Các kết nối từ cấp Tỉnh trở xuống chủ yếu là các kết nối Dial-up qua mạng điện thoại công cộng pstn. Đây là hình thức kết nối khá cổ điển vì nó chỉ đáp ứng được các nhu cầu truyền thông cấp thấp với các giao dịch đơn giản không đòi hỏi mức độ tin cậy và thời gian thật cao (hay xảy ra lỗi đường truyền và tốc độ truyền chậm) đồng thời kinh phí phải trả cho việc thực hiện các kết nối khá tốn kém với giá cước viễn thông hiện nay nên trong tương lai sẽ không phù hợp với sự phát triển của BIDV về mặt ứng dụng giao dịch trực tiếp . Với hệ thống mạng hiện tại nếu không được thay thế thì khả năng hoà nhập vào môi trường mạng chung sẽ không cao.Với hệ thống các mạng lan riêng sử dụng giao thức chính là ipx, môi trường hoạt động chính lại là dos hạn chế tốc độ cũng như sự phát triển công nghệ của toàn mạng, các công nghệ mới nhất cũng rất khó phát triển . Nhận xét về các dịch vụ của BIDV. Ngân hàng BIDV cũng như những ngân hàng khác của Việt Nam đều tồn tại một hệ thống cấu trúc dịch vụ cơ bản được ngân hàng chủ động bổ sung và phát triển trên cơ sở đáp ứng kịp thời các nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng nói riêng và của xã hội nói chung. Việc đáp ứng là cần thiết tuy nhiên cách làm từng nơi có khi khác nhau,thiếu sự quản lý tập trung .Hệ thống thông tin quản lý bằng vi tính ở cấp chi nhánh là chủ yếu .Thông tin và cơ sở dữ liệu tập trung tại trung ương được báo cáo gián tiếp, không được cập nhật tức thời. Chính vì vậy việc quản lý tổng thể tại thời điểm bất kỳ là rất khó thực hiện . Từ những nhận xét trên ta có thể kết luận rằng việc phát triển mạng diện rộng của BIDV là rất cần thiết để đáp ứng kịp thời và hiệu quả các nhu cầu ngày càng phát triển của khách hàng và xã hội . Chương 4 Thiết kế giải pháp Mạng diện rộng ngân hàng Đầu tư phát triển ViệtNam I. mục tiêu và yêu cầu đặt ra cho việc thiết kế mạng diện rộng. Mục đích thiết kế mạng diện rộng . Sau khi đã tìm hiểu thực trạng mạng thông tin của BIDV , thấy rõ được nhu cầu sự cần thiết xây dựng mạng wan đề tài xin đưa ra một mô hình mạng với mục tiêu thực hiện như sau: Liên kết các mạng lan khu vực thành một hệ thống mạng đa dịch vụ thống nhất trên toàn ngân hàng. Xây dựng hệ thống giao thức (protocol) thống nhất trên toàn ngân hàng . Tích hợp đầy đủ các dịch vụ như data, thoại để truyền giữa các trung tâm miền . Thiết lập hệ thống , môi trường truyền thông và tích hợp các dịch vụ thoại cho 32 trong tổng số 89 chi nhánh cấp 2 hiện có (bao gồm những chi nhánh cấp tỉnh và tương đương cấp tỉnh). Lựa chọn phương thức kết nối thích hợp cho các đường truyền giữa các cấp trong ngân hàng. Tính toán băng thông cần thiết cho các kết nối ở lớp backbone. Thống nhất các hệ thống đánh số , tên địa chỉ các thiết bị trên toàn mạng . Xây dựng cơ sở cho việc phát triển các ứng dụng mới như hệ thống E-mail , truy cập internet. Các yêu cầu đặt ra cho việc thiết kế mạng diện rộng. Các công nghệ, thiết bị sử dụng phải là công nghệ mới nhất , khả thi với điều kiện hạ tầng truyền thông của việt nam. Mạng phải thiết kế theo mô hình mở dễ phân cấp, mở rộng và dễ dàng kết nối với các hệ thống sử dụng các giao thức, chuẩn mạng khác . Mạng phải đáp ứng nhu cầu về dung lượng tốc độ và băng tần cho các hệ thống ứng dụng đang và sẽ đưa vào hoạt động hiện tại và tương lai. Tận dụng tối đa các trang thiết bị đã có để giảm chi phí đầu tư. Đảm bảo độ chính xác ổn định , tin cậy và an toàn thông tin trên mạng . II. lựa chọn phương thức kết nối qua mạng wan. Đối với mạng cục bộ, chúng ta không phải trả tiền cho việc thuê các kết nối mà chỉ trả tiền cho các thiết bị mà chúng ta sử dụng .Tuy nhiên, mạng diện rộng thì khác, ngoài chi phí cho thiết bị đầu tư, chúng ta còn phải trả các chi phí hàng tháng cho việc thuê các kết nối mà chúng ta sử dụng, do các đường truyền này là của các nhà cung cấp dịch vụ công cộng.Vì vậy việc lựa chọn phương thức kết nối mạng diện rộng có thể coi đồng nghĩa với việc l

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docDAN328.doc
Tài liệu liên quan