Tình hình hoạt động của Công ty Bách hoá Hà Nội

Công ty Bách hoá Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà nước có quy mô lớn của ngành thương mại Hà Nội, do đó mặt hàng kinh doanh rất đa dạng và phong phú về chủng loại cũng như mẫu mã. Công ty kinh doanh các mặt hàng như Văn phòng phẩm, bánh kẹo, nước giải khát, hàng may mặc, đồ gia dụng, tạp phẩm,. xuất phát từ đặc điểm trên, để giúp Công ty làm tốt công tác tài chính, ban Giám đốc giao cho phòng kế toán kiêm nghiệp quản lý tài chính của Công ty.

Kế toán trưởng chịu trách nhiệm chung công việc của phòng, thay mặt cho phòng quan hệ với lãnh đạo. Tổ chức và chỉ đạo xây dựng kế hoạch tài chính, thường xuyên kiểm tra công việc cán bộ giúp việc, thực hiện các chỉ tiêu của các bộ phận liên quan, theo dõi tình hình thu nhập của cán bộ công nhân viên, tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước.

Phó phòng kế toán giúp kế toán trưởng quản lý phòng, đồng thời cùng các kế toán viên khác thực hiện nhiệm vụ được giao.

Thủ quỹ có trách nhiệm thu - chi tiền mặt hàng ngày, theo dõi, bảo quản quỹ tiền mặt.

 

doc30 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1181 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động của Công ty Bách hoá Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
việc kinh doanh, luân chuyển hàng hoá. Mạng lưới các đơn vị kinh doanh được lãnh đạo Công ty đôn đốc, theo dõi sát sao, mọi chính sách, chế độ đều được thông báo kịp thời xuống các đơn vị để đảm bảo sự thống nhất và đồng bộ. IV. Đặc điểm tổ chức bộ máy kinh doanh của Công ty Kể từ lúc bắt đầu thành lập cho đến nay, bộ máy kinh doanh của Công ty đã có nhiều thay đổi để phù hợp với đặc điểm kinh doanh của Công ty và sự thay đổi của cơ chế thị trường. Sơ đồ tổ chức bộ máy kinh doanh hiện nay của Công ty có thể được thể hiện như sau: P.Tài chính - Kế toán Phòng Thanh tra Phòng Kinh doanh P. Tổ chức - Hành chính C.hàng Bách hoá V.phòng Công ty Trung tâm T.mại Tổng kho Trạm kinh doanh Ban Giám đốc ã Ban Giám đốc: Gồm 01 Phó Giám đốc phụ trách điều hành hoạt động của Công ty. ã Hệ thống các phòng ban bao gồm: - Phòng tài chính kế toán: Thực hiện công tác hạch toán kế toán của toàn Công ty, quản lý tài chính, theo dõi tình hình sử dụng vốn, tình hình thu chi, lập báo cáo tài chính. - Phòng Thanh tra: Thực hiện chức năng kiểm tra, kiểm soát, giám đốc các hoạt động của các phòng ban, hoạt động của các cửa hàng, bộ phận cá thể của công ty. - Phòng Kinh doanh: Tiến hành các hoạt động nghiên cứu, đánh giá nhu cầu mong muốn chưa được thoả mãn của người tiêu dùng để xác định chiến lược Marketing Mix cho thị trường của công ty. Tổ chức hợp lý việc quản lý nguồn hàng, thực hiện ký kết hợp đồng với các bạn hàng,... - Phòng Tổ chức hành chính: Quản lý bộ máy hành chính, phân bổ mạng lưới kinh doanh, hợp lý hoá việc sử dụng lao động,... ã Các đơn vị trực thuộc: Tại các cửa hàng bách hoá, trạm kinh doanh, trung tâm thương mại,... đều có các cán bộ lãnh đạo, quản lý hoạt động kinh doanh của đơn vị và đội ngũ nhân viên đảm nhận các công việc cụ thể. Các đơn vị trực thuộc Công ty không có tư cách pháp nhân, mọi đề xuất và phương án kinh doanh đều phải thông qua Công ty xét duyệt. Các đơn vị được cung cấp vốn, có nhiệm vụ hoạt động kinh doanh để bảo toàn và phát triển vốn được giao. Đơn vị phải chịu trách nhiệm trước Công ty về mọi hoạt động của mình. Định kỳ, thủ trưởng các đơn vị sẽ lên báo cáo về tình hình kinh doanh của mình. V. Đặc điểm tổ chức kế toán của Công ty. 1. Chức năng nhiệm vụ của Phòng Kế toán. Phòng kế toán có các chức năng, nhiệm vụ sau: - Lập và quản lý kế hoạch thu chi tài chính, đôn đốc chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện kế toán toàn Công ty. - Quản lý vốn, quỹ toàn Công ty, tham gia lập phương án điều hoà vốn và điều tiết thu nhập trong Công ty. - Tham gia giao nhận, bảo toàn và phát triển vốn của Công ty. - Duyệt quyết toán tài chính cho các đơn vị cơ sở. - Tổng hợp quyết toán tài chính và báo cáo lên cấp trên theo chế độ quy định. - Tham gia xây dựng và quản lý mức giá trong Công ty. - Kiểm tra, hướng dẫn các nghiệp vụ tài chính - kế toán. Đảm bảo cung cấp các thông tin kinh tế kịp thời chính xác, đầy đủ để kế toán là công cụ quản lý của Công ty. 2. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán Do là một đơn vị kinh doanh nên công ty chọn mô hình kế toán vừa tập trung vừa phân tán được minh hoạ bằng sơ đồ sau đây: Thủ quỹ P.Phòng kiêm kế toán TSCĐ Kế toán chi phí Kế toán vốn bằng tiền Kế toán tiền lương chế độ Kế toán thanh toán công nợ Kế toán ở đơn vị hạch toán độc lập Kế toán ở đơn vị hạch toán tập trung Kế toán trưởng Bộ máy kế toán ở Phòng Kế toán Công ty được tổ chức khá gọn nhẹ và khoa học. Phòng gồm 01 kế toán trưởng, 01 phó phòng và 06 nhân viên kế toán. Mỗi thành viên trong phòng đảm nhiệm những nhiệm vụ khác nhau nhưng đều nhằm mục đích chung là theo dõi, kiểm tra, ghi chép, tính toán một cách chính xác, đầy đủ kịp thời tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty. Cụ thể: - Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm trước Giám đốc và cấp trên về công tác kế toán của Công ty, là người phụ trách chung, tổng hợp số liệu, lập báo cáo kế toán định kỳ. - Phó phòng kế toán: giúp đỡ kế toán trưởng quản lý, thực hiện tổng hợp, kiểm tra đối chiếu số liệu để lên báo cáo. Ngoài ra còn theo dõi TSCĐ của toàn Công ty trong quá trình hoạt động kinh doanh. - Các kế toán viên có nhiệm vụ theo dõi, quản lý các khâu được giao như: kế toán chi phí, kế toán ngân sách, kế toán tiền lương và bảo hiểm, kế toán vốn bằng tiền,... Đối với các đơn vị trực thuộc Công ty và được phép hạch toán độc lập, bộ máy kế toán được tổ chức tương đối hoàn chỉnh và có nhiệm vụ mở các sổ kế toán theo đúng chế độ quy định, tiến hành hạch toán kinh doanh trong kỳ. Định kỳ, gửi các báo cáo kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh lên Phòng Kế toán Công ty. Còn đối với các đơn vị trực thuộc nhưng hạch toán tập trung như văn phòng Công ty, trung tâm thương mại, trạm kinh doanh số I, số II, quầy ống nước, cũng có các nhân viên kế toán ghi chép và mở sổ sách kế toán. Định kỳ các đơn vị này sẽ nộp các bảng kê và chứng từ liên quan lên phòng kế toán Công ty. Tại đây, nhân viên kế toán sẽ tổng hợp số liệu của 05 đơn vị này, tính toán, theo dõi và lên báo cáo ở bộ phận hạch toán tập trung. Việc thực hiện hình thức tổ chức kế toán tập trung, vừa phân tán ở Công ty Bách Hoá Hà Nội tạo điều kiện cung cấp thông tin kinh tế chính xác, kịp thời phục vụ cho công tác lãnh đạo và quản lý doanh nghiệp. 3. Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty. Do đặc điểm về hoạt động kinh doanh, lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh ra nhiều và Công ty chưa sử dụng máy vi tính trong công tác kế toán nên hình thức kế toán áp dụng là hình thức Nhật ký chứng từ. Kế toán căn cứ vào chứng từ gốc và các bảng phân bổ, sau khi kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ, tiến hành ghi Sổ kế toán chi tiết, ghi Bảng kê, Nhật ký chứng từ liên quan. Từ Nhật ký chứng từ, cuối tháng kế toán hạch toán vào Sổ cái các tài khoản tương ứng. Mặt khác, từ các Sổ chi tiết, lập Bảng tổng hợp chi tiết. Định kỳ từ Sổ cái, Bảng tổng hợp chi tiết, Bảng kê, NKCT lập Báo cáo tài chính. VI. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Trong những năm gần đây, trong sự cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường, Công ty đã tìm mọi biện pháp để đứng vững và phát triển đi lên. Hàng năm, doanh thu của Công ty không những bù đắp được tất cả các khoản chi phí mà còn đem lại lợi nhuận. Tuy vậy, Công ty cũng còn gặp phải một số khó khăn, trở ngại do đó hiệu quả từ hoạt động kinh doanh của Công ty trong năm 1999 không đạt được hiệu quả cao. Có thể minh hoạ tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty trên một số chỉ tiêu qua hai năm hoạt động 1998 - 1999 như sau: Chỉ tiêu Năm 1998 Năm 1999 Chênh lệch Số tiền Tỷ lệ % 1. Tổng doanh thu 103.280.431.628 106.620.177.068 3.339.745.440 3,234 2. Doanh thu thuần 101.467.118.350 106.620.177.068 5.135.058.718 5,078 3. Giá vốn hàng bán 90.115.981.553 96.596.511.248 6.410.529.695 7,114 4. Lợi nhuận gộp 11.351.136.803 10.023.665.820 -1.327.470.983 -11,695 5. Tổng chi phí 10.525.619.606 9.425.691.427 -1.009.928.179 -10,450 6. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 825.517.197 570.974.393 -254.542.804 -30,830 7. Lợi nhuận từ hoạt động bất thường 23.427.566 55.700.447 32.227.811 137,564 8. Tổng lợi nhuận trước thuế 848.944.763 626.674.840 -222.269.923 -26,182 9. Thuế thu nhập 343.600.000 183.000.000 -160.000.000 -46,74 10. Lợi nhuận sau thuế 505.334.763 443.674.340 -61.659.923 -12,2 Thông qua một số chỉ tiêu về kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cho thấy: Tổng doanh thu của Công ty tăng lên, điều đó có nghĩa là Công ty mở rộng quy mô kinh doanh, Công ty cũng đã giảm được tổng chi phí nhưng giá vốn hàng bán của Công ty tăng lên, dẫn đến lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh đạt được giảm đi. Do vậy, lợi nhuận sau thuế năm 1999 giảm đi so với năm 1998 là: 61.659.923 đồng. phần II công tác tài chính của công ty I. Phân cấp quản lý tài chính của Công ty. Công ty Bách hoá Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà nước có quy mô lớn của ngành thương mại Hà Nội, do đó mặt hàng kinh doanh rất đa dạng và phong phú về chủng loại cũng như mẫu mã. Công ty kinh doanh các mặt hàng như Văn phòng phẩm, bánh kẹo, nước giải khát, hàng may mặc, đồ gia dụng, tạp phẩm,... xuất phát từ đặc điểm trên, để giúp Công ty làm tốt công tác tài chính, ban Giám đốc giao cho phòng kế toán kiêm nghiệp quản lý tài chính của Công ty. Kế toán trưởng chịu trách nhiệm chung công việc của phòng, thay mặt cho phòng quan hệ với lãnh đạo. Tổ chức và chỉ đạo xây dựng kế hoạch tài chính, thường xuyên kiểm tra công việc cán bộ giúp việc, thực hiện các chỉ tiêu của các bộ phận liên quan, theo dõi tình hình thu nhập của cán bộ công nhân viên, tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước. Phó phòng kế toán giúp kế toán trưởng quản lý phòng, đồng thời cùng các kế toán viên khác thực hiện nhiệm vụ được giao. Thủ quỹ có trách nhiệm thu - chi tiền mặt hàng ngày, theo dõi, bảo quản quỹ tiền mặt. II. Công tác kế hoạch tài chính. Các hoạt động tài chính của Công ty phải được dự kiến trước thông qua việc lập kế hoạch tài chính. Thực hiện tốt việc lập kế hoạch tài chính là công việc cần thiết giúp cho đơn vị chủ động đưa ra các biện pháp khi có sự biến động của thị trường. Căn cứ vào đặc điểm kinh doanh của Công ty, kế hoạch tài chính hàng năm được xây dựng gồm: - Kế hoạch khấu hao tài sản cố định. - Kế hoạch thu - chi tiền mặt. - Kế hoạch về quản lý phí, thuế thu nhập, thuế vốn. - Kế hoạch quản lý vốn, quản lý các quỹ trong Công ty. Tổ chức thực hiện kế hoạch gồm cụ thể hoá kế hoạch năm bằng việc lập các kế hoạch ngắn hạn theo từng quỹ. Giao nhiệm vụ cụ thể cho từng cán bộ để theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch và báo cáo kịp thời cho Ban giám đốc để điều hành chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch khi cần thiết. Đến cuối năm, làm báo cáo tình hình thực hiện tài chính và mức độ hoàn thành kế hoạch. III. Tình hình vốn và nguồn vốn của Công ty. 1. Tình hình biến động của nguồn vốn chủ sở hữu. Chỉ tiêu Số đầu năm Số cuối năm Chênh lệch Số tiền Tỷ lệ % I. Nguồn vốn kinh doanh 5.060.422.246 5.060.422.246 0 0 1. Ngân sách Nhà nước cấp 3.701.813.423 3.701.813.423 0 0 2. Tự bổ sung 1.358.608.823 1.358.608.823 0 0 II. Các quỹ 601.193.180 59.767.635 -4.425.545 -0,736 1. Quỹ phát triển kinh doanh 393.730.750 433.384.099 39.653.349 10,07 2. Quỹ dự phòng tài chính 53.000.000 13.000.000 -40.000.000 -75,47 3. Quỹ khen thưởng phúc lợi 154.462.430 150.383.536 -4.078.894 -2,64 III. Nguồn vốn đầu tư XDCB 31.693.427 31.693.427 0 0 1. Ngân sách cấp 0 0 0 0 2. Nguồn khác 31.693.427 31.693.427 0 0 Qua bảng trên ta thấy, vốn chủ sở hữu của Công ty trong năm 1999 hầu như là không có sự biến động lớn. Nguồn vốn kinh doanh của Công ty vẫn giữ nguyên không thay đổi, chỉ có các quỹ của Công ty là có sự thay đổi. Quỹ phát triển kinh doanh của Công ty tăng lên so với đầu năm là 39.635.349 đồng, điều này cho ta thấy Công ty chú trọng cho việc đầu tư mở rộng phát triển kinh doanh trong năm tới. Còn quỹ dự phòng tài chính và khen thưởng, phúc lợi của Công ty lại giảm, riêng quỹ dự phòng tài chính giảm với số tiền và tỉ lệ khá cao, giảm tới 75,47%. Nguồn vốn đầu tư quỹ xây dựng cơ bản ở cuối năm cũng không thay đổi so với đầu năm. 2. Cơ cấu nguồn vốn của Công ty. Chỉ tiêu Số đầu năm Số cuối năm Chênh lệch Số tiền Tỷ lệ % A. Nợ phải trả 7.764.572.739 9.840.867.388 2.076.294.649 26,74 I. Nợ ngắn hạn 7.745.593.319 9.809.385.883 2.063.792.564 26,64 1. Vay ngắn hạn 1.969.025.000 1.999.406.500 30.381.500 1,54 2. Phải trả người bán 3.719.539.170 6.280.552.452 2.561.013.282 68,85 3. Người mua trả tiền trước 496.542.718 81.853.475 -414.599.243 -88,32 4. Thuế và các khoản phải nộp NN 398.559.344 645.112.611 246.553.267 61,86 5. Phải trả công nhân viên 393.923.872 266.637.812 -127.286.060 -32,31 6. Các khoản phải trả, phải nộp khác 777.093.215 535.283.033 -241.270182 -31,05 II. Nợ khác 18.979.420 31.481.505 12.502.085 65,87 B. Nguồn vốn chủ sở hữu 5.841.460.506 5.779.981.130 -61.479.376 -1,05 1. Nguồn vốn quỹ 5.841.460.506 5.779.981.130 -61.479.376 -1,05 Tổng nguồn vốn 13.303.033.245 22.139.690.777 8.533.657.532 62,72 Như vậy, trong quá trình kinh doanh, Công ty sử dụng đồng thời cả hai nguồn vốn bên trong và bên ngoài, cơ cấu của hai nguồn vốn có sự thay đổi trong năm. Đầu năm thì hai nguồn vốn này tương đương nhau, nhưng đến cuối năm nợ phải trả tăng lên với tỷ lệ khá cao, còn nguồn vốn chủ sở hữu thì lại giảm với tỷ lệ nhỏ. Tổng nguồn vốn chủ sở hữu giảm có thể là do lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của Công ty năm 1999 nhỏ hơn lợi nhuận thu được năm 1998. IV. Tình hình tài chính của Công ty. 1. Tình hình nộp ngân sách Nhà nước. Với đặc điểm kinh doanh của mình thì hàng năm, Công ty phải nộp ngân sách Nhà nước các loại thuế như: thuế GTGT, thuế thu nhập, thuế vốn, thuế đất, thuế môn bài và các loại thuế khác. Ngoài ra Công ty còn phải nộp các khoản bảo hiểm theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước. Chỉ tiêu Còn phải nộp kỳ trước Còn phải nộp kỳ này Số đã nộp Số còn phải nộp cuối kỳ Tổng thuế 712.114.826 2.612.644.728 2.747.648.134 577.111.426 Thuế VAT phải nộp 477.862.836 1.685.570.507 1.820.714.653 342.718.696 Thuế thu nhập DN -21.666.727 183.000.000 50.560.000 110.773.273 Thuế vốn 11.355.549 219.500.000 166.700.000 64.155.549 Thuế đất 244.563.168 500.599.221 685.698.481 59.463.908 Thuế khác 0 23.975.000 23.975.000 0 Như vậy, tổng số thuế mà Công ty còn phải nộp là một số lớn hơn 0 do đó đơn vị chưa hoàn thành nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước. Chỉ tiêu Số đầu năm Số cuối năm Chênh lệch Số tiền TT (%) Số tiền TT (%) Số tiền TL (%) TT (%) Tài sản lưu động 12.089.312.811 88,85 20.940.229.353 94,58 8.850.916.542 73,21 5,73 Tiền 3.122.955.756 22,95 2.519.299.306 11,38 -603.656.450 -19,33 -11,57 Các khoản phải thu 1.757.061.985 12,91 2.129.220.831 0,62 372.158.846 21,18 -3,29 Hàng tồn kho 5.378.851.489 39,53 1.426.403.177 64,43 8.885.151.688 165,19 24,9 TSLĐ khác 1.830.443.581 13,46 2.027.706.039 9,15 197.262.458 10,77 -4,31 Tài sản cố định 1.516.720.434 11,15 1.199.461.424 5,42 -317.259.210 -20,92 -5,73 Tài sản cố định 1.508.820.434 11,09 1.191.561.424 5,38 -317.259.210 -21,03 -5,71 Phí XDCB dở dang 7.900.000 0,06 7.900.000 0,004 0 0 -0,02 Tổng cộng 13.606.033.245 00 22.139.390.777 00 8.533.657.532 7,72 2. Tình hình tài sản của Công ty. Qua bảng trên ta thấy, tổng tài sản của Công ty tăng lên với số tiền là 8.533.657.532 với tỷ lệ là 62,72%. Tổng tài sản tăng là do tài sản lưu động tăng lên, còn tài sản cố định giảm đi. Tỷ trọng tài sản lưu động và tài sản cố định có tỷ trọng rất lớn. Tài sản lưu động có tỷ trọng lớn hơn rất nhiều lần so với tài sản cố định. Công ty Bách hoá Hà Nội là một doanh nghiệp thương mại nên tỷ trọng giữa tài sản lưu động và tài sản cố định như vậy là hợp lý, bởi vì ở doanh nghiệp thương mại đòi hỏi phải có tài sản lưu động chiếm tỷ trọng lớn, đặc biệt là hàng tồn kho phải chiếm tỷ trọng lớn để phục vụ trực tiếp cho quá trình lưu thông của doanh nghiệp. 3. Tình hình công nợ và khả năng thanh toán của công nợ của Công ty. Chỉ tiêu Số đầu năm Số cuối năm Chênh lệch Số tiền TT (%) Số tiền TT (%) Số tiền TL (%) TT (%) Công nợ phải thu 2.415.419.316 100 3.031.683.730 100 616.264.414 25,51 0 Phải thu khách hàng 1.419.588.968 58,73 1.048.875.736 34,6 -370.713.232 -26,11 -24,17 Trả trước người bán 162.309.495 6,72 930.516.571 30,69 768.207.076 473,8 23,97 Phải thu tạm ứng 595.891.642 24,67 887.237.526 29,27 291.345.884 48,89 4,6 Phải thu khác 237.629.211 9,84 165.053.897 5,44 -72.575.214 -30,54 4,4 Công nợ phải trả 8.087.128.221 100 163.368.403.666 100 8.249.712.145 102,01 0 Nợ ngắn hạn 8.087.128.221 100 163.368.403.666 100 8.249.712.145 102,01 0 Tình hình công nợ phải thu của Công ty tăng lên với số tiền và tỷ lệ khá cao. Đó là do việc Công ty tạm ứng trước và trả trước cho người bán tăng lên, còn phải thu của khách hàng giảm so với đầu năm. Công nợ phải trả của Công ty hoàn toàn là nợ ngắn hạn. Nợ ngắn hạn của Công ty tăng lên với tỷ lệ rất cao, tới 102,01%. Khả năng thanh toán của Công ty: vì Công ty Bách hoá Hà Nội là Công ty thương mại, nên ta chỉ quan tâm đến nguồn thanh toán nợ ngắn hạn. = = = 2,54 Khả năng thanh toán toàn bộ nợ ngắn hạn của Công ty là rất tốt, Công ty hoàn toàn có khả năng thanh toán nợ ngắn hạn và vẫn có thể hoạt động kinh doanh bình thường. = = = 0,809 Khả năng thanh toán nhanh nợ ngắn hạn của Công ty không được tốt, bởi vì hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số tài sản lưu động. phần III tình hình thực hiện các nghiệp vụ kế toán của Công ty I. Kế toán nghiệp vụ mua hàng. 1. Chứng từ sử dụng. ã Hoá đơn do người bán lập gồm có: - Hoá đơn bán hàng. - Hoá đơn giá trị gia tăng. ã Biên bản giao nhận hàng hoá ã Phiếu nhập kho ã Các chứng từ thanh toán. - Phiếu chi - Phiếu báo nợ - Giấy nhận nợ 2. Tài khoản sử dụng Tài khoản 156 hàng hoá Tài khoản 133 3. Phương pháp hạch toán ã Khi mua hàng hoá vào nhập kho, căn cứ hoá đơn phiếu nhập kho, kế toán ghi: Nợ TK 1561 Nợ TK 133 Có TK 331, 111, 112 ã Phát sinh chi phí liên quan đến quá trình mua hàng hoá, kế toán ghi: Nợ TK 1562 Nợ TK 133 Có TK 111, 112, 141 ã Nếu hàng mua được chiết khấu, kế toán ghi: Nợ TK 321, 111, 122 Có TK 1561 Có TK 133 II. Kế toán nghiệp vụ thanh toán tiền mua hàng. 1. Chứng từ sử dụng: - Phiếu chi - Giấy đề nghị tạm ứng - Giấy thanh toán tiền tạm ứng - Giấy báo nợ 2. Tài khoản sử dụng - Tài khoản 111, 112 - Tài khoản 141 - Tài khoản 331 3. Phương pháp hạch toán - Mua hàng thanh toán bằng tiền mặt, ngân phiếu hoặc séc, kế toán ghi: Nợ TK 156 Có TK 111, 112 - Khi mua hàng bằng tiền tạm ứng, ghi: Nợ TK 165 Có TK 141 - Mua hàng chậm trả, ghi: Nợ TK 165 Có TK 331 - Khi thanh toán tiền hàng chậm trả cho người bán. Nợ TK 331 Có TK 111, 112, 141 III. Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá. 1. Kế toán nghiệp vụ thanh toán hàng hoá bán buôn. a. Chứng từ sử dụng - Hoá đơn bán hàng - Phiếu xuất kho - Phiếu thu - Giấy báo có - Biên bản kiểm nghiệm b. Tài khoản sử dụng - Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán - Tài khoản 131 - Phải thu của khách hàng - Tài khoản 157 - Hàng gửi bán - Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng c. Phương pháp hạch toán * Xuất kho giao bán: - Xác định doanh thu tiêu thụ hàng hoá và số tiền của người mua, kế toán ghi: Nợ TK 111, 112, 131 Có TK 511 Có TK 331 - Xác định giá vốn hàng hoá xuất bán Nợ TK 632 Có TK 156 * Xuất kho gửi bán: - Khi xuất kho hàng hoá gửi bán cho khách hàng, kế toán ghi: Nợ TK 157 Có TK 156 - Khi hàng gửi bán được xác định tiêu thụ, ghi: Nợ TK 632 Có TK 157 Nợ TK 111, 112, 131 Có TK 511 Có TK 331 - Phát sinh các khoản chiết khấu Nợ TK 521 Có TK 331 Có TK 111, 112, 131 - Kết chuyển Nợ TK 511 Có TK 521 2. Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá bán lẻ. a. Chứng từ sử dụng - Hoá đơn bán hàng - Bảng kê bán lẻ hàng hoá - Thẻ quầy b. Tài khoản sử dụng - TK 632 - Giá vốn hàng bán - TK 511 - Doanh thu bán hàng c. Phương pháp hạch toán Hàng ngày căn cứ vào bảng kê bán hàng do người bán lập, kế toán ghi: Nợ TK 632 Có TK 156 Phản ánh doanh thu bán hàng Nợ TK 111, 112, 131 Có TK 511 IV. Kế toán tài sản cố định 1. Kế toán tăng tài sản có định hữu hình a. Chứng từ sử dụng - Biên bản giao nhận tài sản cố định - Biên bản đánh giá lại tài sản cố định - Thẻ tài sản cố định Ngoài ra còn có hoá đơn giá trị gia tăng, hoá đơn bán hàng, phiếu chi. b. Tài khoản sử dụng TK 211 - Tài sản cố định hữu hình Ngoài ra còn có các TK 411, 241, 1332, 33312 c. Phương pháp hạch toán - Khi nhận tài sản cố định do Nhà nước cấp hoặc trên cấp, kế toán ghi: Nợ TK 211 Có TK 411 Có TK 111, 112 - Khi mua tài sản cố định, kế toán ghi: Nợ TK 211 Có TK 1332 Có TK 111, 112, 341, 331 - Nhận tài sản cố định do điều chuyển nội bộ Nợ TK 211 Có TK 214 Có TK 336 2. Kế toán giảm tài sản cố định hữu hình a. Chứng từ sử dụng - Biên bản giao nhận tài sản cố định - Biên bản thanh lý tài sản cố định - Biên bản đánh giá lại tài sản cố định - Các chứng từ thanh toán: phiếu chi, giấy báo nợ, phiếu thu, giấy báo có, phiếu nhập kho. b. Tài khoản sử dụng TK 111, 214, 3312 c. Phương pháp hạch toán ã Khi bàn giao tài sản cố định cho các đơn vị khác theo quyết định của cấp trên: Nợ TK 214 Có TK 1411 Có TK 211 ã Nhượng bán tài sản cố định + Phản ánh giá bán tài sản cố định Nợ TK 111, 112 Có TK 721 Có TK 33312 + Phản ánh chi phí nhượng bán tài sản cố định Nợ TK 421 Có TK 111, 112 + Ghi giảm tài sản cố định Nợ TK 214 Nợ TK 821 Có TK 221 ã Thanh lý tài sản cố định + Nếu có phế liệu nhập kho, kế toán ghi: Nợ TK 152 Có TK 721 + Nếu bán phế liệu: Nợ TK 111, 112 Có TK 721 Có TK 33312 + Chi phí thanh lý: Nợ TK 821 Có TK 111, 112, 334 + Ghi giảm tài sản cố định: Nợ TK 214 Có TK 821 Có TK 211 ã Chuyển tài sản cố định thành công cụ, dụng cụ: + Nếu là tài sản cố định mới, chưa qua sử dụng, kế toán ghi: Nợ TK 153 Có TK 211 + Nếu là tài sản cố định cũ, ghi: Nợ TK 214 Có TK 641 Có TK 211 ã Đánh giá giảm tài sản cố định, kế toán ghi: Nợ TK 412 Có TK 211 3. Kế toán khấu hao tài sản cố định a. Chứng từ sử dụng b. Tài khoản sử dụng. TK 214 - Hao mòn tài sản cố định TK 009 - Nguồn vốn khấu hao cơ bản c. Phương pháp hạch toán - Định kỳ trích khấu hao tài sản cố định dùng cho hoạt động kinh doanh. Nợ TK 641 Có TK 2141 Đồng thời ghi nợ 009 Cuối niên độ kế toán tính hao mòn tài sản cố định dùng cho hoạt động phúc lợi: Nợ TK 4313 Có TK 214 - Khi đầu tư XDCB mua sắm tài sản cố định bằng nguồn vốn khấu hao tài sản đã đưa vào sử dụng: Nợ TK 211 Có TK 111, 112 Đồng thời ghi: Có TK 009 V. Kế toán tiền lương và các khoản bảo hiểm. 1. Kế toán tiền lương. a. Chứng từ sử dụng - Bảng thanh toán lương - Bảng thanh toán tiền thưởng - Phiếu chi b. Tài khoản sử dụng TK 334 c. Phương pháp hạch toán - Khi tạm ứng lương cho cán bộ công nhân viên chức, kế toán ghi: Nợ TK 334 Có TK 111, 112 - Các khoản tiền lương, tiền công, tiền phụ cấp phải trả cho cán bộ công nhân viên chức: Nợ TK 642 Có TK 334 - Khi phát sinh các khoản khấu trừ vào lương như: tiền tạm ứng thừa, tiền bồi thường trách nhiệm vật chất, tiền bảo hiểm mà người lao động phải chịu: Nợ TK 334 Có TK 141 Có TK 138 Có TK 338 - Khi thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên: Nợ TK 334 Có TK 111, 112 2. Kế toán các khoản bảo hiểm a. Chứng từ sử dụng - Phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội - Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội b. Tài khoản sử dụng TK 338 c. Phương pháp hạch toán - Trích lập các khoản bảo hiểm và kinh phí công đoàn: Nợ TK 641 Có TK 338 (2,3,4) - Khi tính bảo hiểm xã hội phải trả cho người lao động: Nợ TK 3383 Có TK 334 - Phản ánh chỉ tiêu kinh phí công đoàn: Nợ TK 3382 Có TK 111, 112 - Khi nộp các khoản bảo hiểm xã hội và kinh phí công đoàn cho các cấp: Nợ TK 338 (2,3,4) Có TK 111, 112 VI. Kế toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp 1. Chứng từ sử dụng - Phiếu xuất kho, phiếu chi, giấy báo nợ - Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định - Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội 2. Tài khoản sử dụng TK 641 3. Phương pháp hạch toán Tính lương phải trả cho cán bộ công nhân viên Nợ TK 641 Có TK 334 Tính trích các khoản bảo hiểm. Nợ TK 641 Có TK 388 Trích khấu hao tài sản cố định Nợ TK 641 Có TK 214 Chi phí dịch vụ mua ngoài Nợ TK 641 Nợ TK 133 Có TK 111, 112, 331 Cuối kỳ kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả: Nợ TK 911 Có TK 641 VII. Kế toán tài sản bằng tiền 1. Chứng từ sử dụng Phiếu thu, phiếu chi, bảng kiểm kê quỹ. 2. Tài khoản sử dụng TK 111, 112 3. Phương pháp hạch toán - Thu tiền bán hàng, kế toán ghi: Nợ TK 111, 112 Có TK 112 - Rút tiền gửi ngân hàng nhập quỹ: Nợ TK 111 Có TK 112 - Thu các khoản nợ bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản Nợ TK 111, 112 Có TK 131, 138, 141 - Thu tiền từ các hoạt động khác: Nợ TK 111, 112 Có TK 711, 721 - Khi xuất quỹ tiền mặt gửi vào ngân hàng: Nợ TK 112 Có TK 111 - Khi thanh toán tiền mua vật tư hàng hoá, tài sản cố định, kế toán ghi: Nợ TK 156, 152, 211 Có TK 111, 112 - Khi xuất tiền thanh toán công nợ: Nợ TK 331, 334 Có TK 111, 112 VIII Kế toán xác định kết quả tài chính và phân bổ kết quả tài chính. 1. Kế toán xác định kết quả. a. Chứng từ sử dụng: - Hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng - Phiếu xuất kho, phiếu chi, giấy báo nợ phiếu thu, giấy báo có. b. Tài khoản sử dụng: TK 911, TK 721, 821 c. Phương pháp hạch toán * Xác định kết quả hoạt động kinh doanh - Xác định và kết chuyển doanh thu thuần: Nợ TK 511 Có TK 911 - Kết chuyển giá vốn của hàng đã bán: Nợ TK 911 Có TK 632 - Kết chuyển chi phí Nợ TK 911 Có TK 641 - Kết chuyển lãi: Nợ TK 911 Có TK 421 - Kết chuyển lỗ: Nợ TK 421 Có TK 911 * Xác định kết quả bất thường: - Thu do nhượng bán, thanh lý tài sản cố định: Nợ TK 111, 112 Nợ TK 152 Có TK 721 - Thu về tiền được phạt: Nợ TK 111, 112 Có TK 721 - Chi ph

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC108.doc
Tài liệu liên quan