LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN I: NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY 3
I. Những vấn đề chung ở cơ sở thực tập 3
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty bánh kẹo Hải Hà 3
2. Nhiệm vụ chính của công ty bánh kẹo hải hà 7
3. Thị trường tiêu thụ của công ty bánh kẹo Hải Hà 7
4. Kết quả hoạt động của một số năm gần đây 8
5. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý 10
6. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh 12
6.1 Đặc điểm của sản phẩm 12
6.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất 12
PHẦN II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY BÁNH KẸO HẢI HÀ 15
1. Đặc điềm tổ chức bộ máy kế toán 15
2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của đơn vị 17
2.1. Những thông tin chung về tổ chức công tác kế toán 17
2.2. Tổ chức chứng từ kế toán 17
2.3. Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng 19
2.4. Sổ kế toán 21
2.5. Báo cáo tài chính 26
3. Các phần hành kế toán 26
3.1. Kế toán tiền mặt 26
3.2. Kế toán tiền gửi ngân hàng 28
3.3. Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ 30
3.4. Kế toán tài sản cố định 33
3.5. Kế toán chi phí sản xuất và giá thành 36
3.6. Kế toán lao động và tiền lương 38
3.7 Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả 40
PHẦN III: ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY BÁNH KẸO HẢI HÀ 43
1. Đánh giá thực trạng của công ty bánh kẹo Hải Hà 43
1.1. Đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh chung của công ty 43
1.2. Đánh giá thực trạng công tác kế toán ở công ty bánh kẹo Hải Hà 44
1.3. Một số kiến nghị hoàn thiện công tác kế toán tại công ty
bánh kẹo Hải Hà 47
KẾT LUẬN 48
50 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 2048 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động của Công ty bánh kẹo Hải Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ến khích khách hàng mua hàng thanh toán ngay điều này là rất tốt. Mặc dù nguồn vốn chủ sở hữu năm 2002 tăng so với năm2001 cả về số lượng đối là 4,374 tỷ (79,977 -75,603) và số lượng đối là 105,78% nhưng tỷ trọng trong tổng số nguồn vốn lại giảm xuống (từ 63,84% năm 2001 xuống còn 62,71% năm 2002) trong khi nợ phải trả năm 2002 lại tăng thêm 4,716 tỷ (47,543 tỷ - 42,824 tỷ) hay tăng 111%. So với năm 2001 chứng tỏ công ty đã tăng cường đi chiếm dụng vốn. Tuy nhiên tỷ suất tự tài trợ vốn khá cao.
Tỷ suất tự tài trợ
Tỷ suất tự tài trợ năm 2001 = 0,638
Năm 2002 = 0,627
Điều này cho thấy khả năng tài chính của công ty vẫn đảm bảo, phần lớn tài sản của công ty mua sắm đầu tư bằng số vốn của mình.
5. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Với đặc điểm của một đơn vị vừa sản xuất vừa hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty bánh kẹo Hải Hà có bộ máy quản lý được tổ chức theo mô hình đa bộ phận với cơ cấu tổ chức trực tuyến chức năng bao gồm ban lãnh đạo và các phòng ban trực thuộc quản lý và phục vụ sản xuất.
- Ban lãnh đạo gồm:
+ Tổng giám đốc là người có quyền cao nhất, quyết định chỉ đạo toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và chịu trách nhiệm trước công ty, Bộ công nghiệp và Nhà Nuớc.
+ Một phó tổng giám đốc sản xuất kinh doanh phụ trách phòng kinh doanh và giới thiệu sản phẩm, có nhiệm vụ điều hành sản xuất kinh doanh và kỹ thuật sản xuất.
+ Một phó tổng giám đốc tài chính kiêm kế toán trưởng có nhiệm vụ tổ chức thực hiện toàn bộ công tác kế toán, thống kê tài chính ở công ty đồng thời thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát toàn bộ hoạt động kế toán tài chính của công ty.
_ Các phòng ban trực thuộc bao gồm:
+ Phòng kỹ thuật chịu trách nhiệm về kỹ thuật của quy trình công nghệ tính toán đề ra các định mức tỷ lệ tiêu hao nguyên vật liệu, nghiên cứu lập kế hoạch sản xuất để chế tạo ra sản phẩm mới
+ Phòng kinh doanh có nhiệm vụ cung ứng vật tư, nghiên cứu thị trường đề ra các biện pháp tiêu thụ sản phẩm hợp lý đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh ổn định.
+ Phòng tài vụ đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức công tác hạch toán kế toán, theo dõi và hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty dưới hình thức giá trị để phản ánh chi phí đầu vào, kết quả đầu ra, đánh giá kết quả lao động của cán bộ công nhân viên. Phân tích kết quả kinh doanh của từng tháng, quý, năm, phân phối nguồn thu nhập. Đồng thời cung cấp thông tin cho tổng giám đốc nhằm phục vụ tốt công tác quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh.
+ Phòng KCS có nhiệm vụ chính là kiểm tra chất lượng sản phẩm, ngoài ra còn có cùng với phòng kỹ thuật tính toán đề ra các định mức, tỷ lệ tiêu hao nguyên vật liệu.
+ Văn phòng làm nhiệm vụ tham mưu cho lãnh đạo, định ra đường lối sắp xếp phân phối lao động một cách hợp lý. Xây dựng chế độ lương,thưởng, BHXH…
+ Phòng bảo vệ có nhiệm vụ bảo vệ an toàn cho tài sản, sản xuất và trật tự an ninh trong công ty
6. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
6.1 Đặc điểm của sản phẩm
Thứ nhất: Công ty bánh kẹo Hải Hà đã trải qua 40 năm hoạt động sản xuất kinh doanh các loại bánh kẹo khác nhau, đã và đang khẳng định thế mạnh của mình trên thị trường trong nước và luôn đi đầu trong việc sản xuất ra các sản phẩm độc đáo của nghành bánh kẹo Việt Nam. Các sản phẩm của công ty được chia làm ba nhóm chính: kẹo cứng, kẹo mềm, bánh.
- Kẹo mềm
- Kẹo cứng: là mặt hàng phổ biến và cũng là mặt hàng truyền thống của công ty.
- Bánh: Bánh Biscuit, bánh Craker, bánh kẹp kem. Một đặc điểm đặc trưng của công ty là chuyên dùng các loại hoa để đặt tên cho bánh kẹo của mình như cẩm chướng, hải đường, thuỷ tiên…
Thứ hai: cũng giống như các loại sản phẩm bánh kẹo khác, bánh kẹo của công ty cũng được chế biến từ nguyên liệu dễ huỷ như bơ, đường, sữa… nên thời gian bảo quản ngắn, thông thường là 90 ngày riêng kẹo càphê thời gian dài hơn cũng chỉ là 180 ngày, tỷ lệ hao hụt tương đối lớn, yêu cầu vệ sinh công nghiệp cao. Khác với sản phẩm thông thường quá trình để hoàn thành sản phẩm bánh kẹo chỉ khoảng từ 3 đến 4 giờ vì vậy không có sản phẩm dở dang.
Thứ 3: Sản phẩm bánh kẹo của công ty bánh kẹo Hải Hà mang tính thời vụ, chẳng hạn vào các dịp tết sản phẩm của công ty sản xuất đến đâu tiêu thụ đến đó thậm chí đôi khi không đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng. Song khi sang mùa hè số lượng sản phẩm tiêu thụ giảm đi rõ rệt do vậy một số loại bánh kẹo chỉ sản xuất theo mùa vì thời gian bảo quản không được lâu.
6.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất
Dây chuyền sản xuất bánh Cracker
Nguyên liệu
Nhào trộn
Lên men
Tạo hình
Nướng bằng điện
Đóng túi
Phun sôcôla
Làm nguội
Dây chuyền sản xuất bánh bích quy
Nguyên liệu
Nhào trộn
Tạo hình
Làm nguội
Máy cắt thanh
Đóng túi
Dây chuyền sản xuất kẹo mềm
Máy vuốt
Máy gói
Đóng túi to
Hoà đường
Nấu
Làm nguội
Quật kẹo
Cán kẹo
Máy lăn con
Chặt miếng
Sàng rung
Gói tay
Dây chuyền sản xuất kẹo cứng
Hoà đường
Nấu
Làm nguội
Máy lăn côn
Vuốt keo
Máy gói
Dập hình
Sàng làm lạnh
Gói tay
Đóng túi
Bơm nhân
Tạo nhân
Dây chuyên sản xuất kẹo Chew
Nguyên liệu
Nấu
Làm lạnh
Máy đùn
Máy dập hình
Máy gói
Đóng hộp
Phần II
Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán
tại Công ty bánh kẹo hải hà
1. Đặc điềm tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung tức là công tác kế toán, thống kê, tài chính được hợp nhất trong một bộ máy chung được gọi là phòng tài vụ. ở các xí nghiệp thành viên không tổ chức bộ máy kế toán riêng. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường bộ máy kế toán của công ty được sắp xếp gọn nhẹ phù hợp với tình hình chung của công ty. Phòng tài vụ (kế toán) gồm: Kế toán trưởng, kế toán tổng hợp, kế toán tài sản cố định và xây dựng cơ bản, kế toán thương mại, kế toán trung gian ngân hàng, kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ, khoán chi phí và giá thành kiêm tiền lương, kế toán tiêu thụ, thủ quỹ
+ Kế toán trưởng: Là người chịu trách nhiệm chỉ đạo trực tiếp mọi công việc của toàn bộ phòng kế toán tại công ty.
+ Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ thực hiện các phần hành kế toán còn lại mà chưa phân công cho các phần hành kế toán về tiêu thụ, chi phí và giá thành… thực hiện các nhiệm vụ nội sinh, lập các bút toán, khoá sổ kế toán cuối kỳ. Để thực hiện cho việc khoá sổ kế toán, lập báo cáo kế toán kế toán tổng hợp phải kiểm tra số liệu kế toán của các bộ phận khác chuyển sang sau đó lập báo cáo ké toán tài khoản (nếu cần) lập báo cáo kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh của công ty, lập các báo cáo kế toán nội bộ khác ngoài những báo cáo nội bộ mà các bộ phận kế toán khác đã lập.
+ Kế toán tài sản cố định và xây dựng cơ bản: có nhiệm vụ chủ yếu là ghi chép kế toán tổng hợp và kế toán tài sản cố định theo dõi tài sản cố định ở các bộ phận của công ty. Tính khấu hao tài sản cố định, phân bổ khấu hao cho từng tháng, quý, năm sau đó lập báo cáo kế toán nội bộ về tình hình tăng giảm tài sản cố định.
+ Kế toán tiền mặt: Là người chịu trách nhiệm hạch toán chi tiết về tiền mặt lên " Sổ chi tiết tiền mặt" các nghiệp vụ có liên quan, kiểm tra tính hợp lệ hợp lý của các chứng từ gốc, từ đó thiết lập các phiếu thu, phiêu chi cho các nghiệp vụ tiền mặt.
+ Kế toán tiền gửi ngân hàng: Là chịu trách nhiệm hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến tiền gửi ngân hàng, thực hiện các quá trình thanh toán giữa công ty và các đối tượng khác thông qua hệ thống ngân hàng, định kỳ lập tiền thuế, về các khoản mà công ty phải thanh toán với nhà nước, giám sát việc thu chi thông qua hệ thống ngân hàng.
+ Kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ: là người chịu trách nhiệm hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến nhập xuất nguyên vật liệu công cụ dụng cụ. Đồng thời theo dõi quá trình thanh toán giữa công ty với nhà cung cấp, tính ra trị giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho cho các mục đích khác nhau và giá trị tồn kho của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ…
+ Kế toán tập hợp chi phí và giá thành: Là người có nhiệm vụ tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất cho từng loại sản phẩm, trên cơ sở đó tính đúng và tính đủ giá thành cho từng loại sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Giám sát tình hình thực hiện các định mức và lập báo cáo chi phí sản xuất theo đúng chế độ.
+Kế toán tiêu thụ: là người chịu trách nhiệm hạch toán quá trình bán hàng, liên doanh thu, theo dõi giá vốn và định kỳ lập báo cáo kết quả kinh doanh của công ty, theo dõi và đôn đốc tình hình thanh toán của khách hàng cho công ty.
+ Thủ quỹ : là người nhận và xuất thương mại, kiểm tra độ thật giả của tiền và ghi sổ quỹ thương mại, gửi tiền vào ngân hàng kịp thời theo quy định.
+ Bộ máy kế toán ở các xí nghiệp thành viên: Các xí nghiệp thành viên không tổ chức bộ máy kế toán đầy đủ như ở Công ty. Tổ chức kế toán tại xí nghiệp thành viên gồm 2- 3 người: dưới sự điều hành của giám đốc xí nghiệp và sự chỉ đạo chuyên môn của kế toán trưởng công ty như thu thập chứng từ, thực hiện ghi chép ban đầu… và có trách nhiệm cung cấp đầy đủ số liệu kinh tế theo định kỳ và đột xuất của công ty.
Như vậy , ta có thể thấy rằng bộ máy kế toán đuợc tổ chức rất phù hợp với mô hình trực tuyến chức năng của bộ máy quản lý.
Kế toán trưởng
Thủ quỹ
KT tiền mặt
KT TGNH
KT VL
và
CCDC
KT XDCB và TSCĐ
KT cp giá thành và
lương
KT TP tiêu thụ
KT tổng hợp
KT các xí nghiệp thành viên
Sơ đồ: Bộ máy kế toán của Công ty bánh kẹo Hải Hà
2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của đơn vị
2.1. Những thông tin chung về tổ chức công tác kế toán
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định (TSCĐ): theo phương pháp khấu hao đều.
- Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng (GTGT): công ty hạch toán thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp giá trị nguyên vật liệu xuất: giá trị nguyên vật liệu xuất được xác định theo phương pháp Fifo.
- Phương pháp tính giá sản phẩm dở dang: cong ty không co sản phẩm dở dang do chu kỳ sản xuất nhỏ.
2.2. Tổ chức chứng từ kế toán
Trong quá trình hoạt động doanh nghiệp đã sử dụng một số những chứng từ tiêu biểu cho những nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Chứng từ lao động tiền lương:
Bảng đơn giá lương khoán cho một sản phẩm
Bảng chấm công
Sổ theo dõi lao động
Phiếu báo cáo lao động hàng ngày
Bảng kê khối lượng sản phẩm hoàn thành
Bảng thanh toán tiền lương khoán (từng xí nghiệp)
Hợp đồng thuê khoán lao động
Phiếu làm thêm giờ
Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội …
Chứng từ hàng tồn kho:
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Phiếu xuất kho theo định mức
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
Biên bản kiểm nghiệm vật tư hàng hoá
Thẻ kho
Biên bản kiểm kê vật tư sản phẩm hàng hoá…
Chứng từ bán hàng:
Hoá đơn bán hàng
Hoá đơn kiểm phiếu xuất kho
Hoá đơn cước vận chuyển (trong trường hợp công ty vận chuyển tới khách hàng)
Hoá đơn giám định hàng xuất nhập khẩu
Bảng thanh toán hàng đại lý
Thẻ quầy hàng
Thẻ kho hàng hoá …
Chứng từ về tiền tệ:
Phiếu thu
Phiếu chi
Giấy đề nghị tạm ứng
Giấy thanh toán tiền tạm ứng
Biên lai thu tiền
Bảng kiểm kê quỹ…
Chứng từ tài sản cố định:
Quyết định (tăng giảm tài sản cố định)
Hợp đồng mua bán
Phiếu nhập kho
Hoá đơn giá trị gia tăng
Quyết định về việc thanh lý thiết bị
Thông báo (về việc bán đấu giá tài sản cố định)
Biên bản bán đấu giá
Danh mục thiết bị bán
Phiếu thu (người mua nộp tiền đối với tài sản cố định thanh lý)
Biên bản giao nhận TSCĐ
Thẻ TSCĐ
Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành
Biên bản đánh giá lại TSCĐ….
2.3. Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng
Doanh nghiệp áp dụng chế độ tài khoản theo quyết định 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 1-11-1995 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Tuy nhiên do áp dụng kế toán máy, gắn với đặc điểm công nghệ sản xuất sản phẩm và đặc điểm kinh doanh nên sự vận dụng hệ thống tài khoản đối với các tài khoản chi tiết có một số điểm chú ý sau:
TK 112 được chi tiết theo các ngân hàng
TK 112121 Ngân hàng công thương Thanh Xuân
TK11211 Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội
TK 112126 Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín
TK 112127 Ngân hàng Tech Combank
TK 112128 Kho bạc Hai Bà Trưng
TK 131, 141, 331 được chi tiết theo mã.
Một số tài khoản: TK 136, 138, 336, 511, 621, 622, 627, 157… được chi tiết theo từng xí nghiệp thành viên ví dụ như:
1361 - Việt Trì - Phải thu của xí nghiệp Việt Trì
1361- Nam Định- Phải thu của nhà máy Nam Định
1368 - Việt Trì - Phải thu khác của xí nghiệp Việt Trì
1368- Nam Định- Phải thu khác của nhà máy Nam Định
621 - Bánh - Chi phí NVL trực tiếp sản xuất bánh
621 - Kẹo cứng - Chi phí NVL trực tiếp sản xuất kẹo cứng
621 - Kẹo mềm - Chi phí NVL trực tiếp sản xuất kẹo mềm
Đối với tài khoản 311 chi tiết thành một số tiểu khoản như:
TK3111 : vay ngắn hạn ngân hàng
TK311K: Huy động vốn từ cán bộ công nhân viên
Do công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên nên không sử dụng các tài khoản 611, 631
Ngoài ra có một số tài khoản sau hầu như công ty không sử dụng đó là:
* Tài khoản thuộc bảng cân đối kế toán
TK 113 - Tiền đang chuyển
TK 121 - Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
TK 144 - Cầm cố, ký cược, ký quỹ ngắn hạn
TK151 - Hàng mua đang đi trên đường
TK 212 - Tài sản cố định thuê tài chính
TK 221 - Đầu tư chứng khoán dài hạn
TK 344 - Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn
* Tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán: Bao gồm tất cả các tài khoản ngoài bảng công ty đều không sử dụng đến.
2.4. Sổ kế toán
Do công ty là một đơn vị sản xuất kinh doanh, khối lượng công tác kế toán nhièu, phức tạp. Bên cạnh đó, công ty có đội ngũ kế toán đông đảo có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm cho phép chuyên môn hoá trong phân công lao động kế toán cho nên công ty áp dụng hình thức kế toán " Nhật ký chứng từ" với niên độ kế toán từ 1/1 đến 31/12 để thực hiện công tác kế toán tại công ty.
Sơ đồ: Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật kí chứng từ
Ghi chú:
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm trahú
Ghi hàng ngày
Chứng từ gốc và bảng phân bổ
Nhật ký chứng từ số 7
Sổ cái
TK 621, 622, 627
Báo cáo tài chính
Thẻ và sổ kế toán chi tiết 621, 622, 627
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng kê số 4
Như vậy với hình thức " Nhật ký chứng từ" việc hạch toán ở công ty thực hiện dựa trên nguyên tắc kết hợp chặt chẽ giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, giữa việc ghi chép theo thứ tự thời gian với việc ghi chép theo hệ thống. Nhờ đó tạo điều kiện thúc đẩy các phần hành kế toán tiến hành kịp thời đảm bảo số liệu chính xác, đáp ứng yêu cầu quản lý.
Hiện nay, công ty đang sử dụng phầm mềm kế toán được thiết kế dành riêng cho công ty. Nhờ vậy đã giúp các kế toán giảm bớt thủ công và tiết kiệm thời gian đồng thời việc nhập số liệu, kiểm tra nhanh hơn và độ chinh xác cao hơn.
Các sổ sách sử dụng:
* Các nhật ký chứng từ:
Nhật ký chứng từ số 1: Ghi Có TK 111
Nhật ký chứng từ số 2: Ghi có TK 112
Nhật ký chứng từ số 4: Ghi có TK 311, 315, 341…
Nhật ký chứng từ số 5: Ghi có TK 331
Nhật ký chứng từ số 7:
Phần I: Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp.
Phần II: Chi phí sản xuất kinh doanh tính theo yếu tố
Phần III: Số liệu chi tiết phần "luân chuyển nội bộ không tính vào chi phí sản xuất kinh doanh"
Nhật ký chứng từ số 8: Ghi có các TK 155, 156, 157, 159, 131,511,…
Nhật ký chứng từ số 9: Ghi có các TK 211
Nhật ký chứng từ số 10: Ghi có các TK 133, 136, 141, 333, 336, 338, 411, 421, 431
* Các bảng kê
Bảng kê số 1: Ghi Nợ TK 111
Bảng kê số 2: Ghi Nợ TK 112
Bảng kê số 4: Tập hợp chi phí sản xuất dùng cho TK154, 621, 622, 627
Bảng kê số 5: Tập hợp chi phí đầu tư XDCB, Chi phí bán hàng, Chi phí quản lý doanh nghiệp
Bảng kê số 6: Tập hợp chi phí trả trước, chi phí phải trả
Bảng kê số 9
Bảng kê số 10: Hàng gửi bán
Các bảng kê đều có mẫu biểu theo quy định của Bộ Tài chính, riêng với bảng kê số 9 có mẫu biểu sau:
Bảng kê số 9
Tài khoản 155
Từ ngày ….. đến ngày …..
Kho: Kho thành phẩm
Tổng cộng
Mã
Tên SP
ĐVT
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Nhập lại trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ
SL
Tiền
SL
Tiền
SL
Tiền
SL
Tiền
SL
Tiền
Ngày tháng năm
Người lập biểu Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Bảng kê số 9
Tài khoản 156
Từ ngày ….. đến ngày …..
Kho: Kho thành phẩm
Tổng cộng
Mã
Tên SP
ĐVT
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Nhập lại trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ
SL
Tiền
SL
Tiền
SL
Tiền
SL
Tiền
SL
Tiền
Ngày tháng năm
Người lập biểu Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
* Các sổ cái tài khoản liên quan như: Sổ cái TK 111, 112…
Ngoài ra công ty còn sử dụng sổ kế toán chi tiết xuất vật tư, sổ chi tiết nhập vật tư (đối với sổ chi tiết nhập vật tư có thể được lập theo ngày, theo đối tượng khách hàng, theo vật tư hoặc theo vụ việc), sổ chi tiết công nợ (TK31, 331). Sổ chi tiết TK 311 và một số bảng như bảng tổng hợp phát sinh tài khoản, bảng cân đối phát sinh công nợ… với các mẫu như sau:
Sổ chi tiết xuất vật tư
STT
Diễn giải
TK
Tiền
N
C
Sổ chi tiết nhập vật tư
Mã chứng từ
Diễn giải
TK
Tên vật tư
N
C
SL
ĐG
TT
Sổ chi tiết công nợ
(TK331)
Ghi theo đối tượng công nợ
Dư đầu kỳ
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Dư cuối kỳ
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
PS Nợ
PS Có
Bảng tổng hợp phát sinh tài khoản
(dùng cho từng tài khoản)
TK ĐƯ
FS Nợ
FS Có
Bảng cân đối phát sinh công nợ
TK 331
Từ ngày ….. đến ngày ……
Tổng cộng
STT
Mã đối tượng
Dư Nợ ĐK
Dư Có ĐK
FS Nợ
FS Có
Dư Nợ CK
Dư có CK
2.5. Báo cáo tài chính
Hiện nay công ty đang sử dụng các báo cáo kế toán theo chế độ nhà nước quy định bao gồm 3 loại báo cáo đó là:
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả kinh doanh
Thuyết minh báo cáo tài chính
Ngoài ra công ty còn sử dụng một số báo cáo phục vụ cho mục đích quản trị đó là Báo cáo chi tiết xuất tái chế, báo cáo doanh thu bán hàng, báo cáo chi tiết chi phí quản lý, báo cáo tổng hợp nhập - xuất - tồn.
Các báo cáo tài chính đều được lập vào cuối quý.
3. Các phần hành kế toán
3.1. Kế toán tiền mặt
Khi hạch toán các nghiệp vụ phát sinh có liên quan đến tiền mặt, kế toán tiền mặt sử dụng tài khoản 111 và một số tài khoản liên quan như TK141, 311 (311.K) huy động vốn… Căn cứ để ghi bao gồm một số chứng từ:
Phiếu thu
Phiếu chi
Các chứng từ gốc khác.
Hàng ngày khi nhận được các chứng từ, hoá đơn, kế toán tiền mặt sẽ tiến hành ghi sổ quỹ tiền mặt với mẫu sau:
Sổ quỹ tiền mặt
NT
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Phiếu thu
Phiếu chi
N
C
Tại Công ty bánh kẹo Hải Hà thủ quỹ là người chịu trách nhiệm quản lý nhập xuất tiền mặt. Hàng ngày thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ thực tế so sánh đối chiếu với sổ quỹ thực tế, sổ sách đối chiếu giữa sổ quỹ của thủ quỹ với sổ quỹ của kế toán tiền mặt.
Trong trường hợp công ty muốn huy động vốn bằng cách vay tiền của các cán bộ công nhân viên thì kế toán tiền mặt sẽ mở sổ và ghi sổ chi tiết TK311 (311K): Huy động vốn với mẫu sổ:
Sổ chi tiết TK 311
NT
Số sổ
Tên khách hàng
Số kỳ hạn
Ngày rút
Phương pháp kế toán:
Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán tiền mặt
112 111 112
Nhập tiền vào ngân hàng
Rút TGNH về nhập quỹ
Thu nợ từ khách hàng, thu nội bộ, hoàn tạm ứng
Chi mua sắm vật tư, TSCĐ
131,136,141 152,211
311 311
Thanh toán nợ ngắn hạn
Vay ngắn hạn
Thanh toán với người bán, với ngân sách và công nhân viên
Doanh thu bán hàng
511,512 331,333,334
333
Thuế GTGT tương ứng
Thu nhập hoạt động tài chính và hoạt động bất thường
Chi hoạt động
711,721 621,627,641,642
Thuế GTGT tương ứng
333
Quy trình ghi sổ: Căn cứ vào các chứng từ tiền mặt kế toán tiến hành ghi sổ quỹ hàng ngày. Cuối tháng tiến hành lập bảng kê và sổ cái.
3.2. Kế toán tiền gửi ngân hàng
Kế toán ngân hàng chịu trách nhiệm quản lý một số tài khoản như TK112, 311, 341. Khi phát sinh các nghiệp vụ cơ sở để ghi chép bao gồm những chứng từ như giấy báo nợ, báo có, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc chuyển khoản…
Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán tiền gửi ngân hàng
111 112 111
Rút tiền gửi ngân hàng về quỹ
Chuyển tiền mặt vào ngân hàng
Thu hồi các khoản nợ
Chi mua sắm vật tư, TSCĐ
131,136,138 152,211
311,341 311,341
Thanh toán nợ ngắn hạn, dài hạn
Vay ngắn hạn, dài hạn
511,512 331,333
Doanh thu bán hàng
Thanh toán với người bán, với ngân sách
Thuế GTGT tương ứng
333
Thu nhập hoạt động tài chính và hoạt động bất thường
Phí ngân hàng
711,721 642
Thuế GTGT tương ứng
333
Lãi tiền gửi ngân hàng ,
lãi liên doanh
Chi phí lãi tiền vay ngân hàng
711 811
Quy trình ghi sổ: Căn cứ vào các chứng từ TGNH kế toán tiến hành lập bảng kê chứng từ, bảng cân đối phát sinh tài khoản. Cuối tháng căn cứ vào đó để lập bảng kê, nhật ký chứng từ và sổ cái tài khoản liên quan.
Bảng kê chứng từ
Tài khoản:
Từ ngày ….. đến ngày ….
PS Nợ
PS Có
Ngày
Số chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
PS Nợ
PS Có
3.3. Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Công ty sử dụng một lượng nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ rất lớn. Khi nhập mua phòng KCS tiến hành kiểm tra chất lượng của nguyên vật liệu đầu vào. Phòng KCS lập phiếu kiểm tra chất lượng kèm hoá đơn mua hàng chuyển lên phòng kinh doanh. Phòng kinh doanh lập phiếu nhập kho. Sau đó chuyển 1 liên cho thủ quỹ ký chuyển 1 liên cho phòng tài vụ. Căn cứ vào phiếu nhập kho thủ kho sẽ làm thủ tục nhập kho. Định kỳ 10 ngày hoặc cuối tháng có sự đối chiếu giữa kế toán, thống kê bên phòng kinh doanh và thủ kho.
Việc xuất kho theo định mức: Căn cứ định mức phòng kinh doanh chuyển xuống cho các xí nghiệp, các xí nghiệp căn cứ định mức và kế hoạch sản xuất từng ngày sẽ xuống thủ kho lấy. Cuối tháng tổng hợp lại chuyển cho phòng kinh doanh để tính ra tổng định mức xuất cả tháng. Trong trường hợp xuất bán thì phòng kinh doanh sẽ lập hoá đơn tài chính. Hoá đơn 4 liên:
Liên 1: đưa khách hàng
Liên 2: Lưu tại phòng kinh doanh
Liên 3: thủ kho
Liên 4: Phòng tài vụ
Sau đó căn cứ vào phiếu xuất kho để xuất.
Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch toán NVL, CCDC
111, 112, 141, 331 152,153 621
Xuất để chế tạo sản phẩm
Thanh toán tiền mua bằng tiền
mặt, TGNH, tạm ứng hoặc chưa thanh toán
Xuất cho phân xưởng, cho
bán hàng, QLDN và cho XDCB
Nhập vật liệu tự chế biến hoặc thuê ngoài chế biến
154 627,641,642,241
3381 154
Xuất thuê ngoài gia công chế biến
Vật tư kiểm kê phát hiện thừa
Vật tư phát hiện thiếu khi kiểm kê
1381
Giá vốn bán vật tư
821
Chứng từ vật tư
Sổ chi tiết công nợ TK 331
NKCT liên quan
Bảng tổng hợp nhập xuất tồn
NKCT số 5
Bảng kê
4,5,6
Sổ cái TK152,153
NKCT số 7
Báo cáo kế toán
Quy trình ghi sổ:
3.4. Kế toán tài sản cố định
Tài sản cố định được phân loại theo từng nguồn, từng nhóm, theo đơn vị (xí nghiệp phụ trợ và 6 xí nghiệp còn lại), lý do của việc phân loại TSCĐ như trên là do TSCĐ của xí nghiệp phụ trợ ít, dễ theo dõi, còn TSCĐ của 6 xí nghiệp còn lại rất lớn (cả về số lượng và giá trị) và chủ yếu phục vụ sản xuất chính.
Chứng từ sổ sách sử dụng
Ngoài những chứng từ đã nêu trong phần 2.2.1, đối với tài sản cố định tự xây dựng còn có các chứng từ như: Dự toán, thiết kế, biên bản thẩm định, hồ sơ thẩm định. Sổ chi tiết TSCĐ, bảng tổng hợp chi tiết tăng, giảm TSCĐ, Nhật ký chứng từ 1,2,4,5,7,9,10 và sổ cái TK211, 213, 214.
Sơ đồ 4: Sơ đồ hạch toán tổng quát tài sản cố định
111,112 331 211 214
Giá trị hao mòn
TSCĐ thanh lý
Phải trả người bán
Thanh toán bằng tiền mặt, TGNH
Giá trị còn lại của
TSCĐ thanh lý
Thanh toán bằng tạm ứng
141 821
Chi phí liên quan đến thanh lý
111,112,331…
Thanh toán bằng vay dài hạn
341
Các khoản thu về thanh lý
721 111,112,152,131
TSCĐ tự xây dựng
241
Thuế GTGT
phải nộp
411 333
Nhận TSCĐ do Nhà nước cấp hoặc được biếu tặng
Chênh lệch đánh giá giảm TSCĐ
Chênh lệch đánh giá tăng TSCĐ
412 412
TSCĐ tăng chủ yếu do mua sắm, tự xây dựng, chênh lệch đánh giá tăng hoặc nhận TSCĐ do nhà nước cấp, được biếu tặng. Còn tài sản cố định giảm chủ yếu là do thanh lý, chênh lệch đánh giá giảm, hầu như không có nhượng bán. Trường hợp đem TSCĐ đi góp vốn liên doanh thì nguyên giá do hội đồng đánh giá xác định. Phần chênh lệch giữa nguyên giá và giá đánh giá lại được hạch toán vào tài khoản 412.
Sơ đồ 5: Sơ đồ hạch toán khấu hao và hao mòn TSCĐ
211,213 214 627,642
Giá trị hao mòn của
TSCĐ thanh lý
Giá trị hao mòn của
TSCĐ thanh lý
Xác định hao mòn của
TSCĐ hình thành từ quỹ phúc lợi và nguồn kinh phí vào cuối niên độ
431,466
Công ty áp dụng phương pháp khấu hao theo QĐ 166/1999/QĐ-BTC ngày 30/12/1999: Khấu hao theo đường thẳng.
Về công tác hạch toán sửa chữa TSCĐ tại công ty có sửa chữa thường xuyên TSCĐ và sửa chữa lớn TSCĐ theo kế hoạch. Công việc sửa chữa này đều thuê bên ngoài làm. Sửa chữa thường xuyên TSCĐ chi phí phát sinh được hạch toán vào TK142 sau đó phân bổ dần vào chi phí kinh doanh. Còn đối với sửa chữa lớn TSCĐ theo kế hoạch thì hạch toán như sau:
Căn cứ vào kế hoạch trích trước sửa chữa lớn TSCĐ để phân bổ vào chi phí
Nợ TK 627, 642 (chi tiết theo xí nghiệp)
Có TK335
Khi phát sinh chi phí thực tế sử dụng TK 2413 để tập hợp
Nợ TK 2413
Có TK 111, 112, 331
Khi công việc sửa chữa lớn hoàn thành
Nợ TK 335
Có TK 2413
Đồng thời xử lý chênh lệch giữa trích trước và thực tế phát sinh. Nếu chi phí thực tế lớn hơn thì ghi tăng chi phí và ngược lại được coi là thu nhập bất thường.
Quy trình hạch toán tổng hợp TSCĐ
Chứng từ tăng, giảm TSCĐ
NKCT số 9
Sổ cái
TK 621, 622, 627
Báo cáo kế toán
Thẻ TSCĐ
Bảng tổng hợp chi tiết tăng, giảm TSCĐ
NK
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC093.doc