Tìm hiểu và nắm vững về cơ sở thực tập : công ty cổ phần giống cây trồng trung ương I

Chính sách giá cả đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện chiến lược tiêu thụ sản phẩm, nó ảnh hưởng đến doanh số, lợi nhuận, khă năng thâm nhập thị trường, đồng thời là công cụ cạnh tranh tích cực của công ty trên thị trường nhằm để thu hút khách hàng của đối thủ cạnh tranh, từ đó mở rộng thị trường. Mặt khác, chính sách gía cả có vai trò ảnh hưởng đến uy tín của sản phẩm, uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Trong cơ chế thị trường thì khách hàng quyết định đến sự tồn tại của một doanh nghiệp vì thế các công ty trong cùng một ngành cùng cung cấp sản phẩm cùng loại ra thị trường có sự cạnh tranh về giá tương đối rõ nét. Do đó nhiều hãng trong ngành đang cạnh tranh để chiếm lĩnh được thị trường ở Việt Nam, nhất là một số hãng đã có tiếng tăm từ rất lâu và đang chiếm được ưu thế. Do vậy việc xác định giá cả cho sản phẩm của công ty là một vấn đề không phải đơn giản, vì thế trước khi định giá cho hàng hoá công ty phải trả lời được câu hỏi “ hàng hoá đó ai sẽ là người tiêu dùng nó.”

 

doc28 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1171 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tìm hiểu và nắm vững về cơ sở thực tập : công ty cổ phần giống cây trồng trung ương I, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hòng Kỹ thuật Sản xuất 3. Phòng Quản lý Tổng hợp 4. Phòng Tài chính Kế toán 5. Phòng Kiểm tra chất lượng * Chức năng, nhiệm vụ chính của các phòng: 1. Phòng Thị trường Kinh doanh: Xây dựng chiến lược kinh doanh, kế hoạch kinh doanh hàng năm làm cơ sở để xây dựng kế hoạch sản xuất và tài chính dựa trên dự báo thị trường và nhu cầu của hệ thống khách hàng; Tổ chức kinh doanh trên cơ sở kế hoạch kinh doanh; Quản lý hệ thống đại lý bán buôn, bán lẻ toàn công ty; Xây dựng kế hoạch phân vùng thị trường kinh doanh; Đề xuất, tham mưu cho lãnh đạo công ty xây dựng cơ chế bán hàng phù hợp để phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm; Tổng hợp thông tin về tình hình sản xuất, tiêu thụ, cơ cấu chủng loại sản phẩm của các tỉnh từ vùng núi phía Bắc đến vùng Tây Nguyên; Công tác quảng cáo, xúc tiến thương mại, đề xuất các biện pháp để phát triển và mở rộng thị trường; Quản lý bao bì đóng gói trong toàn công ty, nghiên cứu đề xuất các mẫu bao bì nhãn hiệu phù hợp với nhu cầu thị trường. 2. Phòng Kỹ thuật Sản xuất: Xây dựng kế hoạch sản xuất và tổ chức triển khai toàn bộ kế hoạch sản xuất của công ty trên cơ sở kế hoạch kinh doanh của công ty; Xây dựng quy trình kỹ thuật, công nghệ, hướng dẫn kỹ thuật sản xuất; Xây dựng kế hoạch sản xuất phục tráng, chọn lọc giống SNC, giống bố mẹ, cây đầu dòng, … Tổ chức khảo nghiệm, trình diễn, đánh giá các bộ giống mới có tiềm năng năng suất và chất lượng cao. Tổng kết kết quả khảo nghiệm giống mới và công nghệ sản xuất mới hàng vụ, hàng năm; Nghiên cứu, chọn tạo giống mới; Quản lý và điều hành sản xuất tại trại thực nghiệm Giống cây trồng TW Khoái Châu. 3. Phòng Tài chính Kế toán: Giúp Tổng giám đốc quản lý tài chính kế toán tại văn phòng và toàn công ty. Kiểm tra giám sát về tài chính kế toán của công ty. Nhiệm vụ chủ yếu: Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung công việc kế toán đúng chuẩn mực và chế độ kế toán; Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính, các nghĩa vụ thu nộp, thanh toán nợ, kiểm tra việc quản lý sử dụng tài sản; Phân tích thông tin, số liệu kế toán, tham mưu đề xuất các giải pháp, phục vụ yêu cầu quản trị, các quyết định kinh tế, tài chính của công ty; Cung cấp thông tin, số liệu kế toán phục vụ yêu cầu SXKD; Xây dựng kế hoạch tài chính của công ty; Quản lý cổ phần, chi trả cổ tức cho cổ đông; Phân tích hoạt động kinh tế của công ty. 4. Phòng Quản lý Tổng hợp: Tham mưu, giúp việc cho lãnh đạo công ty trong lĩnh vực tổ chức cán bộ, lao động tiền lương, chính sách chế độ và thanh tra. Xây dựng để Tổng giám đốc ban hành hoặc trình HĐQT phê chuẩn các quy chế về tổ chức cán bộ, tiền lương trong công ty. Xây dựng và tổ chức thực hiện việc quy hoạch cán bộ. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cán bộ dự bị kế cận các chức danh lãnh đạo công ty. Đề xuất hình thức trả lương, tổ chức và làm các thủ tục cho đoàn đi công tác nước ngoài; Tổ chức công tác thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo; Quản lý đầu tư XDCB và đất đai; Tổng hợp kế hoạch SXKD, tài chính hàng quý, năm. công tác thống kê tiến độ SXKD; Quản lý hành chính, văn thư, lưu trữ, trật tự trị an, hội họp, lễ tết; Quản lý cổ đông và chuyển nhượng cổ phần. 5. Phòng Kiểm tra chất lượng: Kiểm tra và cấp giấy chứng nhận chất lượng giống hàng hoá. Quản lý chất lượng giống cây trồng toàn công ty từ lọc dòng, nhân, sản xuất, chế biến đóng gói, bảo quản, tiêu thụ. Xây dựng quy trình bảo quản hạt giống trong kho cho từng loại giống cây trồng. Tham gia, phối hợp với phòng Kỹ thuật Sản xuất xây dựng quy trình kỹ thuật, quy trình chọn lọc và nhân dòng SNC các giống theo nhu cầu của thị trường; xác nhận các sáng kiến kỹ thuật trong công ty. Phối hợp cùng phòng Thị trường Kinh doanh trong việc thiết kế, quản lý mẫu mã bao bì đóng gói sản phẩm. Cùng phòng Kỹ thuật Sản xuất tổng kết kết quả khảo nghiệm giống mới và công nghệ sản xuất mới hàng vụ, hàng năm. * Chức năng, nhiệm vụ các đơn vị trực thuộc công ty. 1. Chức năng, nhiệm vụ của các chi nhánh: Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm của công ty, chi nhánh tổ chức sản xuất, thu mua, chế biến, bảo quản các loại hạt giống cây trồng đảm bảo chất lượng; Khai thác thị trường, tổ chức bán buôn, bán lẻ các loại hạt giống; Tổ chức trồng trình diễn các loại giống mới có tiềm năng năng suất cao, chất lượng tốt theo kế hoạch của công ty tại địa bàn chi nhánh đang nắm giữ thị trường. Thực hiện hướng dẫn, chuyển giao kỹ thuật cho nông dân. Công tác tuyên truyền quảng cáo tại địa phương. Tập hợp chi phí SXKD và Quyết toán thu chi theo quy chế quản lý tài chính của công ty. 2. Chức năng, nhiệm vụ của các xí nghiệp sản xuất: Trực tiếp quản lý và sử dụng tài sản, lao động tại đơn vị đúng mục đích và đảm bảo hiệu quả kinh tế cao. Tổ chức chọn lọc dòng và nhân giống SNC, sản xuất giống NC, TBKT, giống bố mẹ cho sản xuất hạt lai theo kế hoạch công ty giao. Tổ chức tiêu thụ sản phẩm, tổng hợp thông tin thị trường tại địa phương về cơ cấu sản xuất, mùa vụ. Tập hợp chi phí SXKD tại đơn vị trên cơ sở quy chế quản lý của công ty theo quy định. Công tác trật tự trị an, bảo vệ nội bộ đơn vị. Trực tiếp giải quyết các chế độ hưu trí, mất sức cho người lao động tại đơn vị. Các nhiệm vụ khác do Tổng giám đốc uỷ quyền bằng văn bản khi cần thiết. 3. Nhà máy chế biến giống Thường Tín: Quản lý, sử dụng hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật tại khu vực nhà máy; Tổ chức chế biến, bảo quản và đóng gói hàng hoá theo quy định của công ty; Quản lý hệ thống kho hàng hoá theo quy định; Công tác bảo vệ trật tự trị an và an toàn cho hàng hoá; Tập hợp thanh toán chi phí phát sinh trong quá trình chế biến, đóng gói và bảo quản hàng hoá. 4. Trại Thực nghiệm giống cây trồng trung ương Khoái Châu: Khảo nghiệm, trình diễn các bộ giống mới có tiềm năng theo kế hoạch của công ty. Tổ chức lọc dòng và nhân giống SNC, sản xuất giống NC, giống bố mẹ cho sản xuất hạt lai của công ty. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công ty cổ phần giống cây trồng trung ương Ban kiểm soát Hội đồng quản trị Tổng giám đốc Phó tổng giám đốc phụ trách thị trường, kinh doanh và xúc tiến thương mại Phó tổng giám đốc phụ trách khoa học kỹ thuật, sản xuất, quản lý chất lượng Phòng tài chính kế toán Phòng quản lý tổng hợp XN Giống Cây trồng TW Đồng Văn XN giống cây trồng TW Ba Vì Phòng kỹ thuật , sản xuất Phòng kiểm tra chất lượng XN giống cây trồng TW Định Tường Chi nhánh công ty giống cây trồng TW Miền Trung Chi nhánh công ty giống cây trồng TW Thái Bình Nhà máy chế biến giống Thường Tín Phòng thị trường kinh doanh Trại thực nghiệm giống cây trồng TW Khoái Châu II. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần giống cây trồng trong hai năm vừa qua. II. 1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong năm 2005 *Kết quả hoạt động kinh doanh Các chỉ tiêu Mã số DT bán hàng và cung cấp dịch vụ 1 38,594,673,762 5,229,295,637 7,133,509,810 3,969,248,200 3,119,910,130 3,591,211,060 61,637,848,599 Khoản giảm trừ (3=4+5+6+7) 3 821,821,900 0 137,683,400 0 0 32,871,500 992,376,800 -Chiết khấu thương mại 4 0 0 5,235,500 0 0 0 5,235,500 -Giảm giá hàng bán 5 0 0 26,190,500 0 0 0 26,190,500 -Hàng bán bị trả lại 6 821,821,900 0 106,257,400 0 0 32,871,500 960,950,800 1. Doanh thu thuần (10=1-3) 10 37,772,851,862 5,229,295,637 6,995,826,410 3,969,248,200 3,119,910,130 3,558,339,560 60,645,471,799 2. Giá vốn 11 29,773,114,178 4,248,487,696 4,948,771,996 2,627,823,186 2,284,606,705 2,677,847,836 46,560,651,597 3. Lợi nhuận gộp (20=10-11) 20 7,999,737,684 980,807,941 2,047,054,414 1,341,425,014 835,303,425 880,491,724 14,084,820,202 4. Doanh thu HĐ tài chính 21 365,747,693 20,537,790 7,533,255 13,798,662 24,719,286 583,852 432,920,508 5. Chi phí tài chính 22 1,250,000 0 2,393,200 0 0 861,800 4,505,000 6. Chi phí bán hàng 24 3,725,019,773 266,368,159 526,212,944 487,194,260 249,972,921 329,693,92 5,584,461,978 7. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 1,109,311,349 63,533,032 132,351,793 85,522,099 77,543,333 88,396,438 1,556,658,044 8. Lợi nhuận thuần từ HĐKD 30 3,529,904,255 671,444,540 1,393,629,702 782,507,317 532,506,457 462,123,417 7,372,115,688 9. Thu nhập khác 31 27,393,448 3,640,500 54,418,850 274,676 25,464,800 0 111,192,274 10. Chi phí khác 32 8,764,200 0 47,791,309 0 700,00 0 57,255,509 11. Lợi nhuận khác (40=31-32) 40 18,629,248 3,640,500 6,627,541 274,676 24,764,800 0 53,936,765 12. Tổng lợi nhuận chưa trừ lương và KH (50=30+40) 50 3,548,533,503 675,085,040 1,400,257,243 782,781,993 557,271,257 462,123,417 7,426,052,453 Lương điểm(BH, QL, HĐQT& BKS) 0 0 0 0 0 0 2,274,470,900 Khấu hao trích 0 0 0 0 0 0 790,932,315 13. Tổng lợi nhuận trước thuế (50=30+40) 50 4,360,649,238 Tổng lượng hàng bán Tấn 3,348 432 1,334 798 499 275 6,677 * đánh giá khái quát thực trạng tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ tiêu Đơn vị tính 2004 2005 1. Bố trí cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn 1.1 Bố trí cơ cấu tài sản - Tài sản cố định/ Tổng tài sản % 16.7% 12.9% - Tài sản lưu động/ Tổng tài sản % 83.3% 87.1% 1.2 Bố trí cơ cấu nguồn vốn - Nợ phải trả/ Tổng nguồn vốn % 65.4% 63.7% - Nguồn vốn chủ sở hữu/ Tổng nguồn vốn % 34.6% 36.3% 2. Khả năng thanh toán 2.1 Khả năng thanh toán hiện hành % 153.3% 156.9% 2.2 Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn % 133.0% 146.7% 2.3 Khả năng thanh toán nhanh % 49.2% 21.2% 2.4 Khả năng thanh toán nợ dài hạn 3. Tỷ suất sinh lời 3.1 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu - Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu % 0.5% 7.2% - Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu % 0.3% 7.2% 3.2 Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản - Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên tổng tài sản % 0.7% 8.6% - Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản % 0.5% 8.6% 3.3 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên nguồn vốn CSH % 1.2% 23.6% Là một Công ty giống cổ phần, vai trò của Công ty rất quan trọng trong quá trình phát triển nông nghiệp nông thôn. Hoạt động chủ yếu của Công ty là kinh doanh các mặt hàng về giống phục vụ cho đầu vào sản xuất nông nghiệp. Hàng hoá của Công ty chủ yếu là giống lúa, giống hoa màu cung ứng cho bà con nông dân đầy đủ , kịp thời vụ. Do đó để tồn tại và cạnh tranh phát triển được trong thời buổi kinh tế thị trường như hiện nay, Công ty đã đề ra các mục tiêu sau: + Hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch về mức lưu chuyển nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước. + Bảo toàn và tăng cường vốn kinh doanh. + Giữ vững và cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên. + Thực hiện mục tiêu kinh doanh trong đơn vị và thị trường mở rộng. Chính vì vậy Công ty đã từng bước thực hiện đúng chế độ quản lý kinh tế tài chính của Nhà nước, sử dụng hợp lý lao động, tài sản tiền vốn. Từ đó đảm bảo thực hiện kinh doanh có hiệu quả kinh tế trong những năm qua. Qua biểu bảng so sánh về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong năm 2004-2005 ta nhận thấy: Tài sản cố định của công ty đã giảm xuống từ 16.7% còn 12.9% điều này chứng tỏ công ty đang hạn chế mua máy móc để áp dụng vào sản xuất. Tuy nhiên tài sản lưu động của công ty đã tăng lên từ 83.3% đến 87.1% đây là dấu hiệu đáng mừng chứng tỏ công ty đang tăng thêm nguồn vốn đầu tư cũng như hoạt động sản xuất của công ty có hiệu quả. Nợ phải trả giảm xuống từ 65.4% còn 63.7%. Bước đầu khi chuyển sang cổ phần tuy có nhiều khó khăn nhưng doanh nghiệp dần đi vào ổn định. Các khoản nợ phải trả tuy chưa được thanh toán nhanh nhưng đây cũng là dấu hiệu đáng mừng. Khả năng thanh toán hiện hành tăng 153.0% đến 156.9% và khả năng thanh toán nợ ngắn hạn tăng 133.0% đến 146.7% tương ứng với mức tăng 13.7% đây là dấu hiệu tốt bởi nó cho phép công ty có thể thanh toán các khoản nợ ngắn hạn giúp tăng thêm uy tín của công ty. Lợi nhuận của công ty tăng nhanh từ năm 2004-2005. Theo bảng so sánh thì lợi nhuận trước thuế trên doanh thu tăng lên 6.7% so với năm 2004 và tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu tăng 6.9%. Tương tự thì tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản tăng và lợi nhuận trên nguồn vốn chủ sở hữu tăng từ 1.2% lên 23.6%. Qua bảng so sánh thực trạng tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ta nhận thấy những dấu hiệu đáng mừng. Là doanh nghiệp mới cổ phần từ 23/11/2003 tách ra hoạt động độc lập, không còn sự đỡ đầu của nhà nước. Công ty đã đạt được những kết quả đáng mừng, lợi nhuận của công ty tăng cao, tạo công việc ổn định cho người dân lao động. Công ty hàng năm đóng góp nguồn thu thuế khá lớn cho ngân sách. Ngoài ra công ty còn không ngừng mở rộng thị trường tiêu thụ ra các vùng phụ cận. Song bên cạnh đó công ty còn gặp không ít khó khăn. Qua bảng so sánh ta thấy vốn là một yếu tố mà công ty đang gặp phải. Các khoản nợ ngắn hạn và dài hạn. Là doanh nghiệp mới hoạt động độc lập gặp phải khó khăn là điều không thể tránh khỏi tuy nhiên bên cạnh đó Nhà nước cần có những chính sách phù hợp, nhằm thúc đẩy hoạt động sản xuất của công ty. Tạo môi trường kinh doanh thuận lợi. Tạo điều kiện cho công ty vay vốn để mở rộng sản xuât mở rộng thị trường. II. 2. Nhận xét khái quát về kết quả hoạt động của công ty trong những năm qua. 5. Phương hướng và nhiệm của công ty trong thời gian tới: Dựa vào thực trạng kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây cùng với kết quả đã đạt được Công ty đã đề ra một số phương hướng cụ thể sau: Chủ động tạo nguồn giống từ các đơn vị sản xuất, từ liên doanh, liên kết và nhập khẩu nhằm cung ứng kịp thời nhu cầu của thị trường. Giữ vững và mở rộng thị trường tiêu thụ bằng cách liên doanh, liên kết, tạo thêm các điểm bán hàng phục vụ đến tận tay người nông dân. Cắt giảm các khoản phí gián tiếp không cần thiết và nghiên cứu thị trường để lập kế hoạch điều vận nhằm giải quyết giống nông nghiệp trực tiếp từ phương tiện vận chuyển xuống cửa hàng, HTX nông nghiệp, không để giống lưu kho, lưu bãi nhằm giảm chi phí kinh doanh và tăng lợi nhuận cho Công ty. Nhập các dây chuyền công nghệ mới nhằm lai tạo cũng như bảo quản giống cây trồng. Phần II : lĩnh vực dự định sẽ lựa chọn. Bất cứ nước nào dù là nước giàu hay nghèo, nông nghiệp đều có vị trí quan trọng. Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất chủ yếu của nền kinh tế, cung cấp những sản phẩm thiết yếu như lương thực thực phẩm cho con người tồn tại và phát triển đồng thời cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp. Đối với Việt Nam, là một quốc gia nông nghiệp, dân số và lao động tập trung chủ yếu ở khu vực nông thôn do đó muốn phát triển nền kinh tế của đất nước thì phải đi từ phát triển nền sản xuất nông nghiệp, lấy phát triển sản xuất nông nghiệp làm bàn đạp thúc đẩy các ngành sản xuất khác phát triển. Chính vì thế phát triển sản xuất nông nghiệp ở nước ta rất quan trọng, để ngành phát triển nhanh mạnh, bền vững, có hiệu quả thì đòi hỏi phải có nhiều biện pháp thích hợp như các chính sách vĩ mô của Nhà nước, nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật của người lao động. Một trong những giải pháp quan trọng để cho ngành sản xuất nông nghiệp phát triển đó là phát triển ngành cung ứng vật tư nông nghiệp với yêu cầu cung ứng đầy đủ kịp thời và đảm bảo chất lượng. Trong những năm gần đây nền kinh tế của đất nước ta vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước và định hướng theo XHCN đòi hỏi mỗi đơn vị mỗi tổ chức kinh tế, tổ chức kinh doanh phải không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đáp ứng cao nhất yêu cầu của xã hội và nâng cao lợi nhuận của đơn vị. Với các doanh nghiệp kinh doanh vật tư nông nghiệp cũng vậy. Nếu mục đích này đạt được thì có nghĩa là doanh nghiệp phát triển và thịnh vượng, khi đó khả năng cung ứng vật tư cho sản xuất nông nghiệp sẽ đầy đủ hợp lý cả về số lượng lẫn chất lượng đáp ứng mọi thời điểm mà ngành nông nghiệp đòi hỏi. Ngược lại khi ngành cung ứng vật tư nông nghiệp kém phát triển sẽ kìm hãm sự phát triển của sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên để các doanh nghiệp nói chung phát triển được đòi hỏi các doanh nghiệp phải tổ chức quản lý có khoa học và hợp lý. Có làm được như vậy thì các doanh nghiệp mới phát triển và đạt hiệu quả kinh tế cao. Muốn giải quyết được các vấn đề đó đòi hỏi các doanh nghiệp nắm bắt được nhu cầu thị trường, đánh giá hiệu quả kinh doanh của mình để từ đó tìm ra các nguyên nhân tác động đến kết quả và hiệu quả đạt được, để đề ra các giải pháp định hướng cho sự phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. Nước ta trong giai đoạn phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Nền kinh tế thị trường đã mở ra rất nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp nhưng cũng đem lại vô vàn khó khăn và thách thức mới. Đặc biệt, sau khi luật doanh nghiệp có hiệu lực, cùng với những chủ trương, chính sách của nhà nước về đổi mới các doanh nghiệp nhà nước, tính cạnh tranh trong kinh doanh ngày một gay gắt hơn. Để có thể tồn tại và đứng vững trong môi trường cạnh tranh như vậy các doanh nghiệp phải thực sự năng động, có phương hướng sản xuất kinh doanh cụ thể, rõ ràng, đúng đắn. Một trong những vấn đề quyết định đến thành bại trong kinh doanh là việc tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm. Tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng của quá trìng kinh doanh. Chỉ trên cơ sở thực hiện được vấn đề tiêu thụ sản phẩm thì quá trình sản xuất kinh doanh mới được hoàn tất. Doanh nghiệp nào giải quyết tốt được vấn đề tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp đó sẽ có được nguồn tài chính để tiếp tục sản xuất kinh doanh. Bằng không doanh nghiệp đó sẽ gặp nhiều khó khăn thậm chí sẽ phải giải thể hoặc phá sản. Đây là vấn đề luôn được các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ quan tâm hàng đầu. Tuy nhiên, làm thế nào để quá trình tiêu thụ sản phẩm diễn ra nhanh chóng và đạt kết quả cao không phải là dễ. Để có thể đưa ra những giải pháp thúc đẩy tiêu thụ và tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm thực sự là một vấn đề phức tạp. Nó đòi hỏi phải kết hợp đồng bộ nhiều biện pháp tài chính kế toán khác nhau. Không những vậy, đội ngũ cán bộ quản lý phải là những người có trình độ, nhạy bén để có thể đưa ra được những quyết định kịp thời. Từ tầm quan trọng của vấn đề tiêu thụ sản phẩm, đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hiện nay, qua thời gian thực tập tại công ty giống cổ phần trung ương, dưới sự hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn : TS Vũ Thị Minh và các cán bộ công nhân viên của công ty giống cổ phần trung ương , em mạnh dạn viết đề tài: “Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm công ty cổ phần giống cây trồng trung ương I ”. Đề cương sơ lược của đề tài: chương I : vai trò, nội dung và nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở các doanh nghiệp I. vai trò và mục đích của tiêu thụ sản phẩm 1. Khái niệm tiêu thụ sản phẩm 2. Vai trò của hoạt động tiêu thụ sản phẩm 3. Mục đích của tiêu thụ sản phẩm II. nội dung của công tác tiêu thụ sản phẩm 1. Nghiên cứu thị trường 1.1. Sự cần thiết phải nghiên cứu thị trường 1.2. Nội dung của nghiên cứu thị trường 1.3 các biện pháp nghiên cứu thị trường Gồm 3 bước - Thu thập thông tin -Xử lý thông tin - Ra quyết định a) Thu thập thông tin b) Xử lý thông tin c) Giai đoạn ra quyết định 1.4. Các phương án nghiên cứu thị trường Có hai phương án: - Phương pháp nghiên cứu văn phòng - Phương án nghiên cứu tại hiện trường 2. Xây dựng kế hoạch và phương án tiêu thụ sản phẩm 3. xây dựng cơ sở vật chất để thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm 3.1. Xây dựng điều kiện vật chất 3.2. Xác định kênh phân phối a) kênh trực tiếp Nhà sản xuất Người tiêu dùng b) kênh gián tiếp - Kênh một cấp Nhà Sản xuất Người bán lẻ Người tiêu dùng - Kênh hai cấp: Người bán buôn Nhà sản xuất Người bán lẻ Người tiêu dùng - Kênh 3 cấp Người bán buôn Nhà sản xuất Người bán lẻ Người tiêu dùng 3.3 Xây dựng chính sách tiêu thụ a) Chính sách về giá Điều tra nhu cầu thị trường, qua đó xác định giá bán trên thị trường ( cần chú ý thị trường của công ty la thị trường giống cây trồng nông nghiệp. Do đó, giá bán càn phải hợp lý cho bà con co thê mua… Cần có các chính sách hỗ trợ về giá) b) Mục tiêu định giá c) Các chính sách về giá khác d) Thiết lập các đại lý tiêu thụ Thiết lập các đại lý tiêuthụ qua các kênh phân phối e) Chính sách xúc tiến - Quảng cáo, Khuyến mãi.... - Hội chợ, triển lãm... 3.4 Thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm Không chỉ xác định tiêu thụ sản phẩm cua công ty ở thị trường trong nước mà còn phải tiến tới xuất khẩu sản phẩm giống cua công ty ra nước ngoài. Muốn như vậy, cần phải có kế hoạch lâu dài và hợp lý… 4. Quản lý, đánh giá chờ tiêu thụ III. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác tiêu thụ sản phẩm 1. Yếu tố con người Trong kinh doanh con người là yếu tố quan trọng hàng đầu để đảm bảo thành công. Kenichi Ohmae đã đặt con người ở vị trí số một, trên cả vốn và tài sản khi đánh giá sức mạnh một doanh nghiệp. Chính con người với năng lực thật của mình mới lựa chọn đúng cơ hội và sử dụng các sức mạnh khác mà họ đã và sẽ có: vốn, tài sản, kỹ thuật công nghệ... một cách có hiệu quả để khai thác và vượt qua cơ hội. Đánh giá và phát triển tiềm năng con người trở thành một nhiệm vụ ưu tiên mang tính chiến lược trong kinh doanh. Một doanh nghiệp có sức mạnh về con người là doanh nghiệp có khả năng (và thực hiện) lựa chọn đúng và đủ số lượng lao động cho từng vị trí công tác và sắp xếp đúng người trong một hệ thống thống nhất theo nhu cầu của công việc. 2. Nhân tố khách quan 3. nhân tố chủ quan a) Bộ máy tổ chức quản lý b) Yếu tố tài chính kế toán c) Công tác Marketing Chương 2: Thực trạng tiêu thụ sản phẩm của công ty Giống cây trồng trung ương I Sau đại hội 6 của Đảng, nền kinh tế nước ta chuyển sang cơ chế thị trường. Từ đó đến nay nền kinh tế nước ta có nhiều khởi sắc quan trọng dưới sự tác động chủ trương chính sách kinh tế mới của Đảng. Trong xu thế ngày càng trở thành một chỉnh thể thống nhất của nền kinh tế thế giới các quan hệ mở rộng đa phương đa dạng dưới nhiều hình thức. Bên cạnh các quan hệ ngoại giao, đầu tư quốc tế thì việc đầu tư phát triển đối với ngành chế biến và đầu tư cho phát triển nông, lâm nghiệp của nước ta là rất quan trọng trong giai đoạn hiện nay và tương lai. Vì đất nước ta chiếm tỷ trọng về nông nghiệp cao có nhiều ưu đãi về tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sản phẩm chủng loại về Nông, lâm nghiệp. Do đó việc đầu tư XNK nông, lâm sản phải được nghiên cứu đầu tư cả về phương diện lý luận và thực tiễn một cách khoa học. Đây cũng là vấn đề phức tạp đang đặt ra đối với tất cả các nhà quản lý khoa học và kinh doanh với những vai trò hết sức to lớn tạo ra khả năng thâm nhập thị trường quốc tế, giải quyết công ăn việc làm trong nước tạo nguồn thu ngoại tệ phát triển kinh tế đất nước.Trong thời gian qua em đã có những hiểu biết sơ lược về công ty như sau. Giới thiệu công ty Cổ Phần Giống Cây Trồng Trung Ương I: Quá trình hình thành và phát triển: Đặc điểm cơ bản cua công ty Bộ máy tổ chức quản lý Tình hình cán bộ công nhân viên trong công ty Tình hình tài chính Tình hình tiêu thụ sản phẩm cua công ty Đặc điểm của sản phẩm của công ty Đặc điểm của thị trường tiêu thụ sản phẩm Tiềm lực của công ty Tiềm lực con người . Tiềm lực về vốn III. Kết quả hoạt động kinh doanh cua công ty trong thời gian qua: Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty: Ưu điểm - Công ty đầu tư XNK nông lâm sản chế biến có một đội ngũ cán bộ lãnh đạo năng động, sáng tạo vạch ra những định hướng đún đắn cho sự phát triển của Công ty. - Đội ngũ cán bộ công nhân viên lành nghề -Sự nỗ lực vượt bậc trong suốt thời gian từ khi thành lập đến nay đã đưa công ty đầu tư xuất nhập khẩu nông lâm sản chế biến trở thành một doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả trong cơ chế thị trường. 2. Nhược điểm - Khả năng sản lượng chế biến xuất khẩu còn chưa đáp ứng được yêu cầu khách hàng về số lượng. - Khả năng vốn còn hạn chế cho công tác thu mua. - Việc chỉ đạo thực hiện các dịch vụ chưa mang tính tập trung mũi nhọn nên năng lực kinh doanh còn dàn trải chưa phát huy hết khả năng của từng bộ phận riêng lẻ, sức cạnh tranh kém và hiệu quả chưa cao. 3. Một số nguyên nhân chính - Khả năng về huy động vốn phục vụ cho kế hoạch sản xuất kinh doanh còn nhiều khó khăn chưa thu hút được đầu tư. - Bước đầu cổ phần hoá chưa lâu nên khả năng thích ứng với thị trường chưa cao, chưa nhanh nhạy… - Nguyên liệu phục vụ sản xuất kinh doanh mang tính thời vụ đòi hỏi phải đầu tư nhiều về vốn và kỹ thuật bảo quản sử sản phẩm sau thu hoạch của nông nghiệp. - Đầu tư các dự án chưa thu lợi nhuận ngay vì mang tính dài hạn và trung hạn. Phần 2: Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm cua công ty giống cây trồng trung ương I Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường Nhu cầu của thị trường là yếu tố quyết định đến việc tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Mục đích của nghiên cứu thị trường nhằm xác định khả năng tiêu thụ về loại sản phẩm trên thị trường. Trên cơ sở đã nghiên cứu và nắm bắt nhu cầu tiêu dùng về sản phẩm công ty sẽ đưa ra các chiến lược về sản phẩm, nâng cao khả năng thích ứng với thị trường của sản phẩm nhằm tăng cường khả năng tiêu thụ sản phẩm mở rộng thị trường. Do đặc thù sản xuất kinh do

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC885.doc
Tài liệu liên quan