Tìm hiểu về đối tượng được tham gia bảo hiểm xã hội

 

BHXHND hiện tại vẫn đang là một vấn đề mới, và cũn cú nhiều vấn đề bất cập cần giải quyết như vấn đề về nguồn quỹ, tổ chức và quản lý. Việc tổ chức và triển khai như thế nào cho hiệu quả và hợp lũng dõn vẫn đang là một dấu chấm hỏi lớn. Tuy nhiên việc áp dụng nó là một nhu cầu cần thiết hiện nay. Trên đây là những nghiên cứu tổng quan của em về việc tổ chức và triển khai các loại hỡnh bảo hiểm núi chung và loại hỡnh bảo hiểm xó hội nụng dõn núi riờng. Do vậy việc thiếu sút là điều không thể tránh khỏi rất mong có sự đóng góp và nhận xét đánh giá của cô giáo. Em xin chân thành cảm ơn

 

 

doc11 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1228 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tìm hiểu về đối tượng được tham gia bảo hiểm xã hội, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NểI ĐẦU : Ở Việt Nam, BHXH đó cú mầm mống từ thời phong kiến thuộc Phỏp. Sau Cỏch mạng thỏng 8 năm 1945, Chớnh phủ Việt Nam Dõn chủ Cộng hũa ( nay là Cộng hũa xó hội chủ nghĩa Việt Nam) đó quan tõm đến đời sống cụng chức và ban hành cỏc sắc lệnh quy định cỏc chế độ trợ cấp ốm đau, tai nạn, hưu trớ cho cụng nhõn, viờn chức Nhà nước ( thụng qua Sắc lệnh 29/SL ngày 12/3/1950, Sắc lệnh 76/SL ngày 20/5/1950 và Sắc lệnh 77/SL ngày 22/5/1950). Từ đú đến nay chế độ BHXH này ngày càng được củng cố và hoàn thiện và ỏp dụng bắt buộc đối với những người làm cụng hưởng lương. Tuy nhiờn xột về mặt xó hội ta thầy loại hỡnh BHXH này chỉ ỏp dụng bú hẹp cho những đối tượng cú thu nhập ổn định. Trong khi đú xột về cơ cấu lao động nước ta cho thấy, nụng dõn chiếm đa số bộ phận lao động, ngoài ra cũn cú một bộ phận nhỏ là những người lao động tự do và cỏc tiểu thương. Đặc điểm của bộ phận lao động này là thu nhập khụng ổn định, chịu ảnh hưởng nhiều của biến động nền kinh tế thị trường; đặc biệt là đối với lao động nụng dõn thu nhập vừa thấp, lại biến động theo mựa vụ thời tiết. Đõy là những hạn chế lớn nhất cho việc ỏp dụng BHXH cho những đối tượng này, nú vẫn đang là một thỏch thức khú khăn cho nhà hoạch định chớnh sỏch bảo hiểm xó hội: Một mặt đỏp ứng nhu cầu mua BHXH của đối tượng cao, đặc biệt là chế độ hưu trớ và chế độ bảo hiểm y tế; mặt khỏc đảm bảo được cụng bằng xó hội khụng phõn biệt giữa cỏc đối tượng thuộc nhà nước hay khụng thuộc nhà nước. Như vậy bảo hiểm xó hội Việt Nam phải thiết lập bảo hiểm xó hội tự nguyện danh cho đối tượng này. Nhưng việc tổ chức và triển khai BHXHTN này như thế nào thỡ cho đến nay bờn cơ quan bảo hiểm vẫn chưa tỡm được cỏch thức hiệu quả nhất, và vẫn chưa ỏp dụng chớnh thức ở nước ta (chỉ mới ỏp dụng dưới dạng thớ điểm), hay ỏp dụng dưới dạng thử nghiệm. I. Đối với loại hỡnh bảo hiểm y tế tự nguyện được đưa vào theo nghị định 63/2005/NĐ-CP gần hai năm qua là một bước đi đỳng hướng. Nhưng rất tiếc do khụng được chuẩn bị chu đỏo nờn hoạt động khỏ trầy trật. Liờn bộ Y tế -Tài chớnh đó cú thụng tư liờn tịch số 22/2005TTLT ngày 24.8.2005 để hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế tự nguyện. Theo đú BHYT thanh toỏn 100% chi phớ khỏm chữa bệnh cơ bản theo quy định, và 100% cho dịch vụ kĩ thuật cao dưới 7 triệu đồng một lần; 60% chi phớ dịch vụ kĩ thuật cao trờn 7 triệu đồng nhưng khụng quỏ 20 triệu đồng một lượt. Núi cỏch khỏc là “đồng chi trả” (bệnh nhõn và BHYT cựng chi trả: trước đõy theo tỷ lệ 20/80) đó bị bói bỏ. Với quy định bỏ “đồng chi trả” chưa được cõn nhắc kĩ này (nhưng cú vẻ được lũng dõn, ngẫm nghĩ kĩ thỡ ngược lại), chỉ trong năm 2006 Qũy BHYT bội chi tới 1.616 tỉ đồng. Tớnh cả nửa cuối năm 2005 (kể từ thời điểm Điều lệ BHYT mới cú hiệu lực), quỹ “õm” khoảng 1.900 tỉ, gần hết khoản kết dư hơn mười năm qua. Tỡnh hỡnh diễn ra đỳng như cảnh bỏo của cỏc nhà chuyờn mụn đó nờu ra khi quy định được ban hành về nguy cơ xảy ra “hiểm họa đạo đức –moral hazard” khi BHYT chi trả toàn bộ chi phớ, khi cả những người được bảo hiểm lẫn nhà cung cấp dịch vụ khụng cú khuyến khớch để tiết kiệm. Tỡnh trạng “lựa chọn ngược –adverse selection”, tức là những người cú bệnh nặng thỡ hỏo hức tham gia (vỡ giỏ rẻ, vỡ được thanh toỏn 100%) cũn những người khỏe mạnh thỡ khụng hào hứng, cũng được cảnh bỏo và đó xuất hiện. Cho nờn việc chỏy quỹ là điều dễ hiểu, chỉ tại vài cõu sai trong quy định. Để vỏ vớu từ đú đến nay đó phải tăng phớ bảo hiểm y tế tự nguyện lờn hai lần. Nhưng tăng phớ khụng phải là bài thuốc đỳng bệnh. Một quy định bất cập nữa của Nghị định 63 (điểm 3, điều 27) là nếu quỹ BHYT tự nguyện thiếu tiền thỡ cú thể lấy từ quỹ BHYT bắt buộc hay nguồn khỏc để chi trả. Đều này là khụng nờn, chỳng ta cần phải tỏch bạch cỏc quỹ này. Bảo hiểm y tế tự nguyện là bảo hiểm u tế bổ sung bờn cạnh BHYT bắt buộc, và thị trường nay phải được mở ra cho cả cỏc hóng bảo hiểm thương mại nữa. Để trỏnh sự lẫn lộn, tự mự, để nõng cao sự minh bạch và hiờu quả Qũy BHYT tự nguyện được tỏch bạch, và quản lý tỏch rời Qũy BHYT bắt buộc. Hệ thống chăm súc sức khỏe gồm cú hai mặt: cấp tài chớnh và cung cấp dịch vụ. BHYT thực hiện chức năng cấp tài chớnh, nú là người (đại diện cho bệnh nhõn) nua dịch vụ từ những người cung cấp dịch vụ y tế (cỏc bệnh viện, phũng khỏm bệnh). Khả năng chi trả của bảo hiểm y tế và người dõn chi y tế tạo thành cầu. Khả năng cung ứng của cỏc bệnh viện, phũng khỏm tạo thành cung. Cải cỏch hệ thống y tế là cải cỏch cả hai bờn cung và cầu. Cả cỏc tổ chức BHYT lẫn cỏc tổ chức cung ứng dịnh vụ sẽ đều nờn mở cho khu vực phi nhà nước (phi lợi nhuận, và vỡ lợi nhuận)l Bảo hiểm xó hội ở nước ta hiện phải bao sõn BHYT (cả bắt buộc và tự nguyện) song lại vị Nhà nước chi phối trực tiếp quỏ nhiều nờn hoạt động khụng thể hiệu quả. Ai cũng biết Nhà nước khụng thể vận hành tốt hệ thống cấp tài chớnh và cung cấp dich vụ y tế; song thị trường tự do cũng khụng thể. Cần cú sự phối hợp hài hũa. Nờn chia dich vụ y tế thành cỏc dịch vụ cơ bản và cỏc dịch vụ bổ sung. Nhà nước phải cú chớnh sỏch đảm bảo cỏc dịch vụ cơ bản (nhưng khụng cú nghĩa là Nhà nước tự đứng ra làm). Và BHYT bắt buộc (sẽ phải dần dần mở ra cho toàn dõn) sẽ chỉ nờn cung cấp tài chớnh cho cỏc dịch vụ y tế cơ bản. Cỏc gúi dịch vụ cơ bản được cỏc bờn cấp tài chớnh và cỏc bờn cung ứng dịch vụ thỏa thuận theo từng thời kỳ và cú thể được mở rộng theo sự phỏt triển kinh tế . II. Đối với loại hỡnh bảo hiểm xó hội nụng dõn thỡ mới ỏp dụng thớ điểm ở hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh. Bước đầu ỏp dụng cũng cú những kết quả đỏng kiờng nể. Qua tỡm hiểu em thấy thống nhất với mụ hỡnh tổ chức và triển khai tổng quỏt dưới đõy. Trong mụ hỡnh này thỡ Qũy BHXHND được tỏch thành một quỹ độc lập so với quỹ BHXH bắt buộc. Và quỹ này trực thuộc Bộ Nụng nghiệp và phỏt triển nụng thụn quản lý chứ khụng thuộc quản lý của Bộ lao động thương binh và xó hội để giảm bớt gỏnh nặng khi Bộ này đó phải đảm nhiệm BHXH bắt buộc. Mặt khỏc nếu để cho Bộ NN&PTNT quản lý thỡ việc thực hiện BHXHND sẽ dễ dàng và cú tớnh khả thi hơn (do bộ này cú khả năng nắm bắt được tỡnh hỡnh sản xuất và phỏt triển của bộ phận lao động ở khu vực nụng thụn được tốt hơn). Do ngay từ đầu quỹ này đó được tỏch thành một quỹ độc lập nờn khụng trỏnh khỏi những khú khăn, vướng mắc nhất định. Sự tham gia hỗ trợ của nhà nước cho Qũy BHXHND là 1 tất yếu gúp phần đảm bảo cho sự ổn định của quỹ. Tuy nhiờn Nhà nước cũng phải hỗ trợ đỳng cỏch để trỏnh tỡnh trạng ỷ lại. Em nghĩ nhà nước nờn hỗ trợ theo từng thời kỡ, khụng nờn để đến khi nào thõm hụt quỹ thỡ mới hộ trợ. Như vậy sẽ giỳp Nhà nước hạn chế rủi ro khi khoản thõm hụt quỏ lớn khụng thể kiờm nổi. NỘI DUNG : І. Đối tượng tham gia BHXHND : +Bảo hiểm xó hội tự nguyện là loại hỡnh bảo hiểm mới xuất hiện ở VN trong một vài năm trở lại đõy. Việc đưa vào thị trường bảo hiểm loại hỡnh BHXHND là một việc làm đỳng đắn và cần thiết đối với nước ta hiện nay. Bởi lẽ, lao động trong nụng nghiệp của nước ta chiếm một khối lượng lớn, khụng đủ điều kiện tham gia BHXH bắt buộc. Mặt khỏc ngoài lao động trong lĩnh vực nụng nghiệp thỡ một bộ phận lao động nữa là cỏc thợ lành nghề cỏc tiểu thương hoạt động kinh doanh manh mỳn, khụng sử dụng hợp đồng lao động, cũng khụng được tham gia loại hỡnh BHXH bắt buộc. Những bộ phận lao động này lại cú nhu cầu rất lớn trong việc mua bảo hiểm. Do vậy đối tượng của bảo hiểm xó hội tự nguyện là: Là những người trong độ tuổi lao động ở khu vực nụng-lõm-ngư nghiệp, tiểu thủ cụng nghiệp, người lao động tự do, lao động dịch vụ, lao động trong cỏc hợp tỏc xó, và cỏc đối tượng khỏc (khụng thuộc đối tượng bảo hiểm xó hội bắt buộc) thường trỳ trong nước + Đối tượng khụng được tham gia BHXHND là những người tham gia khụng vỡ mục đớch bảo hiểm mà tham gia vỡ những mục đớch khỏc như : Nhằm trục lợi bảo hiểm Nhắm mục đớch rửa tiền ІІ. Quỹ : 1. Quỹ được hỡnh thành từ cỏc nguồn : Phớ đúng gúp của người tham gia Hoạt động đầu tư sinh lời từ tiền nhàn rỗi của quỹ Tham gia đúng gúp của cỏc tụ chức kinh tế xó hội Hỗ trợ và bảo hộ của nhà nước Cỏc nguồn thu khỏc 2. Mức đúng : Quy định mức đúng tối thiểu, khụng hạn chế mức đúng tối đa - Mức đúng tối thiểu phải thay đổi khi cú sự biến động của giỏ cả, tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, tốc độ tăng dõn số - Khi người đang đúng bảo hiểm mà bản thõn hoặc gia đỡnh gặp khú khăn khụng cú khả năng đúng phớ thỡ làm đơn xin ngừng đúng. Thời gian ngừng đúng khụng được tớnh để hưởng chế độ 3. Hỡnh thức đúng phớ và tớnh số phớ cần nạp đủ để được hưởng trợ cấp : - Người tham gia bảo hiểm cú thể nạp phớ theo nhiều hỡnh thức khỏc nhau: Đúng gúp quỹ BHXH thực hiện 6 thỏng 1 lần, 1 năm nộp 2 lần vào thỏng 5 và thỏng 11. Nếu nộp chậm sau tời gian quy định phải nộp thờm phần lói suất của những thỏng nộp chậm theo lói suất ngõn hàng tại thời điểm nộp. Thời gian nộp chậm tối đa khụng quỏ 6 thỏng hết thời hạn tớnh theo quy định trờn. Trường hợp đúng 1 lần cho ngiều năm hoặc 1 lần để cú chế độ hưu cú quy định riờng. Nụng dõn cũng cú thể đúng phớ theo mựa vụ ( mức đúng sẽ phụ thuộc vào số vụ trong năm , càng nhiều vụ thỡ số phớ đúng càng giảm). - Khuyến khớch người tham gia bảo hiểm xó hội đúng gấp đụi, gấp ba mức quy định ở để sau này hưởng BHXH gấp đụi, gấp ba theo mức hưởng quy định ở điều lệ này. - Nhà cung cấp sẽ tớnh trợ cấp dựa trờn tổng số thỏng đó đúng phớ. Nếu chưa nộp đủ thỡ nhà cung cấp sẽ gia hạn yờu cầu người tham gia phải đúng gúp thờm hoặc phải chấm dứt hợp đồng và hoàn trả theo điều khoản đó đưa ra trong hợp đồng ( trong trường hợp này giỏ trị hợp đồng sẽ bị giảm ) - Nếu trong hợp đồng cú sai sút gỡ thỡ sẽ được tớnh lại cho đỳng, đặc biệt là trường hợp khai nhầm tuổi 4. Tuổi tham gia : BHXHND phục vụ cho nhiều lứa tuổi, khuyến khớch những người tham gia cú độ tuổi khỏ cao ( > 45 nam ; >40 nữ ) mà khụng đủ điều kiện tham gia bảo hiểm xó hội bắt buộc. Mỗi độ tuổi cú một mức đúng khỏc nhau; tuổi càng trẻ thỡ mức đúng càng thấp và ngược lại. 5.Qũy bảo hiểm xó hội tự nguyện chủ yếu được dựng để chi trả cho cỏc chế độ bảo hiểm xó hội tự nguyện. Tiền đầu tư sinh lói được trớch một phần để chi cho chi phi quản lý sự nghiệp. Qũy bảo hiểm xó hội tự nguyện thực hiện cỏc biện phỏp tồn tại và tăng trưởng quỹ bằng cỏch mua tớn phiếu trỏi phiếu hoặc gửi tiết kiệm ngõn hàng. 6. Quản lý thu chi quỹ BHXHND: 6.1 Nguyờn tắc thu tiền quỹ BHXH: BHXHND xó, phường, thị trấn trực tiếp thu tiền BHXH và ghi vào phiếu thu tiền của BHXHND tỉnh phỏt hành, đồng thời phải ghi vào sổ BHXH của người tham gia BHXH, phiếu gồm 3 liờn (1 liờn để lại cuống, 1 liờn giao cho người nộp, 1 liờn gửi kốm theo bỏo cỏo thu BHXH). Tiền thu BHXHND phải gửi vào quỹ tiết kiệm nơi gần nhất. Thời gian gửi chậm nhất khụng quỏ 2 ngày sau khi thu. Nếu gửi chậm thỡ cỏ nhõn, tổ chức đú phải chịu lói suất theo thời điểm. 6.2 Nguyờn tắc gửi và rỳt tiền: Mỗi phường xó mở một sổ tiết kiệm dài hạn mức lói suất cao nhất đứng tờn BHXHND. Sổ tiết kiệm được mở tại quầy tiết kiệm gần nhất do cơ quan BHXHND tỉnh chỉ định. Tạm thời mang sổ tiết kiệm giao cho ban chỉ đạo BHXHND xó, phường, thị trấn quản lý. Khi rỳt tiền gửi quỹ tiết kiệm nhất quyết phải cú quyết định kốm theo dự toỏn chi của giỏm đốc BHXHND 6.3 Trớch tỷ lệ % cho chi phớ quản lý sự nghiệp BHXH: - Hàng thỏng cơ quan BHXHND được trớch % trờn tổng số thực thu của thỏng đú đó gửi vào sổ tiết kiệm để phục vụ chi quản lý sự nghiệp BHXH, mức trớch do hội đồng quản lý quỹ BHXHND quyết định. - Để khuyến khớch hoạt động BHXH sau khi quyết toỏn năm, giỏm đốc BHXHND căn cứ vào tỡnh trạng tăng trưởng của qũy để trớch quỹ khen thưởng định kỡ. 6.4 Để bảo tồn và tăng trưởng quỹ, khi nhà nước phỏt hành kỳ phiếu, tớn phiếu cú lói suất cao hơn tiền gửi tiết kiệm thỡ giỏm đốc BHXHND được chuyển tiết kiệm sang mua kỳ phiếu. Trường hợp đầu tư vào quỹ kinh doanh, liờn doanh phải cú đề ỏn thụng qua hội đồng quản lý BHXHND để trỡnh UBND quyết định. 6.5 Chế độ thụng tin bỏo cỏo BHXHND thực hiện cụng tỏc kế toỏn thụng kờ theo chế độ nhà nước quy định ỏp dụng cho cỏc đơn vị hành chớnh sự nghiệp. Định kỳ hàng thỏng, quý, năm cỏc đơn vị BHXHND cấp dưới phải gửi bỏo cỏo để quyết toỏn thu chi BHXH về BHXHND cấp trờn để tổng hợp bỏo cỏo với hội đồng quản lý BHXH và UBND cấp trờn xột duyệt ІІІ. Chế độ bảo hiểm xó hội : 1.Chế độ hưu : + Người tham gia BHXHND được nhận trợ cấp hàng thỏng cho đến khi chết khi cú đủ hai điều kiện sau : - Nam đủ 60, nữ đủ 55 - Cú tối thiểu 240 thỏng đúng bảo hiểm + Đối với người tham gia bảo hiểm tuổi đời trờn 40 ( nữ ) hoặc 45 ( nam ) thỡ phải cú tối thiểu thơi gian đúng phớ tối thiểu ở mức nào đấy < 240 thỏng. + Người đủ điều kiện hưởng trợ cấp hàng thỏng được tớnh như sau: Lấy tổng số tiền đó đúng vào quỹ BHXHND tớnh đến thời điểm giải quyết chế độ cộng với số tiền lói rũng trong quỏ trỡnh đúng BHXH (tiền lói do đầu tư sinh lời thấp nhất cũng bằng lói suất tiền gửi ngõn hàng cú kỳ hạn vủa từng năm đúng BHXH) chia cho 120 thỏng. 2.Chế độ trợ cấp một lần : + Người tham gia BHXHND khụng đủ điều kiện trợ cấp hàng thỏng thỡ được trợ cấp một lần nếu rơi vào một trong cỏc trường hợp sau : - Đủ tuổi đời 60 (nam), 55 (nữ) nhưng khụng đủ thời gian đúng BHXHND theo quy định. - Hoàn cảnh gia đỡnh gặp khú khăn, làm đơn xin hưởng trợ cấp một lần. - Di chuyển đến nơi ở mới, nơi đú khụng cú BHXHND. - Chết. + Tiền trợ cấp được tớnh theo thời gian đó đúng phớ, người nào cú thời gian đúng phớ càng lõu thỡ tỷ lệ tăng thờm của số tiền đó đúng càng cao (% tăng thờm ≥ lói suất tiền gửi ngõn hàng): Cú thời gian đúng BHXHND từ 1 -3 năm thỡ trợ cấp 100% số tiền đó đúng. Cú thời gian đúng BHXHND từ 4 -10 năm thỡ trợ cấp 110% số tiền đó đúng. Cú thời gian đúng BHXHND từ 11 -15 năm thỡ trợ cấp 125% số tiền đó đúng. Cú thời gian đúng BHXHND từ năm thứ 16 trở lờn thỡ trợ cấp 145% số tiền đó đúng. + Người tham gia đúng BHXHND dưới 3 năm mà tự ý khụng đúng BHXH trong 12 thỏng khụng cú lý do thỡ xúa tờn trong danh sỏch và khụng hoàn trả lại tiền đó đúng. Chế độ tử tuất : + Người đang hưởng trợ cấp hàng thỏng chết thỡ gia đỡnh hoặc người chăm súc, nuụi dưỡng sẽ được nhận trợ cấp một lần như sau: - Nếu chết năm thứ nhất thỡ tiền trợ cấp bằng tổng số tiền đó đúng vào quỹ BHXHND nhõn với 150%. - Nếu chết năm thứ 2 trở đi thỡ mỗi năm giảm đi 15% của số 150% + Đối với người tham gia BHXHND tuổi đời đó trờn 40 (nữ), 45 (nam) khi được hưởng trợ cấp hàng thỏng: Nếu chết naem thứ nhất thỡ tiền trợ cấp tuất bằng tổng số tiền đó đúng vào quỹ BHXHND và tiền sinh lói. Nếu chết từ năm thứ hai trở đi thỡ mỗi năm giảm đi 10% tổng số tiền đó đúng và tiền sinh lói. ІV. Hợp đồng BHXHND được xõy dựng sửa đổi và chấm dứt dựa trờn nguyờn tắc: + Trường hợp hợp đồng bị hủy khi được yờu cầu, và được sự thỏa thuận của cả hai bờn, hoặc khi hợp đồng chưa cú giỏ trị hoàn lại + Khi hợp đồng đó cú giỏ trị hoàn lại thỡ người được bảo hiểm được quyền lựa chọn hỡnh thức chi trả cú lợi nhất cho họ V. Tổ chức quản lý : Hội đồng quản lý bao gồm cỏc thanh viờn là đại diện của người tham gia bảo hiểm xó hội tự nguyện và đại diện của nhà nước 1.Đại diện của người tham gia bảo hiểm bao gồm: Hội nụng dõn, liờn minh hợp tỏc xó trực tiếp đứng ra làm trung gian mua bảo hiểm với cơ quan bảo hiểm cho người nụng dõn. Bờn đại diện này thực hiện chức năng kiểm tra, giỏm sỏt hoạt động BHXHND và phỏt huy vai trũ tuyờn truyền, vận động mọi người tham gia. 2.Bờn Nhà nước gồm cú: UBND cỏc cấp, đại diện lónh đạo sở nụng nghiệp và phỏt triển nụng thụn, sở tài chớnh vật giỏ. Bờn này cú nhiệm vụ, điều phối hoạt động thu chi, xõy dựng cỏc quy định điều khoản của BHXHND 3.Cơ cẩu tổ chức: Quản lý theo chiều dọc từ trờn xuống, từ trung ương đến địa phương. Tuy nhiờn tựy theo tỷ trọng số người tham gia của từng địa phương, từng vựng miền; đặc điểm của từng vựng mà cú cỏch tổ chức quản lý khỏc nhau VІ. Quyền hạn và trỏch nhiệm cỏc bờn tham gia : 1. Quyền hạn và trỏch nhiệm của người tham gia BHXHND : + Quyền : - Được cấp sổ bảo hiểm để ghi nhận tuổi đời, thời gian đúng bảo hiểm, tiền đúng bảo hiểm để làm căn cứ giải quyết chế độ BHXHND - Được cấp sổ nhận trợ cấp hàng thỏng hoặc trợ cấp một lần theo quy định của điều lệ này - Khiếu nại lờn cơ quan cú thẩm quyền khi tổ chức bảo hiểm cú hanh vi vi phạm điều lệ BHXHND + Trỏch nhiệm : - Nộp phớ theo đỳng quy định - Sử dụng quản lý tốt sổ bảo hiểm, sổ nhận trợ cấp hàng thỏng 2.Quyền hạn và nhiệm vụ của cơ quan bảo hiểm : + Nhiệm vụ : - Tổ chức thực hiện đỳng quy định của điều lệ BHXHND - Tổ chức tuyờn truyền vận động lao động tham gia BHXHND - Tổ chức cấp sổ BHXHND - Tổ chức thu - chi quản lý sử dụng quỹ BHXH đỳng quy định. - Phối hợp với cỏc ngành chức năng liờn quan soạn thảo cỏc văn bản quy phạm về BHXHND - Tổ chức bồi dưỡng, đào tạo nghiệp vụ cho đội ngũ cỏn bộ - Tổ chức sơ kết tổng kết và đề nghị khen thưởng cỏ nhõn, đơn vị cú thành tớch trong cụng tỏc BHXHND. - Giai quyết tranh chấp khiếu nại về BHXH theo quy định của Điều lệ. - Bồi thường thiệt hại cho người tham gia đúng BHXH do tổ chức, cỏn bộ của mỡnh gõy ra: Lập dự toỏn chi phớ quản lý hàng quý, năm, trỡnh Hội đồng quản lý quyết định. Bỏo cỏo quyết toỏn tài chớnh quý, năm gửi Hội đồng quản lý, cỏc sở chức năng và UBND cấp trờn. + Quyền hạn : - Phỏt hành sổ và cỏc sổ sỏch ấn chỉ BHXHND - Từ chối chi trả bảo hiểm cho cỏc đối tượng khi cơ quan nhà nước phỏt hiện cú vi phạm - Ban hành cỏc văn bản hướng dẫn thực hiện điều lệ và cỏc quyết định, quy định về BHXHND VІІ. Giai quyết tranh chấp vi phạm : Khi xảy ra tranh chấp giữa người tham gia với cơ quan bảo hiểm thỡ giải quyết theo phỏp luật của nhà nước Người tham gia đúng bảo hiểm và người hưởng trợ cấp hưu bị đỡnh chỉ trong thời gian bị tự giam. Hết thời han giam, người tham gia bảo hiểm được tiếp tục đúng hoặc tiếp tục hưởng trợ cấp theo quy định Người hưởng bảo hiểm bị chấm dứt khi phỏt hiện cú sự giả mạo, sửa chữa hồ sơ để hưởng chế độ hoặc ra nước ngoài ở lại bất hợp phỏp. Ngoài việc chấm dứt quyền hưởng chế độ bảo hiểm, người giả mạo, sửa chữa hồ sơ cũn phải hoàn trả toàn bộ số tiền hưởng sai chế độ vào quỹ bảo hiểm và tựy thuộc vào mức độ vi phạm sẽ xử lý kỷ luật, xư phạt hành chớnh hoặc truy tố trỏch nhiệm hỡnh sự. Người làm việc thuộc cơ quan quản lý BHXHND vi phạm cỏc quy định tại điều lệ BHXH đối với nụng dõn thỡ cũng tựy theo mức độ vi phạm mà xử lý kỷ luật, phạt hnanhf chớnh hặc truy cứu trỏch nhiệm hỡnh sự; Nếu cú thành tớch thỡ được khen thưởng theo chế độ hiện hành KẾT LUẬN : BHXHND hiện tại vẫn đang là một vấn đề mới, và cũn cú nhiều vấn đề bất cập cần giải quyết như vấn đề về nguồn quỹ, tổ chức và quản lý. Việc tổ chức và triển khai như thế nào cho hiệu quả và hợp lũng dõn vẫn đang là một dấu chấm hỏi lớn. Tuy nhiờn việc ỏp dụng nú là một nhu cầu cần thiết hiện nay. Trờn đõy là những nghiờn cứu tổng quan của em về việc tổ chức và triển khai cỏc loại hỡnh bảo hiểm núi chung và loại hỡnh bảo hiểm xó hội nụng dõn núi riờng. Do vậy việc thiếu sút là điều khụng thể trỏnh khỏi rất mong cú sự đúng gúp và nhận xột đỏnh giỏ của cụ giỏo. Em xin chõn thành cảm ơn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docD0121.doc
Tài liệu liên quan