Phần I 1
lí luận chung về bảo hiểm khống chế giếng trong hoạt động thăm dò và khai thác dầu khí 1
1.Thăm dò. 12
2.Khai thác: 15
3. Sản xuấtvà chế biến 16
4. Quá trình bán hàng: 16
III. Sự cần thiết phải bảo hiểm khống chế giếng trong hoạt động thăm dò và khai thác dầu khí: 17
IV. Những nội dung cơ bản của nghiệp vụ bảo hiểm khống chế giếng 18
1. Đối tượng và phạm vi bảo hiểm. 19
1.1. Đối tượng được bảo hiểm: 19
1.2. Phạm vi bảo hiểm 19
2. Số tiền bảo hiểm và phí bảo hiểm 25
3. Giám định và bồi thường tổn thất 26
V. Các quy định trong bảo hiểm khống chế giếng 28
1. Các quy định chung 28
2. Các điều khoản bổ sung 29
Phần II 31
Tình hình bảo hiểm khống chế giếng trong hoạt động thăm dò và khai thác dầu khí ở PVIC 31
I. Một số nét về công ty bảo hiểm dầu khí 31
II. Kết quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm của công ty bảo hiểm dầu khí Việt Nam trong những năm qua 32
1. Kết quả . 32
2. Đánh giá chung 35
III. Thực tế triển khai nghiệp vụ bảo hiểm khống chế giếng trong hoạt động thăm dò và khai thác dầu khí ở PVIC 38
1. Khâu khai thác. 38
1.1. Lập kế hoạch khai thác trong kỳ. 39
1.2. Xây dựng các biện pháp khai thác: 39
1.3. Tổ chức tuyên truyền quảng cáo 39
1.4. Tổ chức lực lượng khai thác 39
1.5. Hướng dẫn triển khai thực hiện kế hoạch 39
1.6. Đề ra cá biện pháp hỗ trợ 40
1.7. Tổ chức triển khai 40
1.7.1. Tìm kiếm khách hàng. 40
1.7.2. Giám định. 41
1.7.3 Hoạt động chào tái. 41
1.7.4. Cấp đơn bảo hiểm 41
2. Khâu tái bảo hiểm. 46
Thu xếp tái bảo hiểm 48
3. Đề phòng và hạn chế tổn thất : 51
4. Khâu giám định và bồi thường tổn thất 53
72 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1230 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình bảo hiểm khống chế giếng trong hoạt động thăm dò và khai thác dầu khí ở PVIC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
gười cùng sở hữu, các bên đối tác và các bên khác có quyền lợi tài chính và quyền lợi bảo hiểm trong các giếng được bảo hiểm )cũng như tất cả mọi người mà xét cả mặt cá nhân hoặc tập thể, không phải là người điều hành . ở đây gọi là “các bên liên doanh”.
Điều khoản về quyền lợi riêng
Điều khoản về thế quyền
Điều khoản về sự mẫn cán cần thiết
Điều khoản trọng tài
Điều khoản bào chữa
Thông báo chứng minh tổn thất
Giá trị vật tư dư thừa
Kiểm tra sổ sách
Các khoản thu hồi và cứu vớt được
Các cam kết
Điều chỉnh phí bảo hiểm
Huỷ bỏ đơn bảo hiểm
Bắt đầu và kết thúc
Mở rộng thời hạn chấm dứt hiệu lực bảo hiểm
Kiện người bảo hiểm
2. Các điều khoản bổ sung
Phạm vi bảo hiểm của đơn bảo hiểm này được mở rộng để bồi hoàn cho Người được bảo hiểm:
a. Điều khoản bổ sung về làm cho giếng an toàn
Đối với các giếng được bảo hiểm theo đơn bảo hiểm này, tuân theo các điều kiện, điều khoản và các điểm loại trừ quy định ở đây cũng như giới hạn trách nhiệm chung thông nhất áp dụng cho đơn bảo hiểm này thì phạm vi bảo hiểm khống chế giếng của đơn bảo hiểm nàyđược mở rộng để bồi hoàn cho người được bảo hiểm những chi phí thực tế phát sinh nhằm ngăn chặn các tổn thấtđược bảo hiểm theo đơn bảo hiểm này phát sinh vì những nguyên nhân như :
- Sét cháy nổ trên mặt đất hoặc dưới đáy nước.
-Bị các phương tiện vận chuyển trên đất liền, trên biển, trên không đâm vào.
-Bão, sập sàn hoặc tháp khoan
-Đình công, bãi công, nổi loạn dân sự hoặc hành động ác ý
Với điều kiện là tuân theo quy định, quy tắc hoặc tập quán trong ngành công nghiệp này, làm như vậy là cần thiết để sử dụng những loại giếng đó hoặc có thể trám kín và từ bỏ các giếng đó.
b. Điều khoản bổ sung về mở rộng chi phí phục hồi và khoan lại
Các chi phí và phí tổn thực tế một cách hợp lí nhằm phục hồi hoặc khoan lại một giếng được bảo hiểm hoặc bất kì bộ phận nào của nó, bị tổn thấthoặc thiệt hại do hậu quả trực tiếp của một tổn thấthoặc thiệt hại vật chất xảy ra với thiết bị khoan và/hoặc thiết bị xử lí giếng và/ hoặc thiết bị sản xuất và/hoặc giàn khoan do các nguyên nhân sau:
- Sét cháy nổ trên mặt đất hoặc dưới đáy nước.
-Bị các phương tiện vận chuyển trên đất liền, trên biển, trên không đâm vào.
-Bão, sập sàn hoặc tháp khoan
-Đình công, bãi công, nổi loạn dân sự hoặc hành động ác ý
-Động đất, núi lửa phun, sóng thuỷ triều.
c. Điều khoản bổ sung về khống chế giếng phụt ngầm
Chi phí và/hoặc cácphí tổn nhằm khống chế trở lại hoặc cố gắng khống chế trở lại dòng dầu, khí, nước và/hoặc các dung dịch khác phun không có chủ định từ một vùng ở dưới mặt đất này sang một vùng ở dưới mặt đất khác thông qua lòng giếng được bảo hiểm, ngăn cản sự tiếp tục của bất kì hoạt động nào hoặc trạng thái nào được nêu trên trong điều khoản này, trừ khi dòng phun đó đã được khống chế.
d. Điều khoản bổ sung về đốt cháy giếng có chú ý:
Bảo hiểm này sẽ không phương hại trong trường hợp một giếng bị phụt nổ sẽ tuân theo các điều khoản , điều kiện của đơn bảo hiểm này vì lí do an toàn nhằm tránh tổn thấtvề người và/hoặc thiệt hại tài sản cho bên thứ ba, buộc phải đốt cháy theo lệnh của cơ quan chính phủ hoặc các cơ quan quản lí khác.
e. Điều khoản bổ sung về chi phí sơ tán
Những chi phí hợp lí mà Người được bảo hiểm phải chịu trong việc sơ tán người (trừ nhân viên của Người được bảo hiểm ) súc vật và tài sản (trừ tài sản của nhà thầu chính và nhà thầu phụ của Người được bảo hiểm) nhưng chỉ ở nơi và mới mức độ mà việc sơ tán đó được thực hiện theo lệnh của chính phủ trung ương chính quyền địa phương hoặc của cơ quan chức năng hoặc cơ quan dịch vụ khẩn cấp công cộng và chỉ xảy ra tiếp theo một vụ giếng phụt không kiểm soát được như đã định nghĩa hoặc tiếp theo một vụ hoả hoạn, một vụ rò rỉ dầu, khí hoặc có nguy cơ chắc chắn rò rỉ dầu, khí dẫn đến hoặc có thể dẫn đến một khiếu nại lẽ ra đã được bồi thườngtheo một phần nào đó của đơn bảo hiểm này nếu mức giữ lại của Người được bảo hiểm ở đây bằng không.
Phần II
Tình hình bảo hiểm khống chế giếng trong hoạt động thăm dò và khai thác dầu khí ở PVIC
I. Một số nét về công ty bảo hiểm dầu khí
Công ty bảo hiểm dầu khí Việt Nam ngày 23/1/1996 theo quyết định thành lập công ty
Căn cư quyết định số 38/CP ngày 30/5/1995 của chính phủ về việc phê chuẩn điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Dầu khí Việt Nam
Căn cứ nghị quyết số 38/CP ngày 3/10/1995 của hội đồng quản trị Tổng công ty Dầu khí Việt Nam về việc thành lập Công ty Bảo hiểm Dầu khí Việt Nam
Thành lập Công ty Bảo hiểm Dầu khí Việt Nam trực thuộc Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam, có tên giao dịch quốc tế là PetroVietnam Insurance Company, viết tắt là PVIC với
Vốn điều lệ là 22.000.000.000 VND
Vốn pháp định là20.000.000.000 VND
Vốn kí quỹ là 2.000.000.000 VND
Bảo hiểm dầu khí là doanh nghiệp thành viên, hạch toán độc lập có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại ngân hàng Nhà Nước Việt Nam .
Nhiệm vụ của Công ty Bảo hiểm Dầu khí là:
Tổ chức và thực hiện các loại hình kinh doanh bảo hiểm và tái bảo hiểm đối với khách hàng trong nước nước ngoài và các nhiệm vụ bảo hiểm, tái bảo hiểm, liên quan tới hoạt động của ngành dầu khí.
Tổ chức thực hiện hoặc hợp tác với các tổ chức trong và ngoài nước để thực hiện các nhiệm vụ liên quan như giám định, điều tra, phân bổ tổn thất, xét giải quyết bồi thường.
Tiến hành các nhiệm vụ bảo hiểm nhằm phục vụ sản xuất và đời sống cán bộ cùng công nhân viên chức ngành dầu khí không nhằm mục đích kinh doanh.
Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Tổng công ty Dầu khí uỷ quyền
Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty bảo hiểm dầu khí Việt Nam
Ban giám đốc
Phòng
Nghiệp vụ 1
Phòng
Kế hoạch và đầu tư
Phòng
Bảo hiểm xây dựng lắp đặt
Phòng
Bảo hiểm tàu thuyền và hàng hoá
Phòng
Hành chính
Phòng
Tài
Chính
kế
toán
Phòng
tổ
chức nhân
sự
Phòng tái bảo hiểm và triển khai nghiệp vụ mới
Phòng bảo hiểm thăm dò và khai thác dầu khí
Chi nhánh Đà Nẵng
Văn phòng đại diện Quãng Ngãi
Chi nhánh Vũng Tàu
II. Kết quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm của công ty bảo hiểm dầu khí Việt Nam trong những năm qua
1. Kết quả .
Công ty bảo hiểm dầu khí Việt Nam ra đời trong hoàn cảnh đất nước vẫn còn đang thực hiện công cuộc đổi mới. Thị trường bảo hiểm trong nước đang sôi động do có sự tham gia của nhiều công ty bảo hiểm khác trên thế giới. Bên cạnh đó, Luật đầu tư nước ngoài đã được sửa đổi và bổ sungvà được quốc hội thông qua năm 1996 quy định “Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải bảo hiểm tài sản và trách nhiệm dân sự tại công ty bảo hiểm Việt Nam hoặc công ty bảo hiểm khác được chính phủ cho phép hoạt động tại Việt Nam”(Trích điều 22, Luật đầu tư ).
Từ khi thành lập cho đến nay(1996) bảo hiểm dầu khí đã có những phát triểnlớn mạnh không ngừng với phạm vi hoạt động ngày càng được mở rộng thể hiện ở chỗ thị phần của công ty liên tục tăng sau mỗi năm hoạt động
Thị phần của công ty bảo hiểm dầu khí Việt Nam qua các năm hoạt động.
6,69%
4,96%
Năm 1996
Năm 1997
6,89%
5,38%
Năm 1999
Năm 1998
6,32%
Năm 2000
Doanh thu của công ty trong những năm qua được thể hiện ở bảng sau:
Bảng thông kê doanh thu phí bảo hiểm
Đơn vị: Tỉ đồng
STT
Năm
Doanh thu BH gốc kì kế hoạch
Doanh thu bảo hiểm gốc kì thực hiện
% so với kì kế hoạch
1
1996
45.394
49.242
108.47
2
1997
78.488
84.103
107.15
3
1998
87.77
92.018
104.84
4
1999
72.914
87.767
120.37
5
2000
93.879
102.507
109.19
Nguồn PVIC
Doanh thu của công ty bảo hiểm dầu khí liên tục tăng qua các năm hoạt động trong đó doanh thu từ nghiệp vụ bảo hiểm dầu khí là nghiệp vụ chính của công ty đạt tỉ trọng lớn trong tổng doanh thu phí, chiếm khoảng 40 – 50% tổng doanh thu phí bảo hiểm gốc của công ty .
Trong năm nghiệp vụ, doanh thu phí của công ty luôn vượt mức kế hoạch đề ra từ 4% - 20% và mức trung bình là 10% đặc biệt là năm 1999 doanh thu thực tế của công ty là 87.767tỉ đồng so với kì kế hoạch đề ra là 72.914 tỉ đồng vượt mức kế hoạch là 20.37% đây là con số đáng kể được coi là số vượt mức kế hoạch đề ra lớn nhất kể từ khi hoạt động mặc dù phí thu được của năm 1999 là giảm so với các kì trước do thị trường trong nước cũng như quốc tế gặp khó khăn.Tuy vậy, sang năm 2000 mức phí thu được của nghiệp vụ bảo hiểm gôc lại tiếp tục tăng song so sánh kế hoạch đề ra với kì thực hiện thì chỉ đạt 109.19% , vượt mức kế hoạch là 9.19.
Trong những năm qua, kết quả kinh doanh từ những hoạt động của công ty đã mang lại nguồn thu lớn cho công ty bảo hiểm dầu khí, cho Tổng công ty dầu khí Việt Nam và cũng như cho ngân sách Nhà Nước thể hiện ở con số thống kê sau đây:Tổng nộp Tổng công ty dầu khí Việt Nam là gần 2.177 tỉ đồng và tổng nộp ngân sách Nhà Nước là 41.404 tỉ đồng
Trong điều kiện thị trường cạnh tranh gay gắt không những trong thị trường trong nước mà cả thị trường quốc tế mà một công ty có mức doanh thu liên tục tăng đồng nghĩa với việc thị phần cuẩ công ty cũng liên tục tăng lên kể từ khi thành lập chứng tỏ doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. Với một công ty mới thành lập như PVIC điều này còn khẳng định PVIC là một công ty có năng lực, có phương thức làm ăn đúng đắn và việc thành lập công ty bảo hiểm dầu khí Việt Nam là điều tất yếu và đúng đắn.
2. Đánh giá chung
Để đánh giá một quốc gia có phát triển hay không người ta thường nhìn vào lĩnh vực phúc lợi xã hội, đảm bảo xã hội … Một trong những tiêu thức đánh giá là sự phát triển của lãnh vực bảo hiểm .
Trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế đất nước. Thiết bị máy móc đang thay thế dần các công cụ thủ công, các sản phẩm dầu khí có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, chúng có mặt ở hầu hết các nơicác lĩnh vực sản xuất . Sản phẩm dầu khí có mặt trong các sản phẩm y tế, tiêu dùng hàng ngày trong các gia đình … bảo hiểm dầu khí cũng lớn mạnh cùng với sự lớn mạnh của các nhu cầu này.
Nước ta triển khai thăm dò và khai thác dầu khí chỉ mới hơn 10 năm trở lại đây, nhưng tại cuộc triển lãm quốc tế đầu tiên tại hội chợ Quang Trung tại thành phố Hồ Chí Minh 14/10/1993 đã thu hút 186 công ty hàng đầu thế giới trong lãnh vực dầu khí của 17 nước tham gia. Ngoài các công ty của Pháp, Anh, Nauy, ấn Độ, Hà Lan, ý , Hàn Quốc, Canada, Singapore,… còn có 13 công ty hàng đầu của Mĩ như Mobi, Amoe đầu tư vào lãnh vực dầu khí không chỉ vì vị trí, vai trò quan trọng của dầu khí mà còn ở hiệu quả kinh tế mà lãnh vực này mang lại. Việc khai thác dầu khí ở nước ta mới chỉ là bước đầu , nhưng đã mang lại hiệu quả đáng kể, đây cũng là hứa hẹn cho một thị trường bảo hiểm dầu khí sôi động ở Việt Nam đặc biệt hứa hẹn cho một phát triển vững mạnh của công ty bảo hiểm dầu khí Việt Nam
Có thể nói rằng bảo hiểm dầu khí ở nước ta so với một số nước phát triển trên thế giới là còn nhỏ bé song nó lại giữ vị trí quan trọng trong sự lớn mạnh của ngành dầu khí , một ngành công nghiệp mũi nhọn của đất nước . Đặc biệt là PVIC điều này minh chứng bằng khoản tiền nộp ngân sách Nhà Nước hàng năm, nộp Tổng công ty dầu khí Việt Nam và giúp ổn định kinh doanh trong ngành dầu khí khi tổn thấtxảy ra. Là một thành viên của Tổng công ty dầu khí Việt Nam, PVIC là công ty bảo hiểm chuyên ngành đầu tiên ở Việt Nam vì đặc điểm này mà trong quá trình hoạt động công ty có được những thuận lợi nhất định.
Vì là công ty bảo hiểm chuyên ngành dầu khí nên công hiểu rất rõ về các hoạt động của ngành dầu khí,các khó khăn, thuận lợi do vậy xác định được một cách gần chính xác xác suất rủi ro đối với từng giai đoạn hoạt động của ngành, mức độ thiệt hại. Từ đó có kế hoạch cho hoạt động của mình nhưnhận bảo hiểm cho nghiệp vụ nào, loại hình bảo hiểm ra sao, mức tái bảo hiểm, mức giữ lại, đầu tư vốn nhàn rỗi,…cũng như có khả năng tư vấn về các loại hình bảo hiểm, phạm vi bảo hiểm, các biện pháp đề phòng và hạn chế tổn thất,…cho công ty trong ngành hoạt động chất lượng và hiệu quả. Đồng thời trong nền kinh tế thị trường bí mất kinh doanh giữ vai trò rất quan trọng đối với cả công ty bảo hiểm chuyên ngành và công ty trong ngành bởi vì nó quyết định đến lợi thế cạnh tranh trên thị trường, Việc thành lập công ty bảo hiểm chuyên ngành dầu khí đã đáp ứng được yêu cầu này.
Vì là thành viên của Tổng công ty dầu khí nên PVIC luôn nhận được sự hỗ trợ,giúp đỡ của PetroVietnam về vốn, thị trường và các quan hệ hợp tác với các đơn vị trong ngành. Trong khi các công ty khác phải cạnh tranh gay gắt để giành giật thị phần bảo hiểm thì PVIC luôn có một thị trường giàu tiềm năng và tương đối ổn định.
Cùng với lợi thế chuyên ngành và sự nỗ lực của chính mình công ty bảo hiểm dầu khí đã từng bước phát triển, tự khẳng định mình trong quá trình hoạt động. Trong 5 năm hoạt động, công ty đã có được thành quả sau:
-Về khai thác : Do đặc trưng của công ty bảo hiểm chuyên ngành, sản phẩm chủ yếu của công ty là dịch vụ bảo hiểm dầu khí, thế mạnh của công ty ngoài sự nỗ lực của công ty ra, công ty còn được sự đỡ đầu của Tổng công ty dầu khí Việt Nam do vậy PVIC được cung cấp thông tin nhanh nhạy, có kế hoạch chủ động tiếp xúc, giới thiệu vận động các đơn vị chuyên ngành tham gia bảo hiểm. Cho đến nay PVIC đã khai thác được hầu hết các dự án liên quan đến dầu khí trên lãnh thổ Việt Nam tập trung chủ yếu vào: bảo hiểm cho các dự án khí, bảo hiểm tài sản, bảo hiểm trách nhiệm …Bảo hiểm cho các nghiệp vụ tương tự như bảo hiểm hàng hải. Trong tổng doanh thu của PVIC thì doanh thu từ bảo hiểm hàng hải đứng thứ hai sau bảo hiểm dầu khí chủ yếu là bảo hiểm cho các sản phẩm vật chất chuyên ngành
Ngoài ra PVIC còn chủ động khai thác các nghiệp vụ ngoài ngành, có tính chất kĩ thuật tương tự chuyên môn ngành chính: bảo hiểm cho các công trình lớn của Tổng công ty xây dựng Vinaconex, Tổng công ty xây dựng Thăng Long …
-Về kinh doanh tái bảo hiểm : Kinh doanh tái bảo hiểm cũng là một nghiệp vụ không thể thiếu trong mỗi công ty bảo hiểm bởi vì công ty bảo hiểm cũng cần có sự bảo vệ cho mìnhỏ trước những rủi ro, PVIC cũng không nằm ngoài nhu cầu đó.Do khả năng tài chính của PVIC là có hạn đồng thời PVIC lại mới thành lập nên kinh nghiệm chưa nhiều do vậy đối với nghiệp vụ lớn đặc biệt như nghiệp vụ dầu khí, PVIC thường tiến hành tái bảo hiểm để giảm bớt rủi ro không chắc chắn. Ngoài tái bảo hiểm bắt buộc theo quy định của Nhà Nước, PVIC còn tiến hành tái bảo hiểm đối với các nhà tái bảo hiểm lớn trên thế giới nhưZurich Ins. (Thuỵ Sỹ), Willis … PVIC ưu tiên tái bảo hiểm cho thị trường trong nước, chủ động thu xếp các hợp đồng tái bảo hiểm cho các nhà nhận tái bảo hiểm nước ngoài.
Mỗi công ty bảo hiểm có một thế mạnh khác nhau, việc nhượng tái bảo hiểm và nhận tái bảo hiểm phụ thuộc vào thế mạnh này. Ngoài hợp đồng nhận tái bảo hiểm PVIC còn nhận tái bảo hiểm ở một số nghiệp vụ có lựa chọn từ Vina Re, Bảo Minh, PJICO, PTI, với tổng số phí là 5.327 triệu đồng. Hoạt động này làm tăng thu nhập cho PVIC đồng thời làm tăng mức giữ lại cho thị trường trong nước.
-Công tác giám định và bồi thườngtổn thất:
Nhìn chung việc giám định của PVIC phần lớn là thuê chuyên gia nước ngoài do nguyên nhân khách quan của công ty song PVIC cũng luôn chú trọng từng bước đào tạo và thay thế dần. ở những tổn thấtnhỏ, phù hợp với khả năng cũng như trình độ của mình đồng thời được sự đồng ý của người tham gia thì PVIC có thể tự giải quyết. Khâu giám định và bồi thườngtổn thấtcủa PVIC đang dần dần được hoàn thiện. Khi tổn thấtphát sinh công ty kịp thời cử người đến hiện trường giám định, giúp đỡ khách hàng làm các thủ tục cần thiết, bồi thường đúng đủ kịp thời và đồng thời thông báo cho các bên liên quan được biết và thoả thuận việc thuê giám định viên nếu có yêu cầu của khách hàng hoặc các bên liên quan.
Trong năm 2000 số vụ tổn thất có xu hướng giảm so với các năm trước song mức độ tổn thấtcó xu hướng tăng lên. Theo con số thống kê thì năm 2000 xảy ra 5 vụ tổn thấtlớn, hoạt động giám định phát sinh là 484 triệu đồng, chiếm 50,31% tổng phí giám định.Tổng số tiền bồi thườngphát sinh cho các vụ tổn thấtnăm 2000 là 454453 triệu đồng trong đó tổn thấtphát sinh trong ngành là 33.6295 triệu đồng chiếm gần 74%. Với con số này ta thấy tỉ lệ bồi thườngtổn thấtvẫn còn ở mức khả quan
-Về các nguồn lực của PVIC : Trong 5 năm hoạt động số vốn hoạt động của PVIC tăng là 51 tỉ đồng tăng gấp hơn hai lần so với năm bắt đầu hoạt động(năm 1996 số vốn kinh doanh của công ty là 22 tỉ đồng ).
Năm 1999 được sự quan tâm của Tổng công ty và hội đồng quản trị thuộc Tổng công tydầu khí Việt Nam, PVIC đã được cấp vốn để xây dựng nhà 154 Nguyễn Thái Học và đã đi vào hoạt động. Điều này tạo cơ sở thuận lợi cho việc giao dịch, Marketting và đặc biệt là bắt đầu ổn định kinh doanh.
Nguồn nhân lực của PVIC tương đối dồi dào, đội ngũ cán bộ trẻ năng động cộng với ban lãnh đạo sáng suốt là tiền đề cho sự phát triển lâu daì của PVIC. Không dừng lại ở đây, công ty luôn luôn quan tâm đào tạo bổ sung cán bộ chuyên môn cao đồng thời thường xuyên nâng cao sự hiểu biết của cán bộ công nhân viên công ty để đáp ứng xu hướng phát triển của thế giới nói chung và của chuyên ngành nói riêng
III. Thực tế triển khai nghiệp vụ bảo hiểm khống chế giếng trong hoạt động thăm dò và khai thác dầu khí ở PVIC
Bảo hiểm khống chế giếng là nghiệp vụ quan trọng nhất trong hoạt động bảo hiểm dầu khí .Ngiệp vụ này ít có nguy cơ rủi ro xong nếu rủi ro xảy ra thì qui mô cũng như thiệt hại xảy ra rất lớn. Có thể nói nghiệp vụ này có đặc điểm tích tụ rủi ro vì vậy tỉ lệ phí bảo hiểm đối với mỗi giếng là rất lớn (so với các nghiệp vụ khác trong lĩnh vực bảo hiểm dầu khí) trung bình là 4.6585.trong đó tỉ lệ phí đối với các nghiệp vụ khác thường nhỏ hơn 1.
Đây là nghiệp vụ bảo hiểm đặc trưng cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm của công ty bảo hiểm dầu khí Việt Nam . Do vậy để đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty người ta sẽ căn cứ vào tình hình hoạt động của lĩnh vực bảo hiểm khống chế giếng này thông qua các bước :khai thác ,tái bảo hiểm, đề phòng và hạn chế tổn thất, giám định và bồi thường.
1. Khâu khai thác.
Trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm sản phẩm của nghành là nghĩa vụ đối với rủi ro của người tham gia bảo hiểm, nguồn thu chủ yếu của công ty là phí bảo hiểm, được tính trên các rủi ro đó dựa trên xác suất rủi ro của từng nghiệp vụ. Đối với doanh nghiệp sản xuất thì muốn phát triển thu lợi nhuận thì phải bán được nhiều sản phẩm, đối với công ty bảo hiểm cũng vậy muốn phát triển ổn định kinh doanh thì trước hết phải khai thác được nhiều hợp đồng điêù này đồng ngiã với việc tạo lập được một quĩ bảo hiểm lớn đặc biệt là trong nghiệp vụ bảo hiểm có mức trách nhiệm lớn như bảo hiểm khống chế giếng.
Trong lĩnh vực bảo hiểm có đặc thù riêng có là nó mang tính chấp nhận rủi ro nên nó tuân theo qui luật “số đông”. Vì vậy yêu cầu của nghiệp vụ này là phải có một lượng hợp đồng với mức phí đủ lớn đẻ vừa đảm bảo cho các chi phí liên quan vừa đảm bảo mục đích chính là đền bù thiệt hại khi rủi ro xảy ra vừa tạo ra lợi nhuận cho công ty. Muốn vậy khâu khai thác là khâu đầu tiên cũng là khâu quyết định việc hình thành quĩ, phải được làm tốt.
PVIC khâu khai thác được tiến hành bước đầu đã đưa lại kết quả đáng mừng bao gồm các bước sau:
1.1. Lập kế hoạch khai thác trong kỳ.
Do có lợi thế của công ty bảo hiểm chuyên ngành công ty được sự hỗ trợ của tổng công ty trước hết là những thông tin về tình hình thị trường dầu khí cũng như xu hướng sắp tới của ngành. Đồng thời trên cơ sở thực hiện kế hoạch của kì trước PVIC sẽ lên kế hoạch khai thác trong năm cho sát với tình hình thực tế khai thác trong kì kế hoạch
1.2. Xây dựng các biện pháp khai thác:
Sau khi đã hoàn thành việc xây dựng kế hoạch ở phần 1. PVIC tiến hành xây dựng các phương thức tiến hành để thực hiện tốt khâu khai thác bao gồm:
1.3. Tổ chức tuyên truyền quảng cáo
trên các phương tiện thông tin đại chúng về tình hình công ty và các dịch vụ mà công ty đang tiến hành.
1.4. Tổ chức lực lượng khai thác
theo đúng trình độ chuyên môn. Tiến hành theo từng khu vực lãnh thổ nhất định đồng thời phải đảm bảo tính nhanh nhạy và tiếp cận khách hàng trực tiếp để đảm bảo giải quyết mọi thắc mắc, tư vấn các loại hình bảo hiểm phù hợp
1.5. Hướng dẫn triển khai thực hiện kế hoạch
1.6. Đề ra cá biện pháp hỗ trợ
Tổ chức hội thảo, hội nghị khoa học, hội nghị khách hàngđể giới thiệu nghiệp vụ mới.
Tổ chức các chương trình giao lưu với khách hàng để xây dựng mối quan hệ lâu dài đối với khách hàng cũ.
1.7. Tổ chức triển khai
1.7.1. Tìm kiếm khách hàng.
Đối với khách hàng mới, một mặt công ty chủ động gặp gỡ, giới thiệu về mình một cách trực tiếp hoặc thông qua các tài liệu được công bố rộng rãi, một mặt để tìm hiểu khách hàng công ty thường đưa ra một bảng hỏi có nội dung như sau:
Tên của khách hàng
Số liệu thống kê tổn thấtcủa khách hàng
Tính chất công việc kinh doanh hoặc hoạt động
Chi tiết về nhà thầu
Tên đội khoan và số năm kinh nghiệm
Chất lượng giàn khoan để khoan giêng
Số lượng giếng
Quyền lợi của khách hàng trong giếng
Vị trí và độ sâu của giếng
Loại giếng (giếng khoan thăm dò hay giếng khai thác, giếng dầu hay giếng khí)
Thời gian khoan ước tính
Kĩ thuật khoan (khoan thẳng hay khoan xiên)
Đặc điểm kết cấu địa chất (kết cấu địa tầng, áp suất…)
Ngoài ra khách hàng chấp nhận bảo hiểm thì khách hàng phải cung cấp thông tin đầy đủ trong bảng hởi ngoài ra còn phải cung cấp một số thông tin khác tuỳ thuộc vào loại hình bảo hiểm, hạn mức trách nhiệm … cho phòng bảo hiểm thăm dò cà khai thác dầu khí ở PVIC và yêu cầu chào phí.
Đối với khách hàng cũ (khách hàng truyền thống ): Đối với khách hàng cũ khâu này được giảm nhẹ hơn nhiều bởi vì giữa khách hàng và công ty đã có mối quan hệ với nhau do đó đã có những hiểu biết chính xác về nhau. Vậy nên khi đến bảo hiểm, PVIC sẽ thông báo đến kì bảo hiểm cho khách hàng để khách hàng gửi giấy yêu cầu tái tục hợp đồng hoặc khách hàng tự gửi giấy yêu cầu tái tục hợp đồng bảo hiểm cho công ty bảo hiểm dầu khí Việt Nam (PVIC )
1.7.2. Giám định.
Đối với khách hàng mới công ty PVIC phải tiến hành giám định để tiến hành chứng thực bảng hỏi đồng thời để dựa vào tình hình thực tế để xác định mức phí hợp lí. Hoạt động này đối với khách hàng mới thương phức tạp hơn vì phải giám định cẩn thận, tỉ mỉ. Còn đối với khách hàng cũ thì PVIC chỉ tiến hành giám định đối với những giếng mới phát sinh hoặc sau những thiệt hại lớn để xác định mức còn lại để tính phí cho hợp lí và chính xác
1.7.3 Hoạt động chào tái.
Sau khi đã có được thông tin đầy đủ và chính xác từ khách hàng PVIC sẽ tiến hành chào tái đối với các nhà nhận tái bảo hiểm. Trong văn bản cháo tái, PVIC sẽ cung cấp bchi tiết về khách hàng cho nhà nhận tái bảo hiểm. Trên cơ sở thông tin này nhà nhận tái bảo hiểm (nếu chấp nhận)sẽ đưa ra mức phí sau khi đã cử giám định viên của mình đi xác minh, nhưng thông thường do uy tín của các công ty bảo hiểm nói chung và PVIC nói riêng khâu giám định lại ít khi phải thực hiện.
1.7.4. Cấp đơn bảo hiểm
Sau khi nhận được mức phí phù hợp của nhà nhận tái bảo hiểm, PVIC và Bảo Việt sẽ thông qua các môi giới bảo hiểm để đàm phán về điều khoản điều kiệnvà tiến hành cấp đơn bảo hiểm PVIC và Bảo Việt còn có chính sách đãi ngộ đối với khách hàng tham gia bảo hiểm trọn gói và bảo hiểm dài hạn dưới hình thức giảm phí, phí ưu đãi, trích phí để thực hiện các biện pháp đề phòng và hạn chế tổn thất như:
(1) Giảm 5% tổng phí bảo hiểm cho khách hàng tham gia bảo hiểm tron gói.
(2) Giảm 10% của (tổng phí –1 ) cho khách hàng tham gia dài hạn
Trong năm tài chính 2000 PVIC đã đạt được những thuận và mặt hạn chế trong khâu khai thác như sau:
Thuận lợi .
Là công ty thành viên trực thuộc Tổng công ty dầu khí Việt Nam, không những được hỗ trợ về vốn mà quan trọng hơn là PVIC được cung cấp những thông tin đầy đủ chính xác và kịp thời nhất về khai thác kế hoạch triển khai hoạt động của các nhà thầu dầukhí ở Việt Nam. Do vậy PVIC dễ dàng lập đươc kế hoạch khai thác một cách chính xác hiệu quả, đúng đối tượng… Đồng thời do ảnh hưởng của Tổng công ty dầu khí Việt Nam đối với các nhà thầu dầu khí tại Việt Nam (Bất kì nhà thầu dầu khí nào đều có sự góp vốn của Tổng công ty dầu khí Việt Nam ) Tổng công ty bảo hiểm dầu khí Việt Nam luôn tạo điều kiện thuận cho PVIC thực hiện hoạt động của mình.
Theo quy định của luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam có sửa đổi bổ sung thì các nhà thầu dầu khí vào thăm dò và khai thác dầu khí tại thềm lục địa Việt Nam phải mua bảo hiểm tại các công ty bảo hiểm Việt Nam. Đây là điều khoản vô cùng thuận lợi cho PVIC vì hiện nay thị trường bảo hiểm Việt Nam còn chưa phát triển mạnh mẽđặc biệt là lĩnh vực bảo hiểm dầu khí, PVIC lại là công ty bảo hiểm chuyên ngành đầu tiên về dầu khí ở Việt Nam có đủ uy tín, điều kiện và lại được bảo trợ của công ty mẹ là Tổng công ty dầu khí Việt Nam .
Do trước đây khi chưa có công ty bảo hiểm dầu khí Việt Nam thì hầu như toàn bộ đơn bảo hiểm dầu khí đều do Bảo Việt đảm nhận song từ khi PVIC ra đời đến nay do các điều kiện chủ quan và điều kiện khách mang lại các hợp đồng này được cả PVIC và Bảo Việt đảm nhận theo hợp đồng bảo hiểm được kí kết giữa PVIC và Bảo Việt với tỉ lệ PVIC 64% và Bảo Việt 36%.
Theo con số thống kê cho thấy tiềm năng dầu khí ở nước ta còn tương đối lớn dầu thô được khai thác ở thềm lục địa nước ta có chất lượng cao, sản lượng khai thác ngày càng tăng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- D0041.doc