LỜI MỞ ĐẦU 3
1. Quá trình ra đời và phát triển của Công ty cho thuê tài chính - Ngân hàng Công thương Việt Nam 4
2. Cơ cấu tổ chức và sản xuất của công ty 6
2.1. Bộ máy tổ chức 6
2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban trong công ty 6
2.2.1. Hội đồng Quản trị 6
2.2.2. Ban Giám đốc 7
2.2.3. Phòng Tổ chức Hành chính 8
2.2.4. Phòng kinh doanh 9
2.2.5. Phòng Tài chính kế toán 10
2.2.6. Phòng Kế hoạch nguồn vốn 11
2.2.7. Phòng kiểm tra nội bộ 11
3. Các kết quả hoạt động chủ yếu của công ty 12
3.1. Về cơ sở vật chất 12
3.2. Về lao động và tiền lương 12
3.3. Về vốn 13
3.4. Về kết quả hoạt động kinh doanh 15
3.4.1. Số lượng và giá trị các hợp đồng 15
3.4.2. Tốc độ tăng trưởng dư nợ 16
3.4.3. Cơ cấu ngành cho thuê của công ty 17
3.4.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 19
3.5. Các hoạt động khác của công ty 21
4. Đánh giá hoạt động Quản trị của công ty 22
4.1. Hoạt động Marketing 22
4.2. Hoạt động đào tạo nguồn nhân lực 23
4.3. Xây dựng, thực hiện chiến lược và kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp 24
4.3.1. Xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp 24
4.3.2. Thực hiện chiến lược và kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp 25
4.4. Hoạt động Quản trị Tài chính 26
4.4.1. Hoạt động huy động vốn của công ty 26
4.4.2. Hoạt động cho thuê tài chính 27
4.5. Các hoạt động quản trị khác của công ty 28
4.5.1. Kiểm tra kiểm soát nội bộ 28
4.5.2. Nộp ngân sách trích lập và sử dụng các quỹ 29
5. Đánh giá chung và phương hướng phát triển của Công ty Cho thuê tài chính NHCT Việt Nam 29
5.1. Đánh giá chung 29
5.1.1. Những kết quả đạt được 29
5.1.2. Một số tồn tại, hạn chế 32
5.2. Phương hướng phát triển của công ty cho thuê tài chính NHCT Việt Nam 34
5.2.1. Mục tiêu kinh doanh trong năm 2006 34
5.2.2. Một số phương hướng công tác trong thời gian tới 35
KẾT LUẬN 37
38 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1289 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động của Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Công thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c đầu của Công ty CTTC-NHCT VN là 55 tỷ và đến nay là 105 tỷ, số vốn này khá nhiều so với các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, nh−ng do nhu cầu thuê tài sản tăng rất nhanh nên số vốn tự có của Công ty không đáp ứng nổi. Trong những năm 1998, 1999, 2000, 2001 Công ty sử dụng vốn tự có và vay vốn của NHCT VN. B−ớc sang năm 2002, do nhu cầu tăng tr−ởng đầu t− đáp ứng nhu cầu của khách hàng, Công ty đã tự huy động vốn một phần bằng cách phát hành trái phiếu, nhận tiền gửi không kỳ hạn trên một năm hoặc đi vay của các tổ chức tín dụng khác nhằm từng b−ớc đa dạng hoá nghiệp vụ, chủ động vốn trong kinh doanh. Đến ngày 31/12/2004 nguồn vốn tự huy động của Công ty đạt 162 tỷ đồng, bằng 28% so với tổng nguồn vốn, tăng hơn so với cùng kỳ năm tr−ớc 8%, bao gồm phát hành trái phiếu công ty, nhận tiền gửi có kỳ hạn, đi vay của các tổ chức tín dụng khác. Dưới đây là cơ cấu vốn của Công ty trong một số năm gần đây:
Bảng1: Cơ cấu nguồn vốn.
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm1999
Năm2001
Năm2002
Năm2004
Năm2005
Vốn CSH
55,000
79,860
82,450
155,000
165,000
Vốn vay
4,572
167,595
288,899
303,200
423,800
Tổng nguồn vốn
59,572
247,455
371,349
458,200
588,800
Nguồn vốn của công ty liên tục tăng qua các năm. Tổng vốn tăng nhiều nhất trong giai đoạn từ năm 1999-2001. Năm 1999, quy mô của vốn nhỏ và vốn CSH chiếm tỷ trọng lớn (92,3%) là do công ty mới được thành lập và hoạt động được hơn 1 năm, vốn chủ yếu là do NHCT cấp. Quy mô vốn tăng nhanh vào năm 2001 là do công ty đã tạo dựng được vị thế nhất định, có biện pháp huy động, thu hút vốn, vay vốn…
Từ năm 2001-2005, nguồn vốn tăng nhưng tốc độ tăng khác nhau, từ 2001-2002 tăng 50%, từ 2002-2004 chỉ tăng 23,4% trong 2 năm, tuy nhiên từ 2004-2005 lại tăng 28,5%. Giai đoạn 2001-2002 tăng nhanh là do năm 2002 Công ty đã chủ động, tích cực tìm nguồn vốn và tổ chức thực hiện việc huy động vốn với nhiều hình thức khác nhau như: Nhận tiền gửi có kỳ hạn trên 1 năm, đi vay các tổ chức tín dụng, phát hành trái phiếu công ty …; Giai đoạn 2002-2004 có dấu hiệu tăng chậm lại là do chính sách của Chính phủ thay đổi theo chiều h−ớng điều tiết để hội nhập khu vực và thế giới đã tác động tới quá trình sản xuất kinh doanh của một số ngành nghề trong n−ớc. Từ 2004-2005, việc nhanh chóng thích ứng và các giải pháp huy động vốn hợp lý đã giúp nguồn vốn của công ty tiếp tục tăng nhanh.
Trong khi vốn vay tăng nhanh thì vốn CSH (bao gồm vốn do NHCT cấp và vốn huy động từ các nguồn khác) lại tăng chậm. Vốn do NHCT cấp từ khi mới thành lập là 75 tỷ đồng, đến năm 2002 cấp thêm 35 tỷ đồng và được giữ nguyên cho đến nay là 105 tỷ đồng. Điều này chứng tỏ nguồn vốn tự huy động của công ty bị hạn chế, nguồn này chỉ chiếm khoảng 10% tổng vốn( vốn huy động năm 2004 là 50 tỷ đồng và năm 2005 là 60 tỷ đồng). Công ty chưa tổ chức được mạng lưới huy động vốn, chưa thực hiện tốt nghiệp vụ huy động vốn từ các tổ chức kinh tế và dân cư.
3.4. Về kết quả hoạt động kinh doanh
3.4.1. Số lượng và giá trị các hợp đồng
Bảng 2: Số l−ợng và giá trị các hợp đồng CTTC qua các năm
Năm
Chỉ tiêu
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
Số l−ợng hợp đồng
11
31
47
165
63
50
650
Giá trị hợp đồng(tỷ đ)
13,938
53,089
90,814
198,10
289,02
476,40
585,59
Nhìn chung, số lượng hợp đồng qua các năm đều có xu hướng tăng, tăng lớn nhất là năm 2003( tăng hơn 3 lần so với năm 2002). Do số lượng hợp đồng tăng dẫn đến giá trị hợp đồng cũng tăng theo.
Năm 2002 có giảm so với năm 2001 là 2 hợp đồng nhưng tổng giá trị hợp đồng lại tăng 90,92(tỷđ), chứng tỏ năm 2002, công ty đã thực hiện được những hợp đồng có giá trị lớn.
Từ năm 2001-2004, công ty luôn thực hiện trên 150 hợp đồng. Điều này có thể lý giải là do trong năm 2001 Chính phủ ban hành Nghị định 16/CP-NĐ và Thông t− 08/2001/TT-NHNN đã tạo điều kiện cho công ty mở rộng các lĩnh vực kinh doanh và mở rộng đối t−ợng khách hàng, tăng thị phần. Ngoài ra, lúc này hoạt động cho thuê tài sản không còn quá mới mẻ nữa mà đã đ−ợc nhiều doanh nghiệp biết đến thông qua quảng cáo trên báo chí, trên truyền hình, thông qua các lần gặp mặt, thông qua sự tiếp thị trực tiếp của cán bộ trong công ty, qua các lần tiếp xúc với khách hàng v.v… Mặt khác, công ty đ−ợc NHCT VN cấp thêm vốn điều lệ vào tháng7/2001 với số vốn cấp thêm là 25 tỷ đồng và vào tháng 12/2003 cấp thêm 50 tỷ đồng nâng tổng vốn điều lệ của công ty lên là 105 tỷ đồng giúp Công ty có điều kiện tham gia vào các dự án lớn khả thi.
Một thách thức được đặt ra trong tương lai khi công ty mong muốn tìm kiếm được nhiều hợp đồng có giá trị lớn, đó là sự cạnh tranh quyết liệt của các ngân hàng, các công ty cho thuê tài chính khác.
3.4.2. Tốc độ tăng trưởng dư nợ
Bảng3: Tốc độ tăng tr−ởng d− nợ cho thuê qua các năm
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
D− nợ cho thuê
4,91
32,03
90,81
198,11
289,0
476,4
585,5
% tăng tr−ởng
-
552,70
183,55
118,15
45,89
64,83
22,92
Qua số liệu bảng3 cho thấy tốc độ tăng tr−ởng d− nợ của Công ty tăng rất nhanh qua các năm, nhất là mấy năm đầu. Năm 1999 tăng mạnh so với năm 1998 là 552,70 %. Nguyên nhân chủ yếu là do năm 1998 Công ty thực chất mới chỉ đi vào hoạt động đ−ợc hơn 6 tháng. Mặc dù vậy cũng không thể phủ nhận năm 1999 Công ty đã có sự tăng tr−ởng mạnh mẽ trong kinh doanh.
Từ năm 1999-2001, dư nợ đều tăng rất cao (trên 100%). Trong các giai đoạn tiếp theo, tốc độ tăng trưởng có xu hướng chậm lại và giảm mạnh nhất là từ năm 2001-2002 (giảm hơn 72%). Năm 2002 tuy tốc độ tăng tr−ởng d− nợ kém hơn các năm trước (45,89% ) nh−ng quy mô lại tăng khá cao hơn 90 tỷ VNĐ; năm 2003 d− nợ cho thuê đ−ợc cải thiện cả về số tuyệt đối (tăng 187,38 tỷ) lẫn số t−ơng đối (tăng gần 65%); năm 2004 mặc dù tốc độ tăng trưởng chậm nhất song quy mô vẫn tăng cao so với năm trước (hơn 100tỷđ).
Có đ−ợc kết quả này là do trong những năm qua Công ty đã thực sự nỗ lực cố gắng, tích cực tìm kiếm khách hàng trên khắp địa bàn cả n−ớc. Trong hoạt động kinh doanh của mình, Công ty đã thiết lập mối quan hệ với nhiều khách hàng trong nhiều ngành, lĩnh vực, hình thức sở hữu khác nhau. Bên cạnh đó, việc đầu t− vào các ngành một cách hợp lý cũng tạo điều kiện nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty.
3.4.3. Cơ cấu ngành cho thuê của Công ty
Cũng như các Công ty Cho thuê Tài chính khác ở Việt Nam, các tài sản cho thuê của Công ty Cho thuê Tài chính NHCT Việt Nam mới chỉ là động sản, chưa có bất động sản.
Bảng 4- Hoạt động cho thuê theo các ngành kinh tế Đơn vị: Tỷ đồng
gành
Công nghiệp
Giao thông
vận tải và
xây dựng
Ngành khác
Tổng
doanh số
cho thuê
Năm
Tổng giá trị
(%)
Tổng
giá trị
(%)
Tổng giá trị
(%)
2000
65,220
71,8
24,552
27,1
1,042
1,1
90,814
2001
125,683
63,0
66,938
34,0
5,455
3,0
198,076
2002
103,388
36,0
147,650
51,0
37,973
13,0
289,011
2003
125,540
32,7
206,616
53,8
51,694
13,5
383,850
2004
144,771
35,0
219,916
53,4
47,916
11,6
412,603
Các nghành mà Công ty cho thuê chủ yếu là công ngiệp, giao thông vận tải và xây dựng, các nghành khác rất ít được chú trọng. Có thể thấy, hoạt động cho thuê tài chính của Công ty phù hợp với xu thế chuyển dịch các ngành kinh tế nói chung. Thực tế ở n−ớc ta hiện nay máy móc công nghiệp so với thế giới lỗi thời rất nhiều do đó nhu cầu đổi mới trang thiết bị, máy móc kỹ thuật là rất cấp thiết. Để phục vụ cho ngành công nghiệp phát triển thì ngành giao thông vận tải cũng phải phát triển theo vì sự nghiệp phát triển chung của toàn đất n−ớc. Năm 2001, Đảng đã đề ra chiến lược phát triển kinh tế 10 năm tới, trong đó nêu rõ: “xây dựng cơ cấu kinh tế từng bước hiện đại với tỷ trọng công nghiệp đạt 40%-41% GDP”. Nguồn vốn cần phải được đầu tư đúng hướng vào những ngành trọng điểm được Nhà nước khuyến khích phát triển. Nhà n−ớc đã đầu t− vốn, ban hành nhiều chính sách thúc đẩy các ngành công nghiêp, giao thông vận tải và xây dựng phát triển. Do đó Công ty cũng chú trọng vào các ngành này hơn.
Cơ cấu ngành kinh tế của Công ty qua các năm có sự thay đổi. Trong năm 2000 và năm 2001 Công ty chủ yếu đầu t− vào ngành công nghiệp( chiếm hơn 60% tổng vốn đầu tư). Tổng vốn đầu t− vào ngành công nghiệp so với ngành giao thông vận tải và xây dựng năm 2000 gấp 2,065 lần; năm 2001 gấp 1,88 lần. Nh−ng từ năm 2002 thì cho thuê đối với ngành giao thông vận tải và xây dựng lại chiếm tỷ trọng lớn hơn so với các ngành khác( trên 50%), so với ngành công nghiệp, ngành giao thông vận tải và xây dựng chiếm tỷ trọng gấp 1,43 lần; năm 2003 gấp 1,65 lần; năm 2004 gấp 1,52 lần.
Với tốc độ phát triển nhanh chóng của ngành công nghiệp, giao thông vận tải và xây dựng như hiện nay, nhu cầu về đầu tư máy móc, thiết bị là rất lớn. Bởi vậy, đây là lĩnh vực được Công ty chú ý khai thác nhằm nắm bắt những cơ hội.
3.4.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Bảng 5- Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty CTTC NHCT VN
Đơn vị : triệu đồng
Năm
Tổng doanh thu
Tổng chi phí
Lợi nhuận trước thuế
Thuế TNDN
Lợi nhuận sau thuế
1998
2.725
546
2.179
697,28
1.481,72
1999
5.621
1.168
4.453
1.424,96
3.026,04
2000
6.871
2.140
4.731
1.513,92
3.217.08
2001
14.113
7.481
6.632
2.122,24
4.509,76
2002
24.916
17.965
6.951
2.224,32
4.726,68
2003
43.302
35.312
7.990
2.237,20
5.752,80
2004
55.342
44.462
10.880
3.046,40
7.833,60
Ngay từ năm đầu mới thành lập, Công ty đã hoạt động có lãi với lợi nhuận sau thuế là gần 1,5 tỷ đồng. Đó có thể được coi là sự khởi đầu tốt đẹp cho Công ty và càng có ý nghĩa khi mà Công ty này hoạt động trong một lĩnh vực hết sức mới mẻ ở nước ta. Lợi nhuận và doanh thu qua các năm đều tăng cho thấy Công ty ngày càng phát triển, thu hút ngày càng nhiều khách hàng và đã xác lập được vị thế của mình trên thị trưòng.
Lợi nhuận của Công ty năm 1999 tăng rất nhiều so với năm 1998( gấp hơn 2 lần) phản ánh hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty sau một năm là rất hiệu quả. Lợi nhuận trước thuế trong các năm liên tục tăng, tuy nhiên tăng chậm trong 2 năm là năm 2000 (tăng 6,24%) và năm 2002 (tăng 4,79%). Năm 2000 lợi nhuận tăng chậm do lúc này hoạt động của các Công ty CTTC khác cũng đã t−ơng đối ổn định nên có sự cạnh tranh về khách hàng. Do tình hình hoạt động cho thuê ngày càng khó khăn, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt nên Công ty đã phải nỗ lực rất nhiều trong giai đoạn này.
Năm 2001 và 2004 đánh dấu sự tăng trưởng to lớn của Công ty với lợi nhuận trước thuế tăng 40,18% (năm 2001) và 36,17% (năm2004). Điều này có thể được lý giải là do năm 2001, công ty có thêm vốn và Nhà n−ớc ban hành Nghị định mới nên lợi nhuận của Công ty tăng lên đáng kể. Đây là một kết quả rất đáng mừng thể hiện tính hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của Công ty.
Trong những năm qua, Công ty luôn chấp hành nghiêm túc chính sách, chế độ của Nhà n−ớc, của ngành và của hệ thống, chấp hành nghiêm túc sự kiểm tra của cấp trên và cơ quan liên quan. Hàng năm đều thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm tra quyết toán thuế, đảm bảo số liệu hạch toán chính xác, đúng chế độ và hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ với Ngân sách Nhà n−ớc. Từ năm 1998 đến nay, tổng số nộp ngân sách nhà nước gần 20 tỷ đồng, bao gồm thu sử dụng vốn, các loại thuế. Công ty còn hoàn thành tốt các chỉ tiêu lợi nhuận qua các năm và năm sau cao hơn năm tr−ớc trong điều kiện chỉ có một nguồn thu chủ yếu từ cho thuê tài chính. Điều đó cho thấy chiến lược kinh doanh đúng đắn của công ty, bên cạnh đó các thành viên trong công ty đã rất cố gắng và làm việc thực sự có hiệu quả.
Để đánh giá chính xác hiệu quả hoạt động của Công ty, chúng ta sẽ đánh giá tốc độ tăng chi phí và tốc độ tăng doanh thu qua các năm thể hiện qua bảng 6 d−ới đây:
Bảng 6- Tốc độ tăng doanh thu và chi phí của công ty
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Doanh thu
Chi phí
Năm
Số tiền
Tốc độ (%)
Số tiền
Tốc độ (%)
1998
2.725
-
546
-
1999
5.621
106,30
1.168
113,90
2000
6.871
22,20
2.14
83,20
2001
14.113
105,40
7.481
249,60
2002
24.916
176,50
17.965
240,14
2003
43.302
73,79
35.312
96.56
2004
55.342
27,08
44.462
25.91
Qua bảng trên cho thấy tốc độ tăng chi phí qua các năm đều tăng nhanh hơn tốc độ tăng doanh thu khá nhiều, tiêu biểu là năm 2000, tốc độ tăng chi phí cao gấp 3,7 lần tốc độ tăng doanh thu, và con số này của năm 2001 là 2,4 lần.
Điều này là do Công ty đã phải tăng cường chi phí quảng cáo, tiếp thị, chi phí tìm hiểu thị tr−ờng… Thị trường của công ty ngày càng được mở rộng do đó chi phí quản lý và các chi phí khác có liên quan đến việc ký kết hợp đồng ngày càng tăng, điều này đã làm giảm lợi nhuận của công ty.
Nhu cầu của khách hàng ngày càng nhiều trong khi nguồn vốn của công ty có hạn. Tr−ớc năm 2000, Công ty sử dụng vốn tự có và vay vốn từ ngân hàng Công thương Việt Nam (Công ty mẹ) với mức lãi suất 0,7%/tháng. Từ năm 2001, Công ty phải huy động thêm nguồn vốn từ bên ngoài với lãi suất cao hơn. Đây cũng là lý do góp phần làm cho chi phí của Công ty tăng nhanh.
Với kết quả nh− trên có thể thấy Công ty trong hơn 7 năm qua đã hoạt động tốt. Mặc dù kết quả đầu t− và lợi nhuận còn ở mức khiêm tốn song hoạt động của Công ty đã góp phần khẳng định: “Cho thuê tài chính là một kênh dẫn vốn mới với đặc tr−ng và tiện ích riêng đối với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong việc tận dụng cơ hội kinh doanh, đẩy mạnh sản xuất, phát triển doanh nghiệp, từ đó góp phần tích cực vào công cuộc Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá nền kinh tế đất n−ớc”.
3.5. Các hoạt động khác của công ty
Xây dựng chương trình phần mềm quản lý kinh doanh
Hiện tại Công ty đang sử dụng chương trình MISAC cho bộ phận kế toán. Nhằm đẩy mạnh công tác hiện đại hoá, trong năm 2005, được sự chỉ đạo của HĐQT, Công ty đã và đang tiến hành làm thủ tục để lựa chọn nhà cung cấp xây dựng phần mềm vi tính quản lý toàn bộ hoạt động của Công ty. Đây là công việc khẩn trương cần tích cực triển khai trong những tháng đầu năm 2006 đáp ứng yêu cầu hoạt động của Công ty.
4. Đánh giá hoạt động Quản trị của công ty
4.1. Hoạt động Marketing
Mặc dù đã hoạt động được hơn 7 năm, nhưng lĩnh vực hoạt động của Công ty vẫn còn khá mới mẻ. Đó là một trong những nguyên nhân Công ty luôn chú ý khi tiến hành các hoạt động Marketing.
Tặng quà cho những khách hàng có số dư tiền gửi lớn nhất hàng quý. Gửi quà nhân ngày sinh của chủ tài khoản, tặng quà khi họ có sự thăng tiến trong công việc, trong kinh doanh. Công ty xác định mục đích của việc tặng quà cho khách hàng không phải là hành vi khuyến khích khách hàng sử dụng thêm dịch vụ mà chỉ coi đó là phương tiện để quảng cáo.
Phương châm của Công ty coi giao dịch là nghệ thuật và “nghệ thuật giao dịch phải được thực hiện ở tất cả các khâu của quá trình giao dịch khách hàng”. Quy định mức lãi suất ưu đãi trong chiến lược khách hàng của Công ty, xây dựng kế hoạch giải ngân kịp thời, sự ưu tiên giải quyết nhanh chóng, thời gian thu nợ hợp lý … thể hiện mục tiêu của Công ty là vì khách hàng, phục vụ cho quyền lợi của khách hàng chứ không đơn thuần chỉ vì mục đích khuyến khích họ dùng thêm sản phẩm của Công ty.
Cung cấp thông tin và dịch vụ phụ trợ. Thu hút khách hàng bằng việc cung cấp những thông tin về thị trường, về lĩnh vực hoạt động của Công ty. Thông qua việc tổ chức hội nghị khách hàng để tìm những ý kiến đóng góp thiết thực về những hạn chế của Công ty; tổ chức hội thảo các vấn đề nhạy cảm mà khách hàng và Công ty đang quan tâm để tìm tiến nói chung trong quá trình cải tiến và đổi mới sản phẩm dịch vụ; tham gia hội trợ triển lãm nhằm tìm kiếm cơ hộ giới thiệu và Công ty, về lĩnh vực hoạt động của Công ty.
Hoạt động marketing, tuyên truyền quảng cáo, tìm kiếm khách hàng đã có kết quả tốt thể hiện qua số l−ợng hợp đồng và doanh số cho thuê tăng nhanh. Hội nghị khách hàng mà Công ty tổ chức đã thu hút sự quan tâm của nhiều đơn vị sản xuất kinh doanh. Tuy Công ty không có phòng marketing để quảng cáo lĩnh vực hoạt động của Công ty, nhưng các cán bộ kinh doanh của Công ty cũng đã thực hiện tốt nhiệm vụ vừa thực hiện cho thuê tài sản vừa tiến hành quảng cáo tiếp thị các hoạt động của Công ty.
Công ty đã tiếp cận đ−ợc nhiều Công ty có thương hiệu nổi tiếng, hoạt động trên địa bàn rộng lớn, sản phẩm có chất lượng cao và một số Tổng công ty 90, 91. Sự mở rộng thị tr−ờng ở TP Hồ Chí Minh và khu công nghiệp Bình D−ơng đ−ợc coi là một thành công lớn của Công ty. Năm nay Công ty có kế hoạch mở thêm chi nhánh ở TP Hồ Chí Minh để giao dịch phục vụ khách hàng và phát triển thị phần cho thuê tài chính của Công ty ở phía Nam.
4..2. Hoạt động đào tạo nguồn nhân lực
Một trong những công tác có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của Công ty trong tương lai là sự đầu tư đúng đắn vào chiến lược đào tạo nhân lực, hoàn thiện trình độ chuyên môn, tư cách đạo đức của đội ngũ cán bộ.
Công ty coi yếu tố nhân lực là một phần rất lớn đóng góp vào thành công của Công ty chính vì vậy mà hàng năm Công ty đã xây dựng kế hoạch đào tạo tổ chức thực hiện cho đội ngũ cán bộ, nhân viên của Công ty. Trong 5 năm đã đào tạo 150 lượt người (trung bình 30 lượt cán bộ/năm), cụ thể: về nghiệp vụ cho thuê tài sản 39 lượt, tín dụng và thẩm định dự án 21 lượt, kế toán tài chính 31 lượt, hành chính văn thư 8 lượt, đã giúp các thành viên trong Công ty hoàn thành nhiệm vụ. Trong 5 năm qua đã có 2 cán bộ của Công ty đã hoàn thành khoá lý luận chính trị cao cấp do Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh đào tạo, một cán bộ đang học nghiên cứu sinh ở trong nước, một cán bộ đã học tập dài hạn tại Pháp.
Cùng với việc đẩy mạnh phát triển kinh doanh, năm 2005 Công ty đã quan tâm củng cố một bước tổ chức bộ máy: thành lập 01 phòng nghiệp vụ, bổ sung thêm cán bộ lãnh đạo cấp phòng và nhân viên các phòng nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu công tác. Thực hiện nghiêm túc ký kết hợp đồng lao động, mua bảo hiểm và các chính sách về tiền lương, phụ cấp lương, tiền thưởng đúng chế độ. Năm 2005, với kết quả kinh doanh đạt được, thu nhập của người lao động tăng cao hơn năm trước tạo sự phấn khởi chung cho Công ty.
Chủ động, tích cực thực hiện đào tạo cán bộ, trong năm đã cử 01 cán bộ đi học sau Đại học, 01 cán bộ học tập lý luận cao cấp chính trị và nhiều cán bộ đã tự học hoặc tham gia học tập ngoài giờ hành chính để nâng cao trình độ chuyên môn, tích cực tham gia các đợt tập huấn, các hội thảo của NHNN và cử đoàn cán bộ học tập tại Trung Quốc về hoạt động cho thuê tài chính, QTKD nhằm giúp cán bộ nâng cao trình độ chuyên môn và làm việc tốt hơn.
Mặt khác, để phát triển nguồn nhân lực, ngoài việc đẩy mạnh đào tạo, Công ty còn tổ chức thi tay nghề hằng năm nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển.
4.3. Xây dựng, thực hiện chiến lược và kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp.
4.3.1. Xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhằm phát huy hơn nữa kết quả đã đạt được, Công ty Cho thuê Tài chính luôn chú trọng xây dựng chiến lược phát triển trung, dài hạn và kế hoạch kinh doanh hàng năm, xây dựng phương án kinh doanh và tổ chức thực hiện phương án hoạt động kinh doanh.
Công ty Cho thuê Tài chính sớm xây dựng thành những kế hoạch, chương trình hành động, công việc cụ thể, các chỉ tiêu cụ thể, chi tiết và lịch trình tiến độ, phân công nhiệm vụ để thực hiện cho được các chiến lược và kế hoạch kinh doanh đã đặt ra, bao gồm:
* Xây dựng kế hoạch ngắn hạn:
Tổng nguồn vốn huy động tăng 15%
Tổng dư nợ đầu tư và cho vay tăng 13%
Lợi nhuân trước thuế tăng 5%
Tỷ lệ nợ xấu (nhóm 3,4,5) dưới 4%
Cho vay trung và dài hạn tối đa 40%/Dư nợ cho vay
Tỷ lệ cho vay có đảm bảo bằng tài sản 70%
Tỷ lệ cho vay DNNN tối đa 40%
Dự phòng rủi ro trích đủ theo quy định 493
* Xây dựng kế hoạch trung hạn của Công ty Cho thuê tài chính:
Thực hiện tốt công tác huy động vốn
Quan tâm đúng mức đến chất lượng cho vay và đầu tư. Theo nguyên tắc tăng trưởng tín dụng đảm bảo chất lượng, an toàn, hiệu quả, bền vững.
Tiếp tục nghiên cứu, mở rộng, đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ tiện ích ngân hàng.
Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát, phát hiện và uốn nắn, sửa chữa kịp thời những sai sót.
* Xây dựng kế hoạch dài hạn.
Định hướng của Ban lãnh đạo trong thời gian qua và cả thời gian tới đó là:
Mở rộng quy mô, đa dạng hoá các nguồn cung ứng vốn đi đôi với chất lượng và hiệu quả.
Tích cực tìm kiếm khách hàng, tìm kiếm các dự án hiệu quả để mở rộng cho vay, tăng thu nhập.
Chuyển hướng đầu tư sang các đối tượng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp tư nhân và các hộ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp, làng nghề sản xuất hàng xuất khẩu…
4.3.2. Thực hiện chiến lược và kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp.
Tất cả các chi nhánh, Công ty trực thuộc và các phòng ban tại trụ sở chính nghiên cứu kỹ lưỡng những chiến lược và kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp trong đó nêu rất cụ thể, chi tiết những mục tiêu cần phải đạt.
Để thực hiện kế hoạch huy động vốn lớn và dài hạn, các chi nhánh có sự chăm lo và quan tâm thường xuyên đến công tác huy động vốn; chủ động bám sát thị trường và tình hình thực tế trên địa bàn để thực thi các giải pháp; Từng chi nhánh phải nghiên cứu, kéo dài thời gian giao dịch tại các điểm giao dịch, quỹ tiết kiệm nằm trong khu vực dân cư đông đúc, các khu thương mại sầm uất. Thực hiện nhanh nhạy, linh hoạt các chính sách lãi suất, quảng cáo, tiếp thị, chăm sóc khách hàng để huy động tăng được nguồn vốn tại chính chi nhánh.
Để công tác tín dụng và đầu tư có hiệu quả, các đơn vị chủ động nắm danh mục những doanh nghiệp nằm trong diện chuyển đổi sở hữu, nhanh chóng thu hồi vốn và chấm dứt cho vay với doanh nghiệp có tình hình tài chính yếu kém, kinh doanh không có hiệu quả, làm ăn không có hiệu quả, chây ỳ không trả nợ; Theo dõi các nguồn tiền của khách hàng, tích cực đôn đốc để thu nợ.
Các chi nhánh chủ động tìm kiếm các địa điểm hẹp, trung tâm kinh tế, thương mại dịch vụ, đông dân cư, thuận lợi cho hoạt động kinh doanh dịch vụ ngân hàng để thuê hoặc mua, tiến hành cải tạo theo các môđun thiết kế của Trung ương.
Giám đốc các chi nhánh có ý kiến đóng góp xây dựng đối với các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh cũng như các giải pháp thực hiện, kiến nghị, đề xuất bằng văn bản gửi về Ban lãnh đạo trong thời gian sớm nhất để kịp thời tiếp thu, xử lý và có chỉ đạo điều hành kịp thời.
4.4. Hoạt động Quản trị Tài chính
4.4.1. Hoạt động huy động vốn của Công ty
Nguồn vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu trong kinh doanh, do vậy trong những năm qua, Công ty tiếp tục quan tâm và đẩy mạnh việc chủ động khai thác vốn trên thị trường, nhằm đa dạng hoạt động kinh doanh, đáp ứng yêu cầu cho thuê tài chính.
Nguồn vốn tự có lúc đầu của công ty CTTC-NHCT VN là 55 tỷ và đến nay là 105 tỷ, số vốn này khá nhiều so với các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, nh−ng do nhu cầu thuê tài sản tăng rất nhanh nên số vốn tự có của Công ty không đáp ứng nổi.
Trong những năm 1998, 1999, 2000, 2001 Công ty sử dụng vốn tự có và vay vốn của NHCT VN.
B−ớc sang năm 2002, do nhu cầu tăng tr−ởng đầu t− đáp ứng nhu cầu của khách hàng, Công ty đã tự huy động vốn một phần bằng cách phát hành trái phiếu Công ty, nhận tiền gửi không kỳ hạn trên một năm hoặc đi vay của các tổ chức tín dụng khác nhằm từng b−ớc đa dạng hoá nghiệp vụ, chủ động vốn trong kinh doanh.
Đến ngày 31/12/2004 nguồn vốn tự huy động của Công ty đạt 162 tỷ đồng, bằng 28% so với tổng nguồn vốn, tăng hơn so với cùng kỳ năm tr−ớc 8%, bao gồm phát hành trái phiếu Công ty, nhận tiền gửi có kỳ hạn, đi vay của các tổ chức tín dụng khác.
Đến 31/12/2005, tổng nguồn vốn của Công ty là 662 tỷ đồng, tăng 12% so với thực hiện năm trước. Trong đó Công ty tự huy động trên thị trường đạt 179 tỷ đồng, chiếm 27% so với tổng nguồn vốn và tăng hơn so với cùng kỳ năm trước 17 tỷ đồng.
Trên cơ sở giữ vững quan hệ với khách hàng truyền thống có nguồn nhàn rỗi, đồng thời tìm kiếm và khai thác các khách hàng có nguồn vốn mới với lãi suất hợp lý. Trong năm đã làm việc với nhà tư vấn về mua bán khoản nợ để tạo nguồn vốn đối với hoạt động cho thuê tài chính mở ra một kênh tạo nguồn vốn khả quan và sẽ thực hiện khi NHNN cho phép.
Trong những năm qua, Công ty đã luôn chủ động về nguồn vốn, điều hành linh hoạt đáp ứng đầy đủ vốn tăng trưởng đầu tư cho thuê theo kế hoạch và đem lại hiệu quả tốt
4.4.2. Hoạt động cho thuê tài chính
Với phương châm hoạt động: Phát triển – An toàn – Hiệu quả. Từng bước phát triển kinh doanh bền vững, không chạy theo thành tích đơn thuần. Công ty luôn luôn quán triệt và thực hiện quản lý, điều hành bám sát chỉ tiêu kinh doanh, giữ vững tốc độ tăng trưởng cho thuê tài chính.
Đến 31/12/2005, tổng dư nợ và đầu tư cho thuê tài chính đạt 654 tỷ đồng, tăng 12% so với thực hiện năm trước. Thực hiện việc phân loại nợ theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 trong đó nợ xấu (từ nhóm 3 đến nhóm 5) là 1,5 tỷ đồng, bằng 2,3% so với tổng dư nợ và đầu tư.
Công ty tiếp tục thực hiện việc chuyển dịch cơ cấu dư nợ theo hướng tăng tỷ lệ cho thuê đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ có dự án khả thi và giảm thiểu cho thuê doanh nghiệp Nhà nước thông qua việc nâng cao chất lượng thẩm định dự án, đông thời đẩy mạnh việc đôn đốc thu hồi nợ. Với biện pháp chủ động tích cực đã giúp Công ty thực hiện thu hồi nợ gốc, lãi đạt kết quả khả quan, tăng dư nợ tốt, giảm dư
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC1062.doc