Tham gia triển khai công tác giám định đầu tư, nghiên cứu bổ sung chế tài, tăng cường cơ sở pháp lý cho công tác này.
Củng cố và chấn chỉnh lại trong nội bộ đơn vị, chuẩn hoá đội ngũ cán bộ, bố trí cán bộ đủ năng lực quản lý. Yêu cầu các chủ đầu tư thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo tiến độ thực hiện dự án. Thường xuyên nắm chắc tình hình các dự án, kịp thời phát hiện các sai phạm vụ cùng các cơ quan liên quan , rà soát lại các cơ quan tư vấn đầu tư, tư vấn thiết kế những đơn vị này không chỉ tiêu thì đề nghị giải thể.
56 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1215 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
năm 2001.
Vốn cho Nông nghiệp thì chiếm tỉ trọng ít hơn nhiều so với vốn đầu tư cho thuỷ lợi chỉ chiếm bình quân cả giai đoạn này là 11.03% tổng vốn đầu tư cho công tác xây lắp. Vốn này đạt mức cao nhất vào năm 2001 với mức vốn đầu tư là 367161 triệu đồng chiếm tỉ trọng 18,46% tổng vốn đầu tư, do trong năm này mức đầu tưu cho nông nghiệp đã được cải thiện. Đạt mức thấp nhất vào năm 1996 với mức vốn đầu tư là 45240 triệu đồng chỉ chiếm 6.66% tổng vốn đầu tư. Song lượng vốn này luôn luôn tăng qua các năm năm sau cao hơn năm trước.
Vốn cho Lâm nghiệp thì chiếm một lượng không đáng kể trong tổng vốn đầu tư cho công tác xây lắp, chỉ chiếm bình quân trong thời kì này là 3,81% Tổng vốn đầu tư cho xây lắp.
Nguyên nhân của tình trạng phân bố cơ cấu vốn cho công tác xây lắp không đồng đều đó là do, thứ nhất lĩnh vực thuỷ lợi là lĩnh vực có đặt thù riêng so với các lĩnh vực khác trong ngành nông nghiệp liên quan đến quá trình xây dựng và lắp đặt cho nê tỉ trọng của vốn cho công tác này lớn và chiếm tỉ trọng cao trong tổng vốn đầu tư cho công tác xây lắp. Thứ hai, đó alf do trong ngành nông nghiệp thì tỉ trọng vốn đầu tư cho thuỷ lợi luôn luôn lớn hơn so với các công tác khác trong ngành Nông nghiệp, luôNhà nước chiếm hơn 70% tổng vốn đầu tư. Thứ ba là do các ngành nông nghiệp và lâm nghiệp là những ngành thiên về trồng trrọt chăn nuôi, các nghiên cứu khoa học ... cho nên hoạt động xây lắp không diễn ra ở công tác này và nó chiếm tỉ trọng ít trong tổng vốn đầu tư cho xây lắp.
Bảng 4: Tổng vốn đầu tư cho thiết bị do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý theo phân ngành
Đơn vị: triệu đồng
Năm
1996
1997
1998
1999
2000
2001
Tổng số
68689
116891
113859
254481
120422
158153
-
0.70
-0.03
1.24
-0.53
31,33
Thuỷ lợi
11415
58191
66341
119705
37147
37276
-
4.10
0.14
0.80
-0.69
0,35
Nông nghiệp
57274
47958
15255
36725
67063
120877
-
-0.16
-0.68
1.41
0.83
80,24
Lâm nghiệp
10742
32263
98051
16212
0
-
-
2.00
2.04
-0.83
-100
Nguồn Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Bảng: Cơ cấu vốn đầu tư thiết bị do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý
Đơn vị %
Ngành
Năm
1996
1997
1998
1999
2000
2001
Tổng số
100
100
100
100
100
100
Thuỷ lợi
16,62
49,78
58,27
47,04
30,85
23,57
Nông nghiệp
83,38
41,03
13,4
14,43
55,69
76,43
Lâm nghiệp
-
9,19
28,33
38,53
13,46
0
Nguồn Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Vốn đầu tư cho thiết bị là, toàn bộ những chi phí cho việc mua sắm các thiết bị, máy móc, dụng cụ được lắp đặt vào công trình gồm:
Giá trị máy móc thiết bị.
Chi phí vận chuyển bảo quản, gia công, tu sửa thiết bị ...
Giá trị những dụng cụ, vật dụng phục vụ cho sản suất.
Cơ cấu vốn đầu tư cho thiết bị trong hoạt động đầu tư XDCB thì báo gồm vốn trong ba công tác là thuỷ lợi, nông nghiệp và lâm nghiệp. Trong lĩnh vực thuỷ lợi thì vốn đầu tư thiết bị cho công tác này chiếm trung bình cả giai đoạn là 37,68% trong tổng vốn đầu tư. Vốn đầu tư cho công tác này trong lĩnh vực thuỷ lợi đạt cao nhất vào năm 1999 với tổng mức vốn đầu tư là 119705 triệu đồng chiếm tỉ trọng 14,43% tổng vốn đầu tư cho thiết bị. Đạt mức thấp nhất vào năm 1996 chỉ là 11415 triệu đồng, chiếm 16,62% tổng vốn đầu tư cho công tác này. Nhìn chung vốn đầu tư cho thiết bị trong lĩnh vực thuỷ lợi đều tăng qua các năm, do là vốn đầu tư cho thuỷ lơị đều tăng đều cho các năm.
Vốn đầu tư thiết bị cho lĩnh vực nông nghiệp chiếm tỉ trọng cao nhất trong tổng vốn đầu tư XDCB, chiếm 47,37% tổng vốn đầu tư cả giai đoạn này. Vốn này vào năm 2001 với tổng vốn đầu tư cho lĩnh vực này là 120877 triệu đồng. Năm đạt thấp nhất của vốn đầu tư cho công tác này là năm 1998 với vốn đầu tư là 15255 triệu đồng. chiếm 13,4% tổng vốn đầu tư cho thiết bị. Lượng vốn đầu tư cho công tác này không tăng liên tục qua các năm mà sụt giảm liên tục vào các năm như 1997, 1998 và chỉ bắt đầu tăng nhẹ trở lại vào năm 1999.
Vốn đầu tư cho Lâm nghiệp chiém tỉ trọng thấp nhất trong tổng vốn đầu tư cho thiết bị, chỉ chiếm có 14,95% tổng vốn đầu tư. Do đây chỉ là những chi phí cho cây giống, và một số ít máy móc thiết bị phục vụ cho hoạt động lâm nghiệp. Một lý do khác trong tổng vốn đầu tư XDCB thì vốn đầu tư cho Lâm nghiệp luôn chiếm vị trí thấp nhất trong tổng vốn đầu tư.
Bảng5 :Tổng vốn đầu tư XDCB khác do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý phân theo ngành
Đơn vị: triệu đồng
Ngành
Năm
1996
1997
1998
1999
2000
2001
Tổng số
418790
280056
376883
585994
490303
541495
-0.33
0.35
0.55
-0.16
10,44
Thuỷ lợi
238676
195084
279590
373547
291070
239556
Tốc đô tăng(%)
-0.18
0.43
0.34
-0.22
-17,69
Nông nghiệp
14514
36138
12937
45822
70874
120383
Tốc đô tăng(%)
1.49
-0.64
2.54
0.55
69,85
Lâm nghiệp
127020
12534
48556
92236
86359
127856
Tốc đô tăng(%)
-0.90
2.87
0.90
-0.06
48,05
Thiết kế- Chuẩn bị ĐT
38580
36300
35800
74389
42000
53700
Tốc đô tăng(%)
-0.06
-0.01
1.08
-0.44
27,86
Nguồn Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Bảng: Cơ cấu vốn đầu tư XDCB khác do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý phân theo ngành
Đơn vị: %
Ngành
Năm
1996
1997
1998
1999
2000
2001
Tổng số
100
100
100
100
100
100
Thuỷ lợi
56,99
69,66
74,18
63,75
59,37
44.24
Nông nghiệp
3,47
12,9
3,43
7,82
14,46
22.23
Lâm nghiệp
30,33
4,48
12,88
15,74
17,61
23.61
Thiết kế –chuẩn bi đầu tư
9,21
12,96
9,51
12,69
8,56
9.92
Nguồn Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Trong vốn đầu tư cho hoạt động khấc thuộc lĩnh vực XDCB thì nó gồm có : - Các khoản chi phí được tính bằng định mức tỉ lệ %.
- Những chi phí khác được xác định bằng cách lập dự toán, gồm những chi phí không được xác định theo định mức tính bằng tỉ lệ % gồm những chi phí như : chi phí khảo sát, chi phí xây dựng, chi phí tuyên truyền quảng cáo ...
Trong đó vốn đầu tư cho thuỷ lợi luôn chiếm tỉ trọng cao nhất 61,36% tổng vốn cho XDCB khác. Vốn đầu tư cho lĩnh vực này cao nhất vào năm 2001 với tổng vốn đầu tư là 541495 triệu đồng chiếm 44,24% vốn đầu tư XDCB khác, thấp nhât vào năm 1997 với mức vốn đầu tư là 195084 triệu đồng chiếm 69,66%.
Nông nghiệp thì năm 1996 đạt 14514 triệu đồng,chiếm 3,47%. Năm 1997 là 36138 triệuđồng, chiếm 12,9%. Năm 1998 là 12937 triệu đồng, chiếm 3,43% là năm có mức vốn đầu tư thấp nhất trong cả giai đoạn.Năm 1999 là 45822 triệu ,chiếm 7,82%. Năm 2000 đạt 70874 triệu đồng chiếm 14,46%. Năm 2000 đạt mức cao nhất với mức vốn đầu tư là 120383 triệu đồng. Vốn đầu tư cho lĩnh vực nông nghiệp chiếm tỉ trọng bình quân cả thời kì là 64,31%
Lâm nghiệp thì vốn đầu tư chiếm tỉ trọng bình quân là 17,44% tổng vốn XDCB khác. Trong đó đạt mức cao nhất đầu tư là năm 2001 với mức vốn đầu tư là 127856 triệu, chiếm 23,61%. Đạt mức thấp nhất vào năm 1997 với vốn đầu tư là 12,534 triệu.
Thiết kế chuẩn bị đầu tư đây là nguồn vốn chỉ có trong vốn đầu tư XDCB khác cho nên lượng vốn này chiếm tỉ trọng nhỏ trong tổng vốn XDCB khác. Bình quân cả thời kì này là 8,82%.
3.Đánh giá về tình hình đầu tư XDCB.
3.1.Tình hình huy động
Trong những năm qua, chung ta đã huy động vốn cho đầu tư phát triển nông nghiệp đã có những thay đổi sâu sắc, vốn đầu tư cho XDCB đã được huy động ngày một nhiều hơn về các nguồn huy động cũng như khối lượng vốn đầu tư, nhất là vốn đầu tư nước ngoài gồm có vốn ODAvà FDI, nguồn vốn này đang ngày một nhiều hơn trong tổng cơ cấu vốn đầu tư XDCB.
Nhìn chung về tình hình đầu tư xây dựng cơ bản, cơ cấu nguồn vốn đầu tư cho lĩnh vực này chưa hợp lý. Đó là vốn đầu tư trong cả giai đoạn này chủ yếu vẫn là nguồn vốn trong nước được huy động từ Ngân sách nguồn này chiếm22% tổng vốn đầu tư và 5-6%GDP mà khoảng 40% nguồn vốn này là nguồn vốn ODA đưa vào để đầu tư, tích luỹ của nhân dân, vốn tín dụng trong nước và nước ngoài, vốn đống góp của dân. Còn về nguồn vốn nước ngoài thì trong lĩnh vực nông nghiệp nói chung và hoạt động đầu tư XDCB nói riêng thì thu hút vốn FDI vào lĩnh vực này là rất thấp hầu như vắng bóng vốn đầu tư vào lĩnh vực này vào các năm 1996. Trong những năm vừa qua thì số dự án đầu tư FDI vào lĩnh vực nông nghiệp hàng năm chiếm rất ít. Tính đến năm 2001 thì số dự án FDI đầu tư vào nông nghiệp là 499 dự án, với tổng vốn đầu tư đăng kí là 41234,9 tỉ đồng. Trên thực tế không có dự án FDI nào đầu tư voà lĩnh vực thủy lợi. Trong giai đoạn tới thì nguồn vốn ngân sách là nguồn vốn có tác động đinh hướng cho nền kinh tế, song nguồn vốn này thì sẽ ngày càng trở nên ít hơn trong đầu tư XDCB do còn rất nhiều lĩnh vực cần tới nguồn vốn này. Trong khi đó nguồn ODA thì khoản viện trợ là rất ít, nếu đi vay thì sẽ mang lai nhiều ràng buộc về chính trị và gánh nặng nợ cho đất nước về sau, làm cho nền kinh tế Phát triển không bền vững, cho nên nguồn vốn FDI này là một nguồn rất quan trọng, nó có tác động tích cực trong việc thúc đẩy nền kinh tế nói chung và nền nông nghiệp nới riêng. Vốn đầu tư trong lĩnh vực này ít Nguyên nhân chủ yếu là do kết quả đầu tư trong nông nghiệp cho tỉ suất lợi nhuận thấp, khả năng cạnh tranh của nông nghiệp Việt nam còn yếu kém, Chúng ta không nghiên cứu ra được những công nghệ mang tính đột biến để có thể thu hút được nguồn vốn này.
3.2. Về cơ cầu vốn đầu tư XDCB.
Vốn đầu tư cho các lĩnh vực của hoạt động đầu tư XDCB những năm qua đã đạt được những thành tựu to lớn, đã góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn, thay đổi bộ mặt kinh tế của các vùng sâu, vùng xa, đặt biệt khó khăn, nâng cao mức sống cho người dân nhát là nông dân. Về thuỷ lợi , chúng ta đã chú trọng đầu tư xem đây là những mục tiêu hàng đầu cho sự phát triển ngành nông nghiệp đã đêm lại những hiệu quả đáng khích lệ, góp phần ngăn mặn, tưới, tiêu cho các đồng ruộng, hạn chế được những tình trạng lũ lụt, thiên tai….Tạo nên hệ thống cơ sở hạ tầng vững chắc cho hoạt động nông nghiệp. Các lĩnh vực nông nghiệp và lâm nghiệp cũng có những thành công trong sự dịch chuyển cơ cấu đầu tư trong nông nghiệp, đưa ngành nông nghiệp phát triển mạnh hơn.
Song vốn đầu tư cho xây dựng cơ bản nhìn chung cơ cấu đầu tư là chưa hợp lí, trong tổng vốn đầu tư cho các năm vốn đầu tư cho thuỷ lợi luôn chiếm trên 70% tổng vốn đầu tư XDCB. Trong khí đó vốn cho nông nghiệp chỉ chiếm bình quân cả tời kì này là khoảng 19% tổng vốn đầu tư còn lại là đầu tư cho lâm nghệp. Đầu tư vào lĩnh vực thuỷ lợi là quan trọng và cần thiết. Song đầu tư cho lĩnh vực nông nghiệp vào các lĩnh vực như khoa học công nghệ, giống cây,giống con mới có năng suất và chất lưọng cao, Chế biến nông sản, năng lực cơ sở hạ tầng nông thôn thì còn cần thiết hơn, những công tác này nó nhằm đạt được trực tiếp các mục tiêu gia tăng sản lượng, phát triển kinh tế nông thôn, và phát triển ngành Nông nghiệp ... song lại tập trung chú trọng vào lĩnh vực đầu tư là rất ít. Lĩnh vực Lâm nghiệp thì chú trọng đầu tư chưa hợp lý và hiệu quả vẫn còn tình trạng chặt phá rừng, công tác trồng mới rừng thì chưa đạt được hiệu quả cao, tình trạng chặt, phá rừng phòng hộ còn diến ra ngày càng phức tạp, công tác đầu tư cho cứu hộ rừng chưa đạt được hiệu quả cao.
Nguyên nhân, thứ nhất, do lĩnh vực thủy lợi là lĩnh vực liên quan đến đầu tư xây dung do đó cần rất nhiều chi phí cho công tác này như khảo sát, thiết kế , quy hoạch, xây dựng, mua sắm máy móc thiết bị… mà các lĩnh vực như lam nghiệp, nông nghiệp lại không có, cho nên khối lượng vốn lớn, và lĩnh vực thủy lợi là một lĩnh vực quan trọng nhất trong hoạt động nông nghiệp cho nên cần phải chú trọng đầu tư. Thứ hai, đó là do trong những năm vừa qua tình trạng lũ lụt, thiên tai liên tục xảy ra làm cho nghành nông nghiệp phải gánh chụi những hậu quả hết sức nặng nề mà người bị nảh hưởng nhiều nhất đó là người nông dân cho nên vốn đầu tư tạp trung quá nhiều cho thuỷ lợi. Thứ ba, do trong thời gian vừa qua chúng ta chưa chú trọng vào đầu tư cho các lĩnh vực nông nghiệp và lâm nghiệp, như là nghiên cứu các giống mới, cây mới, các loại phân bón, công nghệ cao phục vụ cho hoạt động nông nghiệp …. Cho nên vốn đầu tư ho các lĩnh vực này còn thấp về khối lượng cũng như tỉ trọng.
Cơ cấu kĩ thuật vốn đầu tư
Về cơ cấu kĩ thuật vốn đầu tư thì vốn đầu tư cho hoạt động xây lắp luôn chiếm tỉ trọng cao trong tổng vốn đầu tư XDCB ở các năm, và trong đó lĩnh vực thủy lợi luôn là lĩnh vực có tỉ trọng cao nhất, đây là dấu hiệu đang mừng bởi vì trong giai đoạn đầu của quá trình CNH-HĐH đất nước thì nên tập truing chủ yếu cho xây láp và thiết bị, vốn đầu tư cho hoạt động đầu tư khác chiếm tỉ trọng nhỏ trong tổng vốn đầu tư.
Song trên thực tế thì trong giai đoạn đầu của thực hiên CNH-HĐH đất nước thì chúg ta tập trung đầu tư cho thiêts bị bởi vì đầu tư cho lĩnh vực này thì nó nâng cao trình độ khoa học công nghệ của đất nước trong khi trình độ khoa học công nghệ của đất nước thì đang lạc hạu so với trình độ khoa học công nghệ của thế giới. Như trong năm 1996 vốn đầu tư cho xây lắp của thuỷ lợi là 626263 triệuđồng trong khi đó vốn đầu tư cho thiết bị chỉ là 11415 triệu đồng , trong lĩnh vực nông nghiệp thì tỉ lệ là như nhau. Đến năm 2000 Thì vốn đầu tư cho xây lắp của công tác thuỷ lợi là 1542553 triệu đồng , vốn cho thiết bị chỉ là 37147 triệu chiếm một tỉ lệ rất nhỏ. Và tỉ lệ này cũng thay đổi trong nông nghiệp vốn đầu tư cho xây lắp trong nông nghiệp là 389112 triệu nhưng, vốn đầu tư cho thiết bị ở đây lại giảm xuống so với xây lắp không còn ở mức 50-50 như năm 1996 nữa. Một trong những vấn đề không hợp lý trong cơ cấu đầu tư này là tỉ trọng vốn kiến thiết cơ bản khác trong vốn XDCB có xu hướng ngày càng tăng, bởi vì nguồn vốn này tăng là dấu hiệu không tốt cho hiệun quả của hoạt động đầu tư XDCB. Nguyên nhân là do trong vốn kiến thiết cơ bản khác có một khoản vốn không được tính vào định mức đây là một khe hở làm cho thất thoát vốn đầu tư XDCB.
III. Đánh giá những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân tồn tại trong hoạt động quản lý đầu tư của Vụ Kế hoạch và Quy hoạch – Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
1.Về công tác lập kế hoạch.
1.1.Kết quả đạt được.
- Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu của Đảng, Nhà nước và Bộ.
- Công tác lập kế hoạch của Vụ Kế hoạch và Quy hoạch thực hiện đúng các đường lối, cơ chế chính sách của Đảng và Nhà nước, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề ra. Tạo nên những thành công lớn trong nông nghiệp và nông thôn, góp phần quan trọng đưa đất vượt qua thời kì khó khăn, ổn định kinh tế, chính trị và xã hội, tạo tiền đề để bước vào bươc phát triển mới
- Thể hiện được các cân đối của nhiều mảng kế hoạch như : kế hoạch sản suất, kế hoạch ngân sách, kế hoạch tiêu thụ sản suất nông lâm sản ...
- Các đơn vị, địa phương, trong quá trình thực hiện kế hoạch hàng năm của Vụ thì các chỉ tiêu trong kế hoạch đều cơ bản đạt đựợc theo kế hoạch được giao.
- Các kế hoạch được lập thì có sự tham gia lấy ý kiến của các Bộ, ngành, đơn vị địa phương có liên quan nên đảm bảo tính khách quan và khao học.
- Các cán bộ trong Vụ đã tham gia nhiệt tình, đóng góp sức lực và trí lực nhằm thực hiện các nhiệm vụ được giao một cách tốt nhất có thể được.
- Nội dung các kế hoạch thì đảm bảo tuân thủ một cách nghêm ngặt các nội dung và trình tự lập kế hoạch.
1.2.Những hạn chế và nguyên nhân tồn tại.
2. Công tác quản lý hoạt động đầu tư XDCB.
2.1.Những kết quả đạt được.
2.1.1.Nông nghiệp tiếp tục phát triển nhanh và toàn diện, chuyển nhanh sang sản suất hàng hoá, nhiều mặt hàng nông sản của nước ta đã chiếm vị thế quan trọng trên thị trường quốc tế.
- Sản xuất lương thưc tăng mạnh, giá trị sản suất lương thực tăng bình quân hàng năm 5% so với mục tiêu là 4,5-5%, tốc độ tăg GDP trong nông nghiệp bình quân đạt 4,55%
- Năm 2000 tuy bị thiên tai rất nặng nề nhưng vẫn đạt 34,5 triệu tấn, trong đó sản lượng thóc là 32,6 triệu tấn. So với năm 1996 sl lương thự có hạt tăng 8 triệu tấn , bình quân mỗi năm tăng lên 1.6 triệu tấn. Nhiều vùng sản suất nông sản hàng hoá tập trung gắn với công nghiệp chế biến bước đầu được hình thành; sản phẩm nông nghiệp đa dạng hơn. So với năm 1995, diên tích cây công nghiệp lâu năm 2002 đa dạng hơn đạt hơn 1.4 triệu ha, một số cây công nghiệp tăng khá : cà phê 516,7 ngàn ha, gấp hơn 2,7 lần, cao su 407 ngàn ha tăng 46%...
- Ngành chăn nuôi đã tăng trưởng với tốc độ bình quân 6,3% năm, trong đó số lượng gia cầm tăng 6,7%năm, lựon tăng 44% năm. Năm 2002 đàn tâu bò đạt 3 triệu con ...
- Xuất khẩu: Tỉ trọng hàng hoá của ngành nông nghiệp đã tăng nhanh, năm 1995 xuất khẩu bằng 37%GDP nông nghiệp, năm 2002 42%. Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 2,9 tỷ USD, tăn so với năm 1995: 1tỷ USD.
1.2.2.Lâm nghiệp đã có tiến bộ trong việc bảo vệ, trồng mới và phục hồi rừng, chế độ che phủ rừng đã tăng từ 28% năm 1995 lên 35% năm 2002.
- Trong 5 năm qua đã thực hiện tốt chương trình 327, tiến hàng tổng kết và rút ra được những bài học kinh nghiệm, để chuyển sang thực hiện chươnng trình trồng mới 5 triệu ha rừng.
- Toàn ngành đã có cố gắng lớn trong việc bảo vệ rừng tự nhiên và trồng mới rừng. Trong 7 năm cả nứoc đã trồng mới được gần 230000 ha. Khoanh nuôi tái sih đạt 700000 ha, trong đó có 70.000 ha rừng phòng hộ.
- Diên tích rừng bị phá hàng năm giảm từ 18,9 ngàn ha, năm 1995 xuóng còn 2,8 ngàn ha năm 2002.
1.2.3.Công tác thuỷ lợi được phát triển, cơ sở hạ tầng ở nông thôn được cải thiện.
Trong những năm gần đây, nguồn vốn đầu tư XDCB đã được Nhà nước đầu tư cho công tác thuỷ lợi như sau:
Nhờ có vốn đầu tư của Nhà nước và đóng góp của nhân dân đã nâng cao năng lực tưới tiêuvà tạo nguồn hơn 85 vạn ha, ngăn mặn 15 vạn ha, tiêu nước 25 vạn ha, năm 2000 đạt được các chỉ tiêu do Đại hội VIII đề ra. Kết quả đưa diện tích được tưới nước từ 6,6triệu ha gieo trồng năm 1996 lên 8,5 triệu ha năm 2002.
Chương trình ngọt hóa ĐBSCL, xây dựng hồ đập miền trung, Tây nguyên, nâng cấp các công trình thuỷ lợi DBSH phục hồi, nâng cấp các công trình thuỷ lợi nhỏ miền núi được tăng cường. Nhiều sa đầu tư thuỷ lợi đạt hiệu quả cao như các dự án vay vốn ODA; Khôi phục thuỷ lợi và chống lũ: như đê (Hà nội), dự án Đô lương (Nghệ An), Bái thượng (Thanh hoá). Dự án thuỷ lợi Đồng bằng Sông Hồng gồm 30 tiểu dự án, thuỷ lợi miền Trunng gồm 7 tiểu dự án và dự án Quản Lộ- Phung hiệp....
Chưong trình hạ tầng nông thôn: vay vốn của ngân hàng phát triển châu á(ADB) đang được triển khai ở 23 tỉnh nghèo với số vốn 150triệuUSD,để đầu tư xây dựng giao thông nông thôn, thuỷ lợi, nứoc sạch, vệ sinh môi trường nông thôn ....
Đến năm 2002đạt được mục tiêu100% huyện avf 85% số xã, phường trên toàn quốc có điện, 96% xã có đường đến trung tâm, trên 48% số hộ gia đình nông thôn có nước sạch, 98% xã có trạm ytế.
2.2.Nguyên nhân tạo nên những thành tựu trên:
Trước hết là nhờ tiếp tục thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, các chính sách và cơ chế mới đã đi vào cuộc sống nông nghiệp, nông thôn, tiếp tục phát huy, giải phóng lực lượng sản suất của hàng chục triệu nông dân, làm bật dậy tiềm năng to lớn trong nông nghiệp, nông thôn cả nước.
Đầu tư lớn của Nhà nước và nhân dân ta trong nhiều thập kỉ trước, nhất là các công trình thuỷ lợi đảm bảo tưới, tiêu cấp nước, chống lũ và giảm nhẹ thiên tai.
Sự đầu tư một cách có hiệu quả vào ngành nông nghiệp, toàn ngành đã áp dụng thành công nhiều tiến bộ khoa học kĩ thuật mới vào sản suất, đặc biệt chương trình lai tạo giống mới, vật nuôi có năng suất cao vào sản suất, đa dạng hoá sản phẩm, gắn sản suất với thị trường.
Sự chỉ đạo diều hành sâu sát của Chính phủ, chính quyền các cấp và sự nỗ lực to lớn của hàng chục triệu nông dân.
2.3.Những khó khăn và tồn tại.
2.3.1.Cơ cấu nông nghiệp chuyển dịch chậm chưa theo sát yêu cầu của thị trường, nhiều loại nông sản là gia chất lượng thấp, giá thành cao, khả năng cạnh tranh kém, tiêu thụ sản phẩm khó khăn trở thành mối lo thường xuyên của người sản suất.
Trong những năm qua đã có nhiều cố gắng tăng nhanh về sản lượng, nhưng có nhiều nơi sản suất vẫn chua bám sát theo yêu cầu của thị trường, một số sản phẩm làm ra có chất lượng thấp( nhất là rau, quả) hoặc giá thành cao. Một số sản phẩm trong nước chính sách thị trường nhưng không đáp ứng được nhu cầu như Bông , sữa, dầu ăn... Ngành sản suất chăn nuôi, lâm nghiệp tuy tăng hơn về quy mô nhưng hiệu quả kinh tế- xã hội còn yếu kém, chuă tương ứng với quy mô đầu tư và tiềm năng sẵn có. Đa số nông sản đều bán với giá thấp hơn giá quốc tế: gạo , cà phê, tiêu, điều...Chúng ta chưa có cơ chế chống trả hiệu quả mỗi khi có đột biến bất lợi trên thị trường thế giới và trong nuức giảm bớt khó khăn cho nông nghiệp.
2.3.2.Cơ sở vật chất kĩ thuật của nông nghiệp còn rất thấp kém.
Mặt dù đã có nhiều tiến bộ nhưng thực té mới có 38%diện tích đất nông nghiệp được tưới, số diện tích còn lại phụ thuộc vào nước trời. Đường giao thốnđa số các vùng nông thôn còn rất thấp kém, có tới 50% đường cấp xã và tới 30% đường cấp huyện otô không đi lại được vào mùa mưavà tới 500 xã chưa có đường tới khu trung tâm, Hạn hán năm 1998 làm gần 2 triệu người thiếu nước sinh hoạt cuộc sông gặp nhiều khó khăn. Khả năng ứng phó với thiên tai còn hết sức hạn chế nhát là trong vụ 2 cháy rừng U Minh thượng và U Minh hạ làm thiệt hại gần 2 triệu ha rừng, thiệt hại vì thiên tai tính mạng tài sản của nhân dân, Nhà nước rất nặng nề.
Khoa học, công nghệ trong nông nghiệp có nhiều tiến bộ nhưng trình độ chung còn rất thấp; năng suất nhiều cây trồng vật nuôi của nước ta còn thấp so vơi mức bình quân của khu vực và thế giới. Công nghiệp chế biến, bảp quản nông sản thực phẩm lạc hậu và phần lớn máy móc trang thiết bị, công nghệ chế biến từ những năm 60,70, mưói chế biến được 50% mía, 60% che, 10% trau quả..Là một nức nông nghiệp, nhưng cơ sở vật chất khoa học – công nghệ nông nghiệp rất lạc hậu yếu kém không tương sứng với yêu cầu nề sản suất nông nghiệphiện đại, bền vững.
2.3.3.Quan hệ sản suất ở nông thôn chậm đổi mới nên chưa phát huy cao năng lực của các thành phần kinh tế
2.3.4. Thu nhập và đời sống của nông dân nhìn chung còn thấp, khoảng cách về thu nhập và mức sống giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng nagỳ càng có xu hướng rộng ra, tình trạng thiếu việc là trong nông thôn nagỳ càng gay gắt.
Giá trị GDP nông nghiệp bình quânđầu người mới đạt 1,5 triệu đồng/ năm. Tỷ lệ nghèo đói ở nhiều nơi vẫn cao, năm 1997 ở Lai Châu alf 37%, Sơn la36,5%. Vẫn còn khoảng 2 Triệu người du canh, du cư và tình trạng di dân tự do vẫn xảy ra ở múc độ cao. Tỷ lệ sử dụng quỹ thời gian lao động nông dân mới đạt 71,4, việc làm cho ccon em đang là sự quan tâm lớn cho nông dân hiện nay.
2.3.5.Hệ thống quản lý Nhà nước của ngành còn yếukém, nhất là cơ sở.
- Hệ thống quản lý Nhà nước đối với Ngành còn yếu kấm nhất là đối với nhiệm vụ quản lý Nhà nước về vấn đề chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp , nông thôn, công tác thuỷ lợi, giống, thú y, thuốc bảo vệ thực vật....Lực lượng quản lý ngành ở mỗi cơ sở shỉ có 5 -6 người, còn ở xã hầu như không có cán bộ chuyên dẫn tới việc chuyển giaokhoa học kĩ thuật , hướng dẫn, tổ chức nông dân làm ăn gặp nhiều khó khăn nhất là miền nứi, dân tộc, vùng sâu vùng xa...
- Công tác xúc tiến thương mại còn nhiều bất cập, mối quanhệ giữa Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn và Bộ Thương Mại chưa cụ thể.
ChươngIII
Định hướng đầu tư phát triển của ngành nông nghiệp giai đoạn 2001-2005 và một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý đầu tư phát triển của Vụ Kế hoạch và Quy hoạch, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn .
I.Mục tiêu tổng quát và nhiệm vụ chủ yếu đến năm 2005
1.Mục tiêu tổng quát
Xây dựng một nền nông nghiệp sản suất hàng háo quy mô lớn, hiệu quả à bền vững: có năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh cao trên cơ sở ứng dụng cấc thành tựu kế hoạch và công nghệ tiên tiến để đáp ứng nhu cầu tỷong Nhà nước và xuất khẩu.
Xây dựng nông thôn có cơ cấu hợp lý, có quan hệ sản suất phù hợp, kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội phát triển ngày càng hiên đại, giàu đẹp, công bằng, dân chủ, văn minh.
2.Nhiệm vụ chủ yếu của ngành.
- Thực hiện CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn, nhằm phát triển hài hoà giữa công nghiệp và nông nghiệp, giữa đồng bằng và miền núi, giữa kinh tế, xã hội và môi trường; tăng cường khối liên minh công- nông- trí thức, xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, đảm bảo cho nước ta phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Thực hiện chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng: Đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia, phát triển sản suất cá loại nông sản hàng hoá xuất khẩu nước ta có lợi thế vơí quy mô hợp lý: phát triển sản suất có hiệu quả các mặt hàng thay thế nhập khẩu mà nước ta có điều kiện; phát triển mạnh công nghiệp chế biến, ngành nghề, dịch vụ và công nghiệp nông thôn nhằm đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, giải quyết việc làm, tăng thu nhập và nâng cao đời sông nhân dân.
- Phát triển mạnh mẽ khoa học công nghệ, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả của nền nông nghiệp Việt nam, đảm bảo sức cạnh tranh bền vững của hàng nông sản Việt nam trên thị trường quốc tế.
- Mở rộng và nâng cao hiệuquả kinh tế đối ngoại, củng cố thị trường đã có và phát triển thị trường mới để tổ chức tiêu thụ nông sản, hàng hoá thu hút công nghệ từ bên ngoài, xúc tiến các hoạt động hội nhập quốc tế thực hiện cá cam kết song phương và đa phưong.
- Đầu tư phát triển nông thôn, nâng cao nhanh đời sống vật
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC187.doc