Tìm hiểu về các phòng ban của Tổng công ty xây dựng nông nghiệp và phát triển nông thôn

Lời nói đầu 1

PHẦN MỘT 3

Tìm hiểu chung về tổng công ty xây dựng bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn. 3

I. Quá trình hình thành và phát triển củaTổng công ty xây dựng nông nghiệp và phát triển nông thôn. 3

II. Nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh chủ yếu. 4

III. Đặc điểm quy trình công nghệ. 5

IV. Thị trường tiêu thụ sản phẩm và thị trường mua nguyên vật liệu chính. 6

V. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Tổng công ty. 6

VI.Năng lực sản xuất của văn phòng Tổng công ty 8

VII. Mối quan hệ hạch toán giữa các cấp. 9

IX.Tình hình khoán gọn của các thành viên trong tổng công ty 9

PHẦN II. 11

Tìm hiểu một số phòng ban của Tổng công ty 11

I.Phòng Tài chính kế toán 11

II. Phòng phụ trách công tác Kế hoạch - Đầu tư – Thị trường(Gọi tắt là phòng Dự thầu) 13

III.Phòng phụ trách công tác kỹ thuật và công nghệ: 17

IV.Phòng tổ chức cán bộ thanh tra 18

V.Phòng tài vụ 18

THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH 24

PHẦN BA 33

Tập sự chức năng của người cán bộ phụ trách công tác tổ chức thi công 33

I/. Tình hình sản xuất kinh doanh quí IV và cả năm 2003 37

1.Sản lượng của các loại hình sản xuất kinh doanh 37

2.Một số đơn vị có giá trị sản lượng và tỷ lệ hoàn thành kế hoạch cao: 37

3, Một số đơn vị có giá trị sản lượng và tỷ lệ hoàn thành kế hoạch thấp: 37

4, Một số chỉ tiêu tài chính tại thời đIểm 25/12/2003 38

II/Hoạt động của các phòng ban tổng công ty trong quý IV năm 2003: 38

1.Phòng kế hoạch đầu tư thị trường: 38

2.Phòng tổ chức cán bộ và thanh tra 39

3.Phòng tài chính kế toán 40

4.Phòng Kỹ thuật và công nghệ 40

5.Văn phòng Tổng công ty 41

6.Công tác cổ phần hoá và chuyển đổi sỏ hữu doanh nghiệp 41

 

doc45 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1314 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tìm hiểu về các phòng ban của Tổng công ty xây dựng nông nghiệp và phát triển nông thôn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nhiệm vụ kế toán của Tổng công ty như sau : + Kế toán trưởng có nhiệm vụ tổ chức, điều hành toàn bộ hệ thống kế toán, làm tham mưu cho Tổng giám đốc và hội đồng quản trị về tình hình hoạt động kinh doanh của các công ty hạch toán độc lập và của các công ty phụ thuộc hay nói cách khác là cho toàn bộ Tổng công ty. + Kế toán tổng hợp : Có chức năng kiểm tra tổng hợp các bảng kê các nghiệp vụ kinh tế phát sinh do các kế toán của các ban xây dựng cũng như của các đội chuyển lên vào cuối kỳ báo cáo, sau đó tập hợp vào các chứng từ ghi sổ, rồi ghi sổ cái. Kiểm tra đối chiếu với các bộ phận liên quan, xác định chi phí, tính giá thành, phân bổ chi phí quản lý cho các bộ phận xác định kết quả kinh doanh và báo cáo tài chính. + Kế toán TSCĐ : Đượcphân công theo dõi tình hình tăng giảm tài sản cố định, tình hình tính và trích khấu hao TSCĐ, các chi phí sửa chữa về thanh lý tài sản. Với số liệu cung cấp ban đầu là biên bản bàn giao tài sản cố định, các chế độ của nhà nước về trích khấu hao tài sản, tiến hành phân bổ khấu hao vào chi phí kinh doanh hàng tháng sao cho hợp lý. Ngoài ra kế toán TSCĐ còn có nhiệm vụ xem xét kịp thời việc cung cấp nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất. + Kế toán thanh toán : Nhiệm vụ là theo dõi việc thu chi tiền của văn phòng trên sổ sách và hàng tháng báo cáo lên quỹ. Đồng thời kế toán thanh toán còn kiêm nhiệm theo dõi công nợ ví như các khoản tạm ứng, khoản chi, khoản thu…và thực hiện các kế hoạch về tiền lương. Trên thực tế tại văn phòng Tổng công ty có một kho nhỏ chứa các vật dụng văn phòng như giấy, bút, chậu…phục vụ cho bộ phận quản lý văn phòng. Kế toán thanh toán kiêm luôn kế toán vật tư của kho này. + Kế toán quỹ (thủ quỹ) : Có nhiệm vụ quản lý việc thu chi tiền tạiquỹ của văn phòng trên cơ sở chứng từ là các phiếu thu, phiếu chi và các chứng từ khác có liên quan từ đó lên bảng cân đối kế toán và xác định số dư tiền mặt tồn tại quỹ trong ngày. + Kế toán ngân hàng : Chịu trách nhiệm thực hiện quản lý các hoạt động giao dịch với ngân hàng. + Kế toán các ban xây dựng : Có nhiệm vụ tổng hợp các số liệu, chứng từ do các đơn vị thi công gửi lên văn phòng Tổng công ty và cung cấp các số liệu cho kế toán tổng hợp. * Tổ chức ghi sổ kế toán : Hình thức chứng từ ghi sổ là hình thức áp dụng với mọi loại hình doanh nghiệp và mọi quy mô kinh doanh, kết cấu của sổ đơn giản dễ ghi chép, phù hợp với cả điều kiện lao động là thủ công chính vì thế Tổng công ty xây dựng nông nghiệp và phát triển nông thôn đã chọn tổ chức ghi sổ ghi toán theo chứng từ ghi sổ theo sơ đồ trình tự sau : Sơ đồ : Trình tự ghi sổ ghi toán chi phí ở Tổng công ty theo hình thức chứng từ ghi sổ. Sơ đồ 15 : Quy trình hạch toán của hình thức nhật ký chứng từ ghi sổ Chứng từ gốc Bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ cái Báo cáo tài chính Bảng cân đối số phát sinh Sổ quỹ Bảng tổng hợp chi tiết Sổ (thẻ) kế toán chi tiết Chứng từ ghi sổ Sổ đăng kí C.từ ghi sổ Ghi chú : Ghi hàng ngày Ghi cuối kì Quan hệ đối chiếu. Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc, kế toán căn cứ vào chứng từ ghi sổ, đối với nghiệp vụ thu chi quỹ thì đồng thời thủ quỹ phải vào sổ quỹ và đối với các đối tượng cần mở chi tiết theo yêu cầu quản lý thì kế toán phải vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết. Cuối kỳ căn cứ vào chứng từ ghi sổ, kế toán vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái các tài khoản và từ sổ cái kế toán vào bảng cân đối số phát sinh. Số liệu bảng này được đối chiếu với chứng từ ghi sổ. Cuối kỳ từ sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết, kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết và bảng này được đối chiếu với sổ cái của tài khoản liên quan. Cuối quý từ bảng cân đối số phát sinh, bảng tổng hợp chi tiết, kế toán lập bảng báo cáo tài chính theo chế độ hiện hành. II. Phòng phụ trách công tác Kế hoạch - Đầu tư – Thị trường(Gọi tắt là phòng Dự thầu) 1.Tình hình biên chế của phòng:Gồm 1 trưởng phòng và 6 kỹ sư. 2.Chức năng nhiệm vụ: Là trung tâm tham mưu cho an lãnh đạo Tổng công ty mọi hoạt động SXKD của toàn Tổng công ty. +Biên lập kế hoạch dài hạn , ngắn hạn , thực hiện các chế độ báo cáo theo quy định của Công ty và Nhà Nước. +Dự kiến sử dụng vốn trong từng thời kỳ kế hoạch theo từng hợp đồng kinh tế. +Quản lý và theo dõi các loại hồ sơ liên quan đến SXKD như:Các loại hợp đồng kinh tế, bản vẽ , dự toán , các văn bản nghiệm thu và thanh quyết toán công trình. +Thực hiện quản lý các quy trình , quy phạm theo đúng pháp quy của Bộ Xây Dựng và của Nhà Nước đã ban hành. +Soạn thảo các hợp đồng kinh tế , chủ trì biên tập hồ sơ đấu thầu, thanh quyết toán các công trình theo hợp đông kinh tế. Chủ trì nghiệm thu nội bộ các công trình trước khi nghiệm thu với bên A. +Căn cứ vào tính chất và độ phức tạp của mỗi công trình , đề xuất với Giám đốc giao nhiệm vụ cho các ban thích hợp với năng lực trình độ và sở trường của từng ban xây dựng. +Định hướng cho ban về các giải pháp thi công lớn và phức tạp, xử lý các vướng mắc trong quá trình thi công.Hướng dẫn các đơn vị sản xuất về hồ sơ và ghi chép nhật ký để làm cơ sở cho nghiệm thu và thanh quyết toán sau này. +Hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị sản xuất thực hiện đúng yêu cầu và quy trình , quy phạm về kỹ thuật chất lượng an toàn lao động theo quy định của Nhà Nước đòng thời chú ý đến cả tiến độ và mỹ quan công trình. +Quản lý toàn bộ công tác xuất nhập và chất lượng vật tư sử dụng trong thi công sản xuất. Quản lý thiết bị, sử dụng thiết bị cũng như công cụ thi công trong các ban của Tổng công ty. 3.Trình tự phương pháp lập kế hoạch sản xuất –kỹ thuật – tài chính của đơn vị a.Trình tự lập Lập kế hoạch tìm kiếm hợp đồng xây dựng, tranh thầu và Marketing. Lập kế hoạch thực hiện theo hợp đồng Lập kế hoạch năm gồm: +Chương trình sản xuất sản phẩm kế hoạch thi công xây lắp +Kế hoạch cung ứng vật tư (nếu các ban có nhu cầu) +Kế hoạch nhu cầu sử dụng xe máy thi công +Kế hoạch về nhân lực và tiền lương +Kế hoạch nhu cầu về tài chính +Kế hoạch sản xuất phụ và các dịch vụ khác +Kế hoạch đầu tư +Kế hoạch nghiên cứu và áp dụng kỹ thuật mới b.Phương pháp + Phương pháp dự báo phục vụ cho việc lập kế hoạch. Nội dung cần dự báo bao gồm: nhu cầu về đầu tư xây dựng của thị trường, khả năng các nguồn vốn đầu tư xây dựng, sự chuyển dịch cơ cấu đầu tư quốc gia dẫn đến chuyển dịch cơ cấu đầu tư xây dựng, chu kì suy thoái của nền kinh tế có liên quan đến chu kỳ suy thoái xây dựng, dự báo về các kiểu công trình các kiểu kết cấu, vật liệu xây dựng và công nghệ xây dựng trong thời gian tới. Phương pháp dự báo có thể là các phân tích lý luận có tính chất định tính và định lượng. ở đây có thể dùng phương pháp thăm dò chuyên gia. + Phương pháp lập kế hoạch hàng năm, kế hoạch hàng năm là tổng hợp kế hoạch theo từng hợp đồng xây dựng thuộc năm đang xét. Trên cơ sở này lập lên chương trình sản xuất xây lắp. Chương trình này là cơ sở để lập các kế hoạch bộ phận như: kế hoạch cung ứng, kế hoạch nhu cầu tư vật tư xây dựng, kế hoạch về xe máy thi công, kế hoạch nhân lực, kế hoạch vốn, chi phí và lợi nhuận… + Phương pháp lập kế hoạch cho từng hợp đồng (công trình xây dựng). Để lập kế hoạch xây dựng cho từng công trình theo từng hợp đồng cụ thể người ta phải tiến hành lựa chọn công nghệ xây dựng, lập trong tiến độ thi công và tổng mặt bằng xây dựng. Trên cơ sở đó có thể tính được nhu cầu vật tư, xe máy, nhân lực và vốn cho từng giai đoạn cụ thể. Trên cơ sở kế hoạch tiến hành cho từng công trình phải tiến hành phân bổ nó theo các năm hay các quý, doanh nghiệp cố gắng thực hiện nguyên tắc doanh số hàng năm phải đảm bảo hoà vốn và có lãi. + Phương pháp liên kết các kế hoạch. -Kết hợp các kế hoạch bộ phận cụ thể với chiến lược đồng thời ngay từ đầu -Phương pháp liên kết kế hoạch chiến lược , kế hoạch trung hạn và kế hoạch ngắn hạn theo từng bước -Phương pháp lập kế hoạch bộ phận trước, sau đó ghép chúng lại với nhau và phát hiện các chỗ không ăn khớp chủ yếu tìm cách đIều chỉnh một cách dây chuyền cho các khâu ăn khớp với nhau. -Việc làm cho các bộ phận kế hoạch trong năm ăn khớp với nhau cũng theo phương pháp trên và rõ ràng hơn so với việc liên kết các kế hoạch chiến lược với các kế hoạch chung hạn ngắn hạn. +Phương pháp cân đối đồng bộ và đIều hoà kế hoạch gồm các nội dung sau: -Kế hoạch đảm bảo tính cân đối và đồng bộ giữa năng lực sản xuất của doanh nghiệp và nhiệm vụ sản xuất thực hiện, cân đối giữa các giai đoạn sản xuất kinh doanh, cân đối giữa các quá trình sản xuất như công cụ lao động , đối tượng lao động và con người lao động -Kế hoạch phảI đảm bảo tính cân đối của hệ thống sản xuất kinh doanh về phân bổ theo thời gian và không gian của chúng -Kế hoạch phải đảm bảo giữa các mặt về định tính, định hình và định lượng của các giải pháp kế hoạch đặt ra. c.Tìm hiểu các biểu mẫu dùng trong công tác kế hoạch Doanh nghiệp sử dụng các biểu mẫu sau: d.Tìm hiểu công tác điều chỉnh kế hoạch Để kiểm tra việc thực hiện kế hoạch Tổng công ty thường xuyên đánh giá kết quả hàng tháng, quý, năm và so với kế hoạch đặt ra từ đó rút kinh nghiệm để điều chỉnh phương hướng cho hợp lý để thực hiện kỳ tới hiệu quả hơn. Sau khi lập báo cáo được duyệt và giao các chỉ tiêu, các ban có báo cáo 9 tháng vào quý IV và dự kiến kế hoạch quý IV để làm cơ sở điều chỉnh kế hoạch. e.Công tác ký kết hợp đồng và thanh quyết toán hợp đồng Dựa trên cơ sở pháp lý về hợp đồng kinh tế theo đIều lệ XDCB và nghị định số 17/HĐBT ngày 16/11/1990 về hướng dẫn thi hành hợp đồng kinh tế . Gồm các đIều khoản sau: +Nội dung công việc. -Thời gian thực hiện công việc. -Trách nhiệm mỗi bên. -Thanh toán. -Điều khoản khác. +Kí kết hợp đồng Hợp đồng được kí kết sau khi nhà thầu và bên mời thầu thống nhất . Sau khi thương thảo hoàn thiện hợp đồng và phù hợp với kết quả trúng thầu, căn cứ vào tính chất của gói thầu trong kế hoạch đấu thầu mà hợp đồng được thực hiện theo các cách sau: Hợp đồng trọn gói:là hợp đồng giá khoán gọn áp dụng cho những gói thầu xác định rõ số lượng, yêu cầu về chất lượng và thời gian. Hợp đồng chìa khoá trao tay:Bao gồm toàn bộ các công việc thiết kế, cung cấp thiết bị xây lắp của một gói thầu được thực hiện thông qua một nhà thầu. Hợp đồng đIều chỉnh giá:áp dụng cho những gói thầu mà tại thời đIểm kí kết hợp đồng không đủ đIều kiện xác định chính xác về số lượng và khối lượng hoặc có biến động lớn về giá cả, do chính sách của Nhà nước thay đổi mà hợp đồng có thời gian thực hiện > 12 tháng thì phần việc , công thức đIều chỉnh phải được ghi trong kế hoạch đấu thầu +Thanh quyết toán hợp đồng Tuỳ từng loại hợp đồng mà có hình thức thanh quyết toán khác nhau, đối với các công trình 1tỷ thì thanh quyết toán theo từng hạng mục công trình đã được bàn giao. III.Phòng phụ trách công tác kỹ thuật và công nghệ: -Biên chế của phòng kỹ thuật tại Tổng công ty:Gồm 1 trưởng phòng, 1 chuyên gia máy tính về mạng Internet, và 5 kỹ sư Kết cấu, Kiến trúc về chuyên ngành Giao thông,Thuỷ lợi, Dân dụng. -Chức năng nhiệm vụ của phòng: Vì Tổng công ty tham gia kinh doanh trên nhiều lĩnh vực như giao thông, thuỷ lợi, dân dụng, xuất nhập khẩu vật tư, máy móc thiết bị…nên phòng kỹ thuật của công ty phải có đầy đủ trình độ để thực hiện chức năng của mình trong các lĩnh vực đó.Do là Tổng công ty, trong đó nhiệm vụ điều hành quản lý là chủ yếu, việc thực hiện cụ thể để thi công các công trình là do các công ty thành viên , nên nhiệm vụ chức năng của phòng Kỹ thuật –Thi công của Tổng công ty (được gọi là Phòng Kỹ thuật –Công nghệ) chủ yếu như sau: +Nghiên cứu các biện pháp công nghệ thi công mới, cập nhật và khai thác các thành tựu khoa học chuyên ngành về xây dựng cơ bản(vật tư, máy móc, thiết bị) tiên tiến trên thế giới thông qua mạng điện tử viễn thông quốc tế để phân tích tìm hiểu và đưa vào ứng dụng thực tế, phục vụ trực tiếp cho các thành viên trong Tổng công ty, và chuyển giao công nghệ cho các đơn vị khác có nhu cầu. +Tham mưu kiểm tra giám sát và phê duyệt các phương án thi công các công trình quy mô lớn, độ phức tạp về kỹ thuật công nghệ cao trong toàn phạm vi Tổng công ty do các công ty thành viên trình lên . +Quản lý tình hình thi công ở các đơn vị, giải quyết tháo gỡ khó khăn về kỹ thuật công nghệ thi công khi các đơn vị thành viên yêu cầu. +Đại diện cho Tổng công ty dự và đóng góp ý kiến tại các hội nghị, hội thảo khoa học về các lĩnh vực liên quan trong nứơc và trên thế giới. Phòng kỹ thuật của Tổng công ty không trực tiếp tham gia thiết kế biện pháp kỹ thuật thi công cho một công trình cụ thể nào, mà chỉ chịu trách nhiệm về kiểm tra giám sát kỹ thuật thi công của các đơn vị thành viên. IV.Phòng tổ chức cán bộ thanh tra -Tình hình biên chế: -Chức năng nhiệm vụ của phòng: V.Phòng tài vụ Phòng tài vụ của Tổng công ty là một bộ phận nằm trong phòng tài chính kế toán do đó chức năng của phòng tài vụ cũng là chức năng của phòng tài chính kế toán. Phòng tài chính kế toán của Tổng công ty gồm 8 thành viên, trong đó gồm 1 trưởng phòng, 1 kế toán trưởng,1 thủ quỹ, 5 kế toán chuyên ngành đã nêu ở mục I phần II của báo cáo này. +Phương pháp quản lý vốn : Vốn đầu tư của Tổng công ty do Nhà Nước cấp, dùng để đầu tư cho phát triển sản xuất, kinh doanh xây dựng, nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm do đó việc sử dụng vốn đúng quy định và hợp lý hợp lệ là một trong những chủ trương của lãnh đạo Tổng công ty. Quản lý công khai, có kiểm tra, kiểm soát thường xuyên . Vốn xin vay phải lập thủ tục trình cơ quan có thẩm quyền xem xét . Không được sử dụng vốn để đầu tư xây dựng mới , không được tự ý chuyển vốn được cấp hoặc vay từ dự án này sang dự án khác. +Cách lập quy hoạch vốn cố định Nội dung:Kế hoạch vốn cố định thể hiện ở kế hoạnh nhu cầu trang bị tàI sản cố định và kế hoạch khấu hao tài sản cố định theo khấu hao đều, cụ thể: Khi các công ty và ban thành viên mua sắm tài sản cố định phảixuất phát từ nhu cầu thị trường và phải coi như là một dự án đầu tư, trình lên Tổng công ty xem xét, sau đó Tổng công ty trình lên các cấp có thẩm quyền xem xét. Khi thắng thầu phải lập kế hoạch trang bị tài sản cố định theo từng hợp đồng thi công xây dựng và căn cứ vào khối lượng tính chất và thời gian của công việc. Nhu cầu tàI sản cố định cho một thời đoạn là tổng hợp các nhu cầu về tàI sản về các hợp đồng thời đoạn đang xét. Số bổ xung trong năm bằng tổng số tài sản yêu cầu trừ đi tài sản cố định đầu kỳ cộng số tài sản cố định bị đào thải và dự trữ. Trong trường hợp lập kế hoạnh dài hạn người ta dùng định mức nhu cầu tài sản cố định cho một triệu đồng giá trị dự toán xây lắp +Kế hoạch vốn lưu động Căn cứ vào kế hoạch sản xuất hiện nay vốn lưu động của Tổng công ty được bổ xung bằng nguồn vốn tự có và đi vay.Ngoài ra khi lập kế hoạch vốn lưu động theo năm thường lấy mức của năm trước đó. +Cách lập và phân tích bảng tổng kết tài sản: Cách lập: Theo chế độ kế toán doanh nghiệp xây lắp ban hành theo quyết định 1846/1998/QĐ-BTC ngày 16/12/1998 áp dụng biểu mẫu có sẵn. +Cơ sở số liệu gồm : Bảng cân đối kế toán, số dư các tài khoản 1,2,3,4 trên cơ sở sổ kế toán chi tiết và sổ kế toán tổng hợp của kỳ lập bản tổng kết tài sản.Số dư các tài khoản ngoài bảng. +Hoàn tất việc ghi sổ kế toán khoá sổ tài khoản, đối chiếu số liệu kế toán giữa các sổ sách có liên quan. Tiếp theo lập bảng cân đối tài khoản ghi nợ khi có. +Hình thức :Kế toán chứng từ ghi sổ mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trước khi đưa vào sổ cái các tài khoản đêù phải lập chứng từ ghi sổ.Cuối kỳ trước khi lập báo cáo kế toán lập bảng cân đối số phát sinh các tàI khoản Các biểu mẫu kế toán như sau: Mẫu số B01-DN Ban hành theo QĐ 167/2000/QĐ-BTC Ngày 25 tháng 10 năm 2000 Bộ NN&PTNT Tổng công ty XD NN& PTNT Toàn văn phòng Tổng công ty Bảng cân đối kế toán (từ 01/01/02 đến 31/12/02 Đơn vị :Triệu Đồng Mã Số Các chỉ tiêu Số đầu năm Số cuối kỳ TàI Sản A.Tài sản cố định & đầu tư ngắn hạn I.Tiền 1.Tiền mặt tại quỹ 2.Tiền gửi ngân hàng 3.Tiền đang chuyển II. Các khoản đầu tư ngắn hạn 1.Đầu tư chứng khoán ngắn hạn 2.Đầu tư ngắn hạn khác 3.Dự phòng giảm giá ĐT ngắn hạn III.Các khoản phải thu 1.Phải thu của khách hàng 2.Trả trớc cho ngời bán 3.Thuế GTGT được khấu trừ 4.Phải thu nội bộ Vốn KD ở các đơn vị trực thuộc Kinh phí cấp dới nộp lên (1367) Phải thu nội bộ khác 5.Phải thu khác 6.Dự phòng các khoản phải thu khó đòI IV.Hàng tồn kho 1.Hàng mua đang đi trên đờng 2.Nguyên vật liệu tồn kho 3.Công cụ dụng cụ trong kho 4.Chi phí SXKD dở dang 5.Thành phẩm tồn kho 6.Hàng tồn kho 7.Hàng gửi đi bán 8.Dự phòng giảm giá hàng tồn kho V.Tài sản lưu động khác 1.Tạm ứng 2.Chi phí trả trớc 3.Chi phí chờ kết chuyển 4.Tài sản thiếu chờ xử lý 5.Các khoản kí cược kí quỹ ngắn hạn VI.Chi phí sự nghiệp 1.Chi phí sự nghiệp năm trước 2.Chi phí sự nghiệp năm nay B.TSCĐ và ĐTDH I.Tài sản cố định 1.Tài sản cố định hữu hình Nguyên giá Giá trị hao mòn luỹ kế 2.Tài sản cố định thuê tài chính Nguyên giá Giá trị hao mòn luỹ kế II.Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 1.Đầu tư chứng khoán dài hạn 2.Góp vốn liên doanh 3.Đầu tư dài hạn 4. Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn III.Chi phí XDCB dở dang IV.Các khoản kí cược kí quỹ dài hạn V.Chi phí trả trớc dài hạn Tổng cộng tàI sản Nguồn vốn A. Nợ phải trả I.Nợ ngắn hạn 1.Vay ngắn hạn 2.Nợ dài hạn đến hạn trả 3.Phải trả cho người bán 4.Người mua trả tiền trước 5.Thuế và các khoản nộp Nhà nước 6.Phải trả cho người bán 7.Phải trả cho các đơn vị nội bộ 8.Các khoản phải trả phải nộp khác II.Nợ dài hạn 1.Vay dài hạn 2.Nợ dài hạn III.Nợ khác 1.Chi phí phải trả 2.Tài sản thừa chờ xử lý 3.Nhận ký quỹ kí cược dài hạn B.Nguồn vốn Chủ sở hữu I.Nguồn vốn, quỹ 1. Nguồn vốn kinh doanh 2.Chênh lệch đánh giá lại tài sản 3.Chênh lệch tỷ giá 4.Quỹ đầu tư phát triển 5.Quỹ dự phòng tài chính 6.Lợi nhuận chưa phân phối 7.Nguồn vốn đầu tư XDCB II.Nguồn kinh phí, quỹ khác 1.Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm 2.Quỹ khen thởng và phúc lợi 3.Quỹ quản lý của cấp trên 4.Nguồn kinh phí sự nghiệp Nguồn kinh phí sự nghiệp năm trớc Nguồn kinh phí sự nghiệp năm nay 5.Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ Tổng cộng nguồn vốn 1.TàI sản thuê ngoài 2.Vật tư hàng hoá giữ hộ, gia công 3.Hàng hoá nhận bán hộ ký gửi 4.Nợ khó đòi đã xử lý 5.Ngoại tệ các loại 6.Hạn mức kinh phí còn lại 7.Nguồn vốn khấu hao cơ bản hiện có Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Báo cáo Kết Quả Kinh doanh( Năm 2002) Phần I. Lãi Lỗ Đơn vị : 1000VNĐ Chỉ tiêu Mã số Kỳ này Luỹ kế Doanh thu bán hàng và cung cấp 01 dịch vụ Các khoản giảm trừ 03 1.Doanh thu thuần về bán hàng 10 và cung cấp dịch vụ 2.Giá vốn hàng bán 11 3.Lợi nhuận gộp về bán hàng 20 và cung cấp dịch vụ (20=10-11) 4.Doanh thu hoạt động tài chính 21 5.Chi phí tài chính 22 6.Chi phí bán hàng 24 7.Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 8.Lợi nhuận thuần từ hoạt động 30 kinh doanh (30=20+21-25) 9.Thu nhập khác 31 10.Chi phí khác 32 11.Lợi nhuận khác (40=31-32) 40 12.Tổng Lợi nhuận trước thuế 50=30+40 13.Thuế thu nhập doanh nghiệp 51 phải nộp 14.Lợi nhuận sau thuế 60 +Cách phân tích:Dùng phương pháp tỷ lệ. -Tỷ lệ khả năng thanh toán hiện hành bằng TSLĐ/NNH. -Tỷ lệ khả năng thanh toán nhanh =(Tiền + Đầu tư tài chính ngắn hạn +Các tàI khoản phải thu)/Nợ ngắn hạn -Tỷ lệ khả năng phân phối vốn Hệ số nợ = Tổng số nợ /Tổng tài sản Khả năng thanh toán = Lợi nhuận trước thuế /Nợ phải trả -Tỷ lệ khả năng hoạt động Số vòng quay vốn lưu động = Tổng doanh thu / Vốn lưu động bình quân Số vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán/Hàng tồn kho bình quân Hiệu xuất sử dụng tài sản cố định = Doanh thu/Tài sản cố định bình quân. -Tỷ lệ khả năng sinh lãi Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm = Lợi nhuận sáu thuế / Doanh thu Doanh lợi vốn tự có = Lợi nhuận sau thuế / Vốn tự có. Doanh lợi vốn = Lợi nhuận trước thuế / Tổng tài sản hoặc: =Lợi nhuận sau thuế /Tổng tài sản. Tình hình sử dụng vốn lưu động Số vòng quay vốn lưu động = Doanh thu /Vốn lưu động bình quân (ở công ty khoảng 7 vòng) Vốn lưu động dùng dự trữ vật tư sản xuất dở dang, tiền mặt được dùng trong quá trình khai thác và sử dụng các tài sản cố định của dự án đầu tư trong quá trình quá sản xuất kinh doanh, giá trị công trình xây lắp đã hoàn thành bàn giao và đang nằm trong quá trình thanh toán với chủ đầu tư nhưng chưa đến kỳ hạn thanh toán. Thuyết minh báo cáo tàI chính 1.Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp Hình thức sở hữu vốn Sở hữu Nhà nước .Lĩnh vực kinh doanh Xây dựng & Phát triển nông thôn 1.3.Tổng số nhân viên 400 người Trong đó nhân viên quản lý: 189 người 1.4.Những ảnh hưởng quan trọng đến tình hình kinh doanh trong năm báo cáo: Không có. 2.Chính sách kế toán áp dụng tại doanh nghiệp 2.1.Niên độ kế toán 2.2.Đơn vị tiền tệ sử dụng đồng VN Phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác: Phương pháp Tỷ số hạch toán 2.3.Hình thức sổ kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ 2.4.Phương pháp kế toán tài sản cố định: -Nguyên tắc đánh giá TSCĐ: Theo nguyên gía mua -Phương pháp khấu hao: Theo quyết định 166 2.5.Phương pháp khấu hao hàng tồn kho -Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho : Giá trị theo sổ sách kế toán -Phương pháp xác định hàng tồn kho cuối kỳ : Giá thực tế đích danh -Phương pháp hạch toán hàng tồn kho:Kê khai thường xuyên 2.6.Tình hình trích lập và hoàn nhập dự phòng : Không trích lập. 3. Chi tiết một số chỉ tiêu báo cáo tài chính 3.1.Chi phí SXKD theo yếu tố Yếu tố chi phí Chi phí Nguyên vật liệu Chi phí nhân công Chi phí dịch vụ mua ngoàI Khấu hao TSCĐ Chi phí bằng tiền Biểu mẫu: Tình hình tăng giảm nguồn vốn chủ sở hữu Chỉ tiêu Số đầu kỳ (1000đ) Tăng trong kỳ (1000đ) Giảm trong kỳ (1000đ) Số cuối kỳ (1000đ) I.Nguồn vốn KD Vốn NSNN cấp II. Các quỹ 1.Quỹ đầu tư phát triển 2.Quỹ nghiên cứu khoa học & đào tạo 3.Quỹ dự phòng tàI chính III.Nguồn vốn đầu tư XDCB Ngân sách cấp IV.Quỹ khác 1.Quỹ khen thưởng 2.Quỹ phúc lợi 3.Dự phòng về trợ cấp mất việc làm Tổng cộng Biểu mẫu: Một số chỉ tiêu đánh giá kháI quát thực trạng tàI chính Và kết qủa hoạt động sản xuất kinh doanh của dn Chỉ tiêu Đơn vị Năm nay Năm trước 1.Bố trí cơ cấu tàI sản và cơ cấu nguồn vốn 1.1.Bố trí cơ cấu tàI sản -TàI sản cố định/TổngTS -TàI sản lưu động/Tổng TS % % 1.2.Bố trí cơ cấu nguồn vốn -Nợ phảI trả/ Tổng nguồn vốn -Nguồn vốn chủ sở hữu/Tổng nguồn vốn % % 2.Khả năng thanh toán 2.1.Khả năng thanh toán hiện hành Lần 2.2.Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn Lần 2.3.Khả năng thanh toán nhanh Lần 2.4.Khả năng thanh toán nợ dài hạn Lần 3.Tỷ suất sinh lời 3.1.Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu -Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu -Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu % % 3.2.Tỷ suất lợi nhuận trên Tổng tài sản -Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên tổng tài sản -Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản % 3.3.Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên nguồn vốn chủ sở hữu -Tìm hiểu các hình thức trả lương của Tổng công ty Hiện nay, Tổng công ty xây dựng nông nghiệp và phát triển nông thôn áp dụng 2 hình thức trả lương là trả lương theo thời gian và lương theo sản phẩm hoàn thành . * Hình thức trả lương theo thời gian : Lương theo thời gian thường được áp dụng cho lao động làm công tác văn phòng như hành chính, quản trị, tổ chức lao động, thống kê, tài vụ, kế toán…trả lương theo thời gian là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế. Và đối với Tổng công ty thì lương theo thời gian được áp dụng cho cán bộ công nhân viên trong biên chế. Tiền lương phải trả cho CNV trong tháng = Số ngày làm việc trong tháng * Hệ số lương * Đơn giá một ngày Như vậy ngoài số thời gian mà công nhân viên thực hiện thì tiền lương còn phụ thuộc vào hệ số lương, đơn giá một ngày và tiền lương trong tháng của các công nhân có tay nghề cao thì hệ số càng cao. Chứng từ ban đầu để hạch toán lương theo thời gian là bảng chấm công do đội trưởng đội thi công hoặc người được uỷ quyền lập trên cơ sở sự có mặt thực tế của CNV trong ngày. Hình thức trả lương theo sản phẩm hoàn thành (lương khoán) : Là hình thức trả lương cho người lao động theo khối lượng và chất lượng công việc mà họ hoàn thành hay căn cứ vào khối lượng giao khoán và đơn giá trong hợp đồng giao khoán mà tiến hành thanh toán lương cho người lao động. Phương pháp trả lương này áp dụng với cả người lao động trong biên chế lẫn thuê ngoài. Tiền lương phải trả cho CNV trong tháng = Khối lượng công việc hoàn thành * Đơn giá theo tiền lương thoả thuận Chứng từ ban đầu để hạch toán lương là : Hợp đồng giao khoán và Biên bản nghiệm thu khối lượng khoán gọn. Hợp đồng giao khoán được lập thành 3 bản : Một bản : Giao cho bên nhận khoán Một bản : Lưu ở bộ phận hợp đồng. Một bản : Chuyển về phòng kế toán. Hợp đồng giao khoán do đại diện bên giao, đại diện bên nhận lập và ký. Biểu mẫu như sau: TCT XD NN & PT NT Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập – Tự do - Hạnh phúc Hà nội 2/1/2002 Hợp đồng giao nhận khoán gọn khối lượng Công trình : Xưởng cơ khí. Địa điểm : 54 phố Triều Khúc - Thanh Xuân - Hà Nội. Đại diện bên giao thầu (A) : Ông Ngô Văn Tư và bà Vũ Minh Oanh Đại diện bên nhận thầu (B) : Ông Vũ Văn Nhanh. Địa chỉ : Bình Giang – Hải Dương. Điều 1

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC712.doc
Tài liệu liên quan