Tình hình họa đông tại Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam

 

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM (VAE) 6

1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty VAE. 6

2 Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty VAE 7

2.1 Đặc thù về tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty. 7

2.2 Chức năng nhiệm vụ các phòng ban trong Công ty VAE 9

3 Kết quả kinh doanh và tình hình tài chính của Công ty VAE 10

4 Đặc điểm quy trình kiểm toán chung của công ty. 12

4.1 Lập kế hoạch kiểm toán. 12

4.2 Thực hiện kiểm toán. 15

4.3 Kết thúc kiểm toán. 15

5 Các loại hình dịch vụ và chiến lược phát triển của Công ty 15

5.1 Mục tiêu kinh doanh và các lĩnh vực kinh doanh của Công ty 15

5.2 Thị trường khách hàng của công ty VAE. 17

CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN TẠI CÔNG TY VAE 20

1 Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán cho toàn bộ Công ty VAE 20

1.1 Các quy định chung của Công ty VAE về kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán 20

1.2 Quy trình kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán của Công ty VAE 29

2 Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán từng cuộc kiểm toán cụ thể 30

2.1 Trách nhiệm đối với chất lượng trong các cuộc kiểm toán 30

2.1 Quy trình kiểm soát chất lượng của từng cuộc kiểm toán cụ thể 33

2.1.1 Kiểm soát trước cuộc kiểm toán 33

2.2.2 Kiểm soát trong khâu lập kế hoạch 36

Kiểm tra số dư tiền măt và tiền gửi ngân hàng 39

Kiểm tra tài khoản tiền đang chuyển 39

2.2.3. Kiểm soát sau cuộc kiểm toán 50

CHƯƠNG III 51

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN TẠI CÔNG TY VAE 51

1 Tính tất yếu phải hoàn thiện kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán 51

2 Kết quả và hạn chế hiện nay của Công ty về kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán 55

2.1 Những điểm mạnh của Công ty về chất lượng hoạt động kiểm toán 55

2.2 Những tồn tại về chất lượng hoạt động kiểm toán tại Công ty 56

2.3 Giải pháp hoàn thiện kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán tại Công ty VAE 57

2.3.1 Thiết lập kiểm soát chéo giữa các nhóm kiểm toán và kiểm tra của cơ quan Nhà nước 57

2.3.2 Nâng cao chất lượng của đội ngũ nhân viên 59

2.3.3 Xây dựng bảng câu hỏi để hoàn thiện việc kiểm soát khách hàng 59

2.3.4 Nhận biết các yếu tố khách quan và đưa ra biện pháp khắc phục 60

KẾT LUẬN 62

 

 

 

 

doc60 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1760 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình họa đông tại Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
án kiểm toán, tư vấn thuế và dịch vụ kế toán Về đào tạo chuyên môn nghiệp vụ: để nâng cao uy tín và chất lượng kiểm toán, Công ty nhận thức một cách rõ ràng mức độ quan trọng của trình độ của nhân viên, và nó góp phần phát triển khách hàng của Công ty ngày một nhiều hơn. Do vậy mà công ty cũng đã có những quy định về đào tạo nhân viên theo hai phương thức như: Đào tạo lớp lý thuyết kết hợp với thực tế; Đào tạo theo cách làm việc thực tế (thường áp dụng đối với nhân viên đã có nhiều năm kinh nghiệm). Nội dung kế hoạch đào tạo nội bộ Công ty theo cách lý thuyết kết hợp với thực tế gồm: Hướng dẫn cách thức thực hiện thủ tục kiểm toán cơ bản đối với từng Tài khoản kế toán Hướng dẫn cách thức lập và tham chiếu giấy tờ làm việc Hướng dẫn cách đọc và cập nhật văn bản pháp quy liên quan đến công việc kiểm toán Hướng dẫn các thủ tục và công việc hành chính khác Giải thích các vướng mắc của nhân viên và các từ riêng của công ty chuyên dụng Ngoài ra, Công ty quy định phân công hướng dẫn nhân viên mới trên nguyên tắc: cứ một nhân viên mới sẽ được hướng dẫn bởi hai nhân viên phụ trách, trong đó hai người đó một nhân viên nhiều kinh nghiệm phụ trách. Các phòng ban cũng phân định trách nhiệm rõ ràng đối với người hướng dẫn các nhân viên mới. Sau một thời gian đào tạo nhất định các nhân viên mới đã nắm vững lý thuyết. Các phòng xây dựng kế hoạch để nhân viên mới được tham gia kiểm toán thực tế tại các cơ sở về thời gian, phần hành cụ thể. Cuối thời gian đào tạo thực tế, mỗi nhân viên mới được lập Bảng đánh giá kết quả công việc về mức độ hoàn thành công việc đã được giao từ người phụ trách, đánh giá về chương trình thực hiện trong thời gian thực tế. Quy định thứ tư: Sử dụng ý kiến chuyên gia Công ty quy định khi KTV cần tham khảo ý kiến chuyên gia để làm tăng mức độ tin cậy của ý kiến kiểm toán về các lĩnh vực chuyên môn phức tạp. Trước khi tham khảo ý kiến, KTV cần xem xét đến những yếu tố như: chuyên môn, nghiệp vụ, kinh nghiệm, danh tiếng của chuyên gia về lĩnh vực xin ý kiến; Tính độc lập, khách quan của chuyên gia tư vấn. Ngoài ra, KTV phải thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để chứng minh rằng công việc của chuyên gia đáp ứng được mục đích của cuộc kiểm toán. Phạm vi công việc của chuyên gia được ghi chép trên giấy giao việc của đơn vị với chuyên gia thường có những nội dung sau: + Mục tiêu và phạm vi công việc của chuyên gia + Mục đích của KTV trong việc sử dụng tư liệu của chuyên gia, cũng như khả năng cung cấp thông tin của chuyên gia về bên khách hàng đang được kiểm toán + Phạm vi, điều kiện của chuyên gia trong việc tiếp cận, tham khảo các thông tin cần thiết + Xác định mối quan hệ giữa chuyên gia và đơn vị được kiểm toán + Yêu cầu tính bảo mật của các thong tin về đơn vị được kiểm toán Nếu những nội dung trên không được xác địn rõ trong giấy giao việc cho chuyên gia thì KTV phải trao đổi trực tiếp với chuyên gia để thu thập bằng chứng về những công việc trên. Quy định thứ năm: Quy trình, kỹ thuật và hồ sơ kiểm toán Quy trình, kỹ thuật kiểm toán trong các năm có khác nhau, nhưng được Công ty quy định chặt chẽ gồm 4 bước và được các KTV tuân thủ trong các cuộc kiểm toán. Các KTV, khi áp dụng vào từng cuộc kiểm toán cụ thể, cũng có những kỹ thuật kiểm toán riêng của mình và được ghi chép trên giấy tờ làm việc, đây chính là kinh nghiệm nghề nghiệp của KTV. Hồ sơ kiểm toán là tài sản của Công ty, hồ sơ lưu trữ toàn bộ các giấy tờ làm việc của các KTV, trợ lý kiểm toán. Một hồ sơ kiểm toán sẽ có các giấy tờ làm việc của KTV theo mục lục cố định thuận tiện cho việc tra cứu và kiểm tra bằng chứng. Trình tự sắp xếp hồ sơ kiểm toán gồm: các giấy tờ làm việc; bản cam kết tính độc lập của KTV; các giấy tờ làm việc thu thập được từ bên ngoài; hợp đồng kiểm toán; ý kiến kiểm toán hoặc tư vấn tài chính; các giấy tờ giá trị lâu năm gồm Giấy phép kinh doanh của khách hàng, các hợp đồng lao động, điều lệ của khách hàng… Giấy tờ làm việc của KTV và trợ lý kiểm toán thường tồn tại dưới dạng vật chất gồm các bản sao hồ sơ, báo cáo tài chính của khách hàng chưa kiểm toán, các giáy tờ ghi chép của KTV và trợ lý kiểm toán hoặc các chênh lệch giữa tính toán của KTV với kết quả kinh doanh, Các bút toán chênh lệch…Ngoài ra Công ty còn lưu trữ giấy tờ làm việc trên chương trình tin học, các thư điện tử trao đổi với khách hàng. Những biện pháp thu thập tài liệu trên hai hình thức trên tạo điều kiện thuận lợi cho KTV kiểm tra được thường xuyên, lưu trữ vào hồ sơ kiểm toán, đảm bảo việc tuân thủ Quy định về Hồ sơ kiểm toán của Công ty đưa ra. 1.2 Quy trình kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán của Công ty VAE Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán là một quá trình vô cùng quan trọng, nó quyết định uy tín của Công ty, từ đó tạo niềm tin cho khách hàng khi sử dụng dịch vụ của Công ty. Mục đích KSCL HĐKT của Công ty là đưa ra ý kiến của KTV trong báo cáo kiểm toán phù hợp với tình hình hoạt động của công ty khách hàng hay không, mức độ tuân thủ những quy định của Công ty đưa ra đối với KTV và trợ lý kiểm toán. Do đó Công ty luôn chú trọng xây dựng một quy trình KSCL phù hợp với quy mô và loại hình dịch vụ mà Công ty cung cấp. Các thành viên trong Ban KSCL được lựa chọn từ thành viên Ban giám đốc và một số thành viên được cử ra từ các phòng nghiệp vụ. Số lượng thành viên cử ra thay đổi theo từng cuộc kiểm soát, thời gian thực hiện kiểm soát không quy định trong Quy chế của Công ty. Nội dung kiểm tra bao gồm hai phần: Kiểm tra tính tuân thủ và soát xét lại hồ sơ. Kiểm tra tính tuân thủ các quy định liên quan về tính độc lập, khả năng chuyên môn, đào tạo, tuyển dụng, kiểm soát khách hàng và ký kết hợp đồng của từng phòng nghiệp vụ. Khi thực hiện nội dung công việc, chủ thể kiểm soát đưa ra bảng cấu hỏi liên quan đến nội dung cần soát xét các Chủ nhiệm kiểm toán, các KTV, trợ lý kiểm toán trả lời đầy đủ các câu hỏi đó. Khi các bảng câu hỏi được trả lời đầy đủ, các thành viên trong Ban KSCL sẽ tổng hợp, phân tích, đánh giá và đưa ra ý kiến của mình về việc tuân thủ các quy định. Ý kiến bao gồm hai loại thỏa mãn hoặc chưa thỏa mãn về việc tuân thủ các quy định của các Chủ nhiệm kiểm toán, KTV và trợ lý kiểm toán. Soát xét lại hồ sơ kiểm toán là viẹc chọn mẫu kiểm tra quá trình thực hiện các cuộc kiểm toán, ghi chép các giấy tờ làm việc và lưu trữ hồ sơ kiểm toán có tuân thủ đúng các quy định không, sau đó Ban KSCL thực hiện rà soát các phê chuẩn của các chủ nhiệm kiểm toán trong phần dánh giá chất lượng hồ sơ kiểm toán. Trong KSCL, số lượng hồ sơ được chọn mẫu kiểm tra tùy thuộc vào khối lượng công tác kiểm toán được tiến hành từ lúc bắt đầu công tác kiểm soát cho đến khi kết thúc cuộc kiểm soát. Nếu số lượng hồ sơ lớn thì số lượng chọn mẫu cũng tăng, hay nếu kiểm tra khả năng tuân thủ cao thì có thể giảm bớt số lượng kiểm tra. 2 Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán từng cuộc kiểm toán cụ thể 2.1 Trách nhiệm đối với chất lượng trong các cuộc kiểm toán Để bảo đảm chất lượng hoạt động kiểm toán, tổ chức nhân sự hợp lý trong nhóm kiểm toán là hết sức quan trong. một cơ cấu tổ chức tốt sẽ đảm bảo hiệu quả công việc, nâng cao chất lượng kiểm toán. Công việc soát xét báo cáo kiểm toán từ các cấp lãnh đạo cũng chính là phân công trách nhiệm trong cuộc kiểm toán mà nhóm kiểm toán đuợc phân công kiểm toán. Tháp phân công sau đây sẽ miêu tả sự phân công trách nhiệm trong cuộc kiểm toán. TỔNG GIÁM ĐỐC PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC TRƯỞNG PHÒNG NGHIỆP VỤ CÁC CHỦ NHIỆM KIỂM TOÁN CÁC KIỂM TOÁN VIÊN CÁC TRỢ LÝ KIỂM TOÁN Sơ đồ số 2.1: Tháp phân công nhiệm vụ tại phòng nghiệp vụ Tháp phân công tổ chức được phân theo trách nhiệm giảm dần. Tổng Giám đốc Công ty có trách nhiệm phụ trách toàn bộ các mặt hoạt động của toàn bộ Công ty cả trong chi nhánh chính và các chi nhánh tại các ở các Tỉnh khác. Ngoài ra Tổng Giám đốc phụ trách xây dựng các dự án chiến lược, đa dạng hóa các loại hình hoạt động, chỉ đạo lĩnh vực đào tạo và bồi dưỡng nhân viên trong Công ty. Ở cấp thấp hơn, Phó Tổng Giám đốc Công ty chịu trách nhiệm về hoạt động tại Hà Nội, thực hiện các kế hoạch phát triển của Công ty và báo cáo tình hình hoạt động, tiềm năng phát triển của trụ sở chính tại Hà Nội với Tổng Giám đốc. Phó Tổng Giám đốc có trách nhiệm chính về quản lý chất lượng hoạt động kiểm toán một cách trực tiếp. Các trưởng phòng sẽ đảm nhiệm kiểm toán phụ trách về quản lý rủi ro và chủ nhiệm kiểm toán phụ trách về tính tuân thủ đạo đức nghề nghiệp của nhân viên. Còn các Chủ nhiệm kiểm toán là người trực tiếp đảm nhận công tác kiểm toán trong từng cuộc kiểm toán cụ thể, các chủ nhiệm kiểm toán còn có chức năng phân công và đôn đốc thực hiện công việc và chịu trách nhiệm về chất lượng hoạt dộng kiểm toán của từng cuộc kiểm toán cụ thể. Các kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán thựuc hiện các nhiệm vụ do các chủ nhiệm kiểm toán giao và được hưởng các quyền lợi theo đúng Quy chế của Công ty. Một nhóm kiểm toán thong thường có khoảng 5 nhân viên, có thể nhiều hơn hay ít hơn tùy thuộc vào quy mô hoạt động kinh doanh của Công ty khách hàng. Để đảm bảo chất lượng thì Chủ nhiệm kiểm toán sẽ chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc về công việc của các thành viên trong nhóm, Giữa các thành viên trong nhóm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Mối quan hệ này là mối quan hệ hỗ trợ và cũng là mối quan hệ giám sát. Công việc trong một cuộc kiểm toán được phân công theo cấp cụ thể phân theo sơ đồ 2.1 Cấp thấp nhất là các trợ lý kiểm toán: trong cuộc kiểm toán họ thường kiểm tra, giám sát kiểm kê quỹ, TSCĐ, rà soát những chứng từ hóa đơn, kiểm tra chi tiết số dư các tài khoản tiền, TSCĐ…dưới sự hướng dẫn và giám sát của các kiểm toán viên. Các giấy tờ làm việc ghi chép của trợ lý cuối mỗi buổi làm việc sẽ được kiểm tra bởi kiểm toán viên chính hoặc chủ nhiệm kiểm toán. Cấp quản lý trực tiếp trợ lý kiểm toán là các kiểm toán viên. Nhiệm vụ của kiểm toán viên là phụ tráchs các công việc khó hơn như thực hiện các thủ tục phân tích, kiểm soát. Chủ nhiệm kiểm toán sẽ trực tiếp giám sát và kiểm tra phần việc của kiểm toán viên trong cuộc kiểm toán. Cấp cao nhất trong cuộc kiểm toán là Chủ nhiệm kiểm toán, sẽ có trách nhiệm đôn đốc công việc phân công nhiệm vụ và soát xét chất lượng của toàn bộ công việc các thành viên trong nhóm. Chủ nhiệm kiểm toán kiểm tra bản thảo Báo cáo kiểm toán do kiểm toán viên chính lập và hàon thành báo cáo kiểm toán trình lên Phó Tổng giám đốc và Tổng giám đốc. 2.1 Quy trình kiểm soát chất lượng của từng cuộc kiểm toán cụ thể KSCL HĐKT bắt buộc đối với các cuộc kiểm toán và ở các cấp độ khác nhau. KSCL HĐKT được thực hiện trong mọi giai đoạn kiểm toán từ khâu lập kế hoạch cho đến kết thúc cuộc kiểm toán. Nội dung KSCL HĐKT cho từng cuộc kiểm toán cụ thể được biểu hiện thành ba phần là: Kiểm soát trước cuộc kiểm toán; kiểm soát thực hiện cuộc kiểm toán; kiểm soát sau cuộc kiểm toán. Trong từng cuộc kiểm toán, trách nhiệm kiểm soát đối với Hồ sơ kiểm toán được quy định rõ. 2.1.1 Kiểm soát trước cuộc kiểm toán Từ khi thành lập đến nay, có thể nói Công ty VAE đã thành công trong việc thiết lập cho mình một hệ thống các biện pháp nhằm kiểm soát tốt chất lượng cuộc kiểm toán ngay từ trước khi cuộc kiểm toán tiến hành. Đáng kể nhất là Công ty đã tìm kiếm và xây dựng một chương trình kiểm toán có chất lượng cao. Công việc kiểm soát trước cuộc kiểm toán là các bước khái quát toàn bộ công việc cụ thể trong từng cuộc kiểm toán. Việc kiểm soát đầu tiên được đưa ra là phương pháp kiểm toán và soát xét hồ sơ kiểm toán. Phương pháp kiểm toán được hiểu là các bước tiến hành trong quá trình thực hiện kiểm toán và bao gồm 6 bước sau: Bước 1: Những công việc thực hiện trước khi kiểm toán Bước 2: Lập kế hoạch kiểm toán tổmg quát Bước 3: Lập kế hoạch kiểm toán cụ thể Bước 4: Thực hiện kế hoạch kiểm toán bước 5: Kết thúc công việc kiểm toán và lập báo cáo tài chính Bước 6: Công việc thực hiện sau khi kiểm toán SƠ ĐỒ SỐ 06: HỆ THỐNG PHƯƠNG PHÁP KIỂM TOÁN Đánh giá, kiểm soát, xử lý, rủi ro của kiểm toán Lựa chọn nhóm kiểm toán Thiết lập các điều khoản của hợp đồng Tìm hiểu hoạt động kinh doanh khách hàng Tìm hiểu môi trường kiểm soát, chu trình kế toán Thực hiện các bước phân tích tổng quát Xác định mức độ trọng yếu Đánh giá rủi ro tiềm tàng các tài khoản Độ tin cậy của hệ thống kiểm soát nội bộ Quản lý cuộc kiểm toán Tin cậy Không tin cậy Đánh giá chất lượng và kết quả cuộc kiểm toán Tập trung kiểm tra chi tiết Thực hiện kiểm tra chi tiết ở mức độ cơ bản Thực hiện các bước kiểm tra chi tiết và đánh giá kết quả kiểm tra Thực hiện việc soát xét BCTC Soát xét các sự việc sảy ra sau ngày lập báo cáo Thu thập thư giải trình của BGĐ Lập báo cáo tài chính Soát xét, kiểm tra giấy tờ làm việc Công việc thực hiện trước kiểm toán Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát Xây dựng kế hoạch kiểm toán Thực hiện kế hoạch kiểm toán Kết luận cuộc KT và lập BC Đánh giá và quản lý rủi ro Hệ thống hồ sơ kiểm toán giúp cho quá trình lập kế hoạch kiểm toán, lập giấy tờ làm việc, xác định và kiểm tra các bước kiểm soát, lập báo cáo tài chính sau kiểm toán, lưu trữ các thông tin khác để giao dịch và phục vụ khách hàng. Qua hai khâu kiểm soát để chuẩn bị cho cuộc kiểm toán, ta có thể thấy rằng Công ty VAE đã có những bước vượt trội hơn so với các công ty kiểm toán trong nước đồng thời có khả năng cạnh tranh với các hãng nước ngoài trên thị trường Việt Nam về thời gian cũng như chất lượng dịch vụ. Kiểm soát trong quá trình thực hiện kiểm toán Việc kiểm soát trong quá trình thực hiện kiểm toán của Công ty có nhiều khâu khác nhau, tạo thành một chuỗi công việc quan hệ với nhau để kiểm soát các bước công việc của kiểm toán viên. Nội dung Công việc này gồm có: lập kế hoạch kiểm toán, kiểm soát hồ sơ kiểm toán và kiểm soát BCKT phát hành. 2.2.2 Kiểm soát trong khâu lập kế hoạch Lập kế hoạch kiểm toán là một công việc rất quan trọng đối với kiểm toán viên. Một kế hoạch kiểm toán đúng đắn sẽ giúp cho KTV thu thập được những bằng chứng đầy đủ có hiệu lực cho việc đưa ra kết luận về BCKT được chính xác, giữ chi phí kiểm toán ở mức hợp lý, tạo quan điểm tốt của khách hàng về Công ty. Do vậy mà kiểm soát chất lượng cuộc kiểm toán trước hết phải kiểm soát được việc lập kế hoạch kiểm toán. Giấy tờ làm việc để ghi chép công việc này được thể hiện trên mục số 500 trong hồ sơ kiểm toán. Công việc của kiểm toán viên trong phần này sau khi ký kết hợp đồng thì kiểm toán viên phải lập kế hoạch kiểm toán tổng quát và xây dựng kế hoạch kiểm toán thể hiện cùng sơ đồ số 02. Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát: được hiểu như là phần công việc của kiểm toán viên cần tiến hành tìm hiểu Về hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng thể hiện trên mục số 200 trong hồ sơ kiểm toán Tìm hiểu môi trường kiểm soát được ghi chếp trên mục số 100 trong hồ sơ kiểm toán Tìm hiểu chu trình kế toán của khách hàng Thực hiện các bước phân tích tổng hợp trên mục Xác định mức độ trọng yếu và xây dựng kế hoạch phục vụ và giao dịch với khách hang ghi chép trên mục số 300 Xây dựng kế hoạch kiểm toán: trong giai đoạn này, kiểm toán viên phải đưa ra được đánh giá về rủi ro tiềm tang và số dư các tài khoản và được ghi chép trên các giấy tờ làm việc ứng với từng phần hành cụ thể như tiền mặt là 1100, tiền giử ngân hàng là 1200, TSCĐ là 1300 và các khoản mục khác. Sau khi tìm hiểu sơ bộ về khách hang mà kiểm toán viên đang thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên tiếp tục tiến hành đánh giá rủi ro và lập kế hoạch kiểm toán trình BGĐ phê duyệt. Trong bản kế hoạch kiểm toán, người lập phải đưa ra những thong tin như người thực hiện, nhiệm vụ của từng người, thưòi gian kiểm toán tại đơn vị, các trang bị cần thiết… Ví dụ kiểm toán viên Thủy lập bảng kế hoạch kiểm toán BCTC cho kỳ kế toán từ 1/1/2005 đến 31/12/2006 tai Công ty cổ phần văn phòng phẩm XYZ, Hà Nội. Thông tin được minh họa trên bảng số 4 Bảng số 2.4: NHÓM KTV KIỂM TOÁN KHÁCH HÀNG XYZ Chức vụ Họ và tên số năm tham gia kiểm toán Chủ nhiệm kiểm toán Nguyễn Hồng Vân 4 năm Kiểm toán viên Phạm Tuyết Trinh 3 năm Trợ lý kiểm toán Nguyễn Thu Hà 1 năm (Trích hồ sơ kiểm toán năm) Trong các cuộc kiểm toán của Công ty đều có những kiểm toán viên trình độ chuyên môn vững vàng, kiểm toán viên luôn bảo đảm công việc kiểm toán được thực hiện một cách đầy đủ và khoa học. Trong nhóm kiểm toán, có cả những người đã từng thực hiện kiểm toán BCTC cho Công ty XYZ những năm trước và cũng có những người mới thựuc hiện kiểm toán lần đầu. Vậy để thực hiện kiểm toán, nhóm kiểm toán của Công ty có đủ những hiểu biết cần thiết về khách hàng, những kinh nghiệm về kiểm toán khách hàng cũng như có sự tìm hiểu mới một cách độc lập của các kiểm toán viên lần đầu thực hiện kiểm toán cho Công ty XYZ. Công ty đều tạo điều kiện tốt nhất cho các kiểm toán viên luôn có đầy đủẩtang thiết bị trong các cuộc kiểm toán, do vậy nên trong mỗi cuộc kiểm toán Công ty trang bị ít nhất là 2 máy tính xách tay cho các Chủ nhiệm kiểm toán, các kiểm toán viê và trợ lý kiểm toán. Việc trang bị máy tính xách tay cho tất cả cá kiểm toán viên tham gia kiểm toán đã góp phần rất lớn trong nâng cao chất lượng cuộc kiểm toán. Có thể nói rằng, việc bố trí đúng người, đúng việc, trang bị đầy đủ các thiết bị cần thiết cho kiểm toán viên là biện pháp kiểm soát chất lượng tốt nhất. Bản kế hoạch sau khi được BGĐ phê chuẩn sẽ được lập thành một bản thứ hai giử cho khách hang. Bản kế hoạch này sẽ là căn cứ để giám sát cuộc kiểm toán. KTV chính căn cứ vào thời gian kế hoạch để phân công công việc, giám sát việc thực hiện công việc của từng cá nhân tham gia kiểm toán. BGĐ cũng sẽ căn cứ vao bản này để đánh giá những phần việc đã làm được trong toàn bộ cuộc kiểm toán. Ngoài ra, Việc lập bản kế hoạch ngoài mục đích yêu cầu khách hang chuẩn bị kế hoạch, bố trí nhân sự, sắp xếp tài liệu phục vụ cho cuộc kiểm toán, Công ty có thể kết hợp với phía Công ty giám sát tiến độ thực hiện công việc của KTV. Sau khi lập kế hoạch kiểm toán một cách tổng quát, kiểm toán viên phải tìm hiểu khách hang chi tiét hơn về hoạt động sản xuất kinh doanh , quy trình kế toán, tiến hành phân tích sơ bộ để từ đó xác định các tài khoản trọng yếu, mức độ sai sót tiềm tang và đánh giá từng mức độ rủi ro kiểm soát, rủi ro phát hiện, rồi xác định rủi ro kiểm toán trong cuộc kiểm toán có thể chấp nhận được. Trên cơ sở đó, kiểm toán viên tiếp tục tiển hành lập kế hoạch kiểm toán chi tiết cho các tài khoản mà Công ty khách hang sử dụng, số dư mang tính trọng yếu. Việc lập kế hoạch chi tiết cho từng phần hành cụ thể được tổng hợp và giắn trong hồ sơ kiểm toán thực hiện trong khâu kiểm soát trước cuộc kiểm toán. Như vậy, cũng sẽ giảm bớt công việc cho kiểm toán viên khi thực hiện kiểm toán. Kiểm toán viên sẽ tiến hành từ tìm hiểu và đánh giá khách hàng, tới việc lưa chọn thủ tục kiểm toán phù hợp. Ta có thể lấy một ví dụ về kế hoạch kiểm toán tiền cho khách hàng XYZ như sau: Bảng số 2.5: Kế hoạch kiểm toán phần hành tiền khách hàng XYZ Người thực hiện Tham chiếu II Kiểm soát chi tiết 1 Lập bảng tổng hợp và đối chiếu số dư với các sổ sách và báo cáo tài chính. Kiểm tra số dư tiền măt và tiền gửi ngân hàng 2 Thu thập Biên bản kiểm kê quĩ cuối năm. Đối chiếu với sổ quĩ tiền mặt, xác định nguyên nhân chênh lệch. 3 Thực hiện việc kiểm kê tiền mặt tại thời điểm kiểm tốn. Lưu ý nếu quĩ bao gồm cả những chứng từ cĩ giá như: Ngân phiếu, Trái phiếu hoặc vàng, bạc, đá quí thì phải kiểm tra chi tiết để xác định giá trị hợp lý; Xem những chứng từ mua bán cĩ liên quan. Căn cứ kết quả kiểm kê để xác định số dư tại ngày lập bảng cân đối kế tốn. Yêu cầu giải trình nếu cĩ sự chênh lệch. 4 So sánh số dư trên sổ quĩ và tiền gửi NH với Sổ cái tổng hợp. 5 Thực hiện thủ tục đối chiếu tài khoản tiền gửi ngân hàng: Gửi thư xác nhận số dư TGNH; và Tổng hợp kết quả nhận được, đối chiếu với số dư sổ phụ. Giải thích các khoản chênh lệch lớn (nếu có). Thu thập hoặc tiến hành đối chiếu số dư tài khoản tiền gửi ngân hàng tại ngày lập bảng cân đối giữa sổ Cái. Kiểm tra việc ghi chép và hạch toán các khoản thấu chi tiền gửi ngân hàng. Các khoản lãi phải trả đối với các khoản thấu chi và hồ sơ chứng từ về việc bảo lãnh hay phê duyệt các khoản thấu chi. Kiểm tra các tính hiện hữu của các tài sản thế chấp hay bảo lãnh ghi chép trên sổ sánh, chứng từ của công ty. 6 Kiểm tra lại tất cả các khoản tiền gửi chưa được ghi vào ngày cuối kỳ với báo cáo ngân hàng sau ngày khố sổ. Kiểm tra tài khoản tiền đang chuyển 7 Đối chiếu các séc chưa về tài khoản tiền gửi và các khoản khác (như chuyển khoản, các nghiệp vụ chuyển tiền giữa các đơn vị nội bộ và rút tiền gửi nhập quĩ) với sổ phụ ngân hàng tại ngày lập bảng cân đối kế tốn. Kiểm tra các khoản tiền đĩ được ghi chép vào sổ phụ của tháng tiếp sau ngày khố sổ. Xác minh những séc lớn chưa về trong tháng tiếp sau ngày khố sổ. Kiểm tra sổ theo dõi tiền gửi ngân hàng để đối chiếu các séc chuyển trả thanh tốn cho nhà cung cấp tại ngày khố sổ với sổ phụ tháng tiếp sau ngày khố sổ. 8 Soát xét các khoản thu chi trước và sau ngày khoá sổ, ghi chú các khoản lớn hoặc bất thường. Xác định xem chúng đã được ghi vào đúng kỳ hay không? 9 Các thủ tục khác: Xem xét việc áp dụng tỷ giá chuyển đổi sang đồng tiền hạch tốn tại thời điểm báo cáo đối với các tài khoản tiền ngoại tệ. Đối chiếu với Sổ cái, kiểm tra việc tính tốn và hạch tốn chênh lệch tỷ giá; đánh giá số dư ngoại tệ cuối kỳ. Xem xét việc kiểm sốt áp dụng tỷ giá chuyển đổi đối với các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ. Kiểm tra việc ghi chép và hạch tốn các nghiệp vụ đĩ trong kỳ. Xem xét và yêu cầu khách hàng đưa ra các bằng chứng của các nghiệp vụ phát sinh cĩ liên quan đến bên thứ ba. Chú ý các khoản thường ghi thiếu như lãi tiền gửi, lệ phí ngân hàng, các khoản thu hoặc chi tiền gửi ngân hàng phải cĩ giấy báo Nợ hoặc báo Cĩ của ngân hàng. Chú ý đến tính chất hợp pháp, hợp lý của chứng từ về mặt đảm bảo các yếu tố cơ bản của chứng từ, cĩ đầy đủ chứng từ gốc chứng minh hay khơng. IV (Trích hồ sơ kiểm toán) Lập kế hoạch kiểm toán giúp cho kiểm toán viên thu được bằng chứng có giá trị và đầy đủ các tình huống và để tránh những bất đồng với khách hang. Do vậy lập kế hoạch kiểm toán là công cụ kiểm soát chất lượng kieemr toán vô cùng quan trọng trong mỗi cuộc kiểm toán. Một kế hoạch tốt sẽ đảm bảo cho cuộc kiểm toán chất lượng cao, còn nếu lập kế hoạch không tốt thì cuộc kiểm toán sẽ gặp nhiều rủi ro kiểm toán, ảnh hưởng đến hoạt động của Công ty. Vì vậy để kiểm soát tốt chất lượng cuộc kiểm toán thì ngay trong khâu đầu tiên của cuộc kiểm toán là lập kế hoạch kiểm toán phải được thực hiện tốt nhất để mang lại chất lượng kiểm toán cao nhất. Kiểm soát hồ sơ kiểm toán Ý nghĩa của Hồ sơ kiểm toán là vô cùng quan trọng, VAE cũng đã có hệ thống hồ sơ kiểm toán thống nhất. Trong đó mục tiêu của việc thiết lập hồ sơ kiểm toán hướng tới những yếu tố sau: - Dễ dàng trong kiểm tra soát xét hồ sơ. Đối với KTV phụ trách chính cuộc kiểm toán, nhìn vào hồ sơ kiểm toán KTV có thể nhận thấy ngay tiến độ của hợp đồng đang thực hiện. Qua đó Chủ nhiệm kiểm toán, KTV nêu lên những công việc cần làm tiếp theo, chất lượng công việc cũng như sự có mặt hay không có mặt của những tài liệu cần thiết trong hồ sơ. Như vậy, việc tổ chức hồ sơ rõ rang giúp ích rất nhiều trog việc rút ngắn thời gian kiểm toán, công việc sẽ hiệu quả. Đối với những lãnh đạo hay người ký BCKT: thì công việc soát xét hồ sơ trước khi đưa ra ý kiến kiểm toán là rất quan trọng, và hồ sơ được thiết lập sẽ giúp cho công việc kiểm tra soát xét được dễ dàng hơn, giảm thiểu những sai sót trong kiểm toán. Bố trí hồ sơ hợp lý, sẽ giúp cho các chủ nhiệm soát xét nhanh chóng thuận lợi, trên cơ sở ý kiến sẽ được chính xác hơn. -Làm tài liệu đào tào cho các lớp nhân viên mới: Hồ sơ kiểm toán các năm trước sẽ tạo điều kiện giúp cho các nhân viên mới có thể hình dung công việc làm của mình trong tương lai, họ có thể dùng hồ sơ năm trước để chủ nhiệm đào tạo sử dụng làm tài liệu đào tạo. - Làm bằng chứng: cũng như yêu cầu chung đối với hồ sơ kiểm toán thì việc sử dụng hồ sơ kiểm toán cũng nhằm thỏa mãn các yêu cầu của một bằng chứng kiểm toán, có thể chứng minh cho tất cả các công việc mà KTV và trợ lý đã làm và còn trình bày tài liệu một cách đầy đủ khoa học, rõ rang hơn nâng cao sức thuyết phục của bằng chứng. - Lưu trữ hồ sơ kiểm toán được đơn giản hóa: Việc lưu trữ hồ sơ kiểm toán năm và thường trực nhằm đảm bảo cho công việc lưu trữ được đơn giản hơn. Khi hồ sơ đã được lưu trữ thì cần mmọt tài liệu nào đó tròng hồ sơ cũng rất dễ rang bởi hồ sơ có hệ thống chỉ mục đầy đủ khoa học, tìm kiếm tài liệu được đơn giản hóa. Nguyên tắc trong lưu trữ hồ sơ kiểm toán sẽ là những rằng buộc đối với KTV khi mới bắt đầu nhưng khi đã quen hơn thì sẽ tiết kiệm được thời gian và tăng chất lượng công việc. - Hồ sơ kiểm toán thông minh góp phần rút ngắn quá trình lập kế hoạch kiểm toán, đưa ra các khả năng rủi ro ở từng phần hành trong khâu lập kế hoạch kiểm toán. Đồng thời, hồ sơ kiểm toán càng hiệu quả cũng giúp kiểm toán viên thiết lập các giấy tờ làm việc phục vụ cho quá trình kiểm tra chi tiết. Để thuận tiện trong công tác quản lý hồ sơ kiểm toán, hệ thống hồ sơ kiểm toán được xây dựng trên cơ sở

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docLV2154.doc