Tình hình hoạt động của Công ty cổ phần dược phẩm Hà Nội

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM HÀ NỘI. 2

1 quá trình hình thành và phát triển của công ty. 2

1.1 quá trình hình thành. 2

1.2 quá trình phát triển của công ty. 2

1.2.1 Giai đoạn trước cổ phần hoá. 3

1.2.1 Giai đoạn sau cổ phần hoá ( từ 2003 đến nay). 3

2 Mô hình tổ chức bộ máy quản trị. 4

2.1 chức năng nhiệm vụ của các chức danh trong bộ máy quản trị. 4

2.2 Chức năng, nhiện vụ của các phòng ban trong bộ máy quản trị. 5

3 Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của công ty. 11

3.1 Đặc điểm về sản phẩm. 11

3.2 Đặc điểm về lao động 12

3.3 Đặc điểm về công nghệ và thiết bị. 13

3.4 Đặc điểm về nguyên vật liệu. 15

3.5 đặc điểm về vốn và nguồn vốn. 17

CHƯƠNG 2: CÁC MẶT HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH DOANH CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM HÀ NỘI 19

1 Lĩnh vực kinh của công ty cổ phần dược phẩm Hà Nội. 19

Các hoạt động liên doanh liên kết kinh tế. 19

2 chiến lược và kế hoạch. 20

3. Sản phẩm chủ yếu và thị trường tiêu thụ. 22

4. Hoạt động marketing. 24

5. Chi phí sản xuất và giá thành. 26

6. Vấn đề tài chính của công ty 27

7. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần dược phẩm Hà nội. 28

8 Đánh giá chung 30

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM HÀ NỘI. 32

1. Mục tiêu của công ty trong những năm tới: 32

2. Các định hướng chủ yếu của công ty: 32

3. Một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần dược phẩm Hà nội. 32

KẾT LUẬN 34

 

 

doc36 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 3706 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động của Công ty cổ phần dược phẩm Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i. Quản lý công nghệ: Bố trí dây chuyền sản xuất theo một trình tự nhất định, bố trí lắp đặt máy móc, thứ tự thao tác, thời gian vận hành của từng công đoạn, thời gian hoàn thành của một lô mẻ sản xuất. Định mức vật tư kỹ thuật: Căn cứ vào tình hình sản xuất hàng năm, quá trình tiêu hao vật tư thu hồi thành phẩm, thống kê, tổng hợp bổ sung, hoàn thiện định mức vật tư. - Phòng nghiên cứu: Nghiên cứu nâng cấp tiêu chuản của công ty. Theo dõi độ ổn định của thuốc. Hướng dẫn, đào tạo kiểm nghiệm phân xưởng, hệ thống kiểm soát ban chuyên trách, học sinh sinh viên thực tập. Tổ chức học tập, nghe báo cáo, tham quan những cơ sở tiên tiến cho cán bộ trong phòng và đồng nghiệp. - Phòng kiểm nghiệm. Chức năng chính của phòng kiểm nghiệm là kiểm tra những thành phẩm, bán thành phẩm và nguyên liệu xem đã đạt các yêu cầu về kỹ thuật để nhập kho hay chưa nhằm đả bảo chất lượng hàng hoá của công ty theo tiêu chuẩn áp dụng. Tổ chức kiểm nghiệm nhằm đảm bảo sản xuất kịp thời. Đảm bảo chất lượng đầu vào gồm: Nguyên liệu, phụ liệu, tá dược, bao bì, đơn nhãn, hộp phải đạt những tiêu chuẩn quy định. Thu hoá phải đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng nội dung theo mẫu, có dấu hiệu không đúng phải báo cáo và xin ý kiến giám đốc. kiểm tra chất lượng hàng hoá lưu kho sau những thời gian quy định. đảm bảo chất lượng hàng hoá xuất xưởng theo các tiêu chuẩn hiện hành mà công ty đang áp dụng. kiểm tra hậu mãi sản phẩm của công ty. - Ban cơ điện. Tham mưu cho giám đốc về công tác lựa chọn máy móc thiết bị phục vụ sản xuất của công ty khi đầu tư mới; về công tác bảo dưỡng, trung đại tu máy móc thiết bị và lập kế hoạch bảo dưỡng; về việc bố trí, lắp đặt, đào tạo công nhân vận hành, chế độ bảo dưỡng định kỳ, quy trình vận hành máy móc thiết bị, điện, nước, hơi bảo đảm an toàn. Ban cơ điện có nhiệm vụ đảm bảo điều kiện về máy móc, thiết bị điện nước cũng như các yêu cầu khác nằm ngoài hệ thống kết cấu hạ tầng của công ty tới yêu cầu sản xuất. - Phân xưởng sản xuất. Tổ chức sản xuất, hoàn thành kế hoạch theo tiến độ sản xuất của công ty. Kèm cặp bồi dưỡng tay nghề cho công nhân đảm bảo mỗi công nhân thành thạo một việc, biết nhiều việc, hướng dẫn học sinh sinh viên về thực tập tại cơ sở. Tổ chức phong trào thi đua nhân rộng điển hình tiên tiến thực hiện tốt nội quy quy chế của công ty, pháp luật của nhà nước, thực hiện phong chào tiết kiệm chống lãng phí. 3 Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của công ty. 3.1 Đặc điểm về sản phẩm. Công ty sản xuất kinh doanh chủ yếu các mặt hàng về dược phẩm. Đặc điểm về kinh doanh dược phẩm. - Dược phẩm là loại hàng hoá đặc biệt, có tính đặc thù cao, liên quan đến sức khoẻ và tính mạng của con người: về cơ bản thì dược phẩm cũng là một loại hàng hoá, nó chịu sự điều tiết của các quy luật kinh tế như: Quy luật cung cầu, quy luật giá cả, quy luật cạnh tranh…tuy nhiên, dược phẩm vẫn khác các loại hàng hoá khác vì nó liên quan trực tiếp đến sức khoẻ và mạng sống con người. Do vậy, khi tham gia kinh doanh dược phẩm thì công ty phải quan tâm đến chất lượng và tiêu chuẩn về sản phẩm nhiều hơn là lợi nhuận của công ty. - Sức cầu về sản phẩm dược không hoàn toàn tuân theo quy luật của cung cầu: Thưòng khi người tiêu dùng mua sản phẩm dược không bao giờ họ trả giá, và số lượng thuốc họ mua để uống nhiều hay ít phụ thuộc vào các toa đơn kê thuốc của bác sỹ. Do đó, giá cả của sản phẩm dược có tăng hay giảm cũng không ảnh hưởng đến cầu. - Doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm chịu sự quản lý chặt chẽ của bộ y tế, cụ thể là cục quản lý dược: Do dược phẩm có ảnh hưởng trực tiếp tới sức khoẻ và tính mạng con người nên nhà nước quản lý hoạt động kinh doanh mặt hàng này rất chặt chẽ. Dược phẩ là mặt hàng kinh doanh có điều kiện. Để được sản xuất kinh doanh dược phẩm đòi hỏi các doanh nghiệp phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép sản xuất kinh doanh dược phẩm. Đối với hoạt động nhập khẩu, thì với mỗi chuyến hàng nhập khẩu, doanh nghiệp phải làm đơn hàng lên Bộ Y Tế ( cục quản lý dược), chỉ khi được bộ y tế phê duyệt thì doanh nghiệp mới được phép nhập lô hàng đó. Bên cạnh đó, thuốc nhập khẩu phải đảm bảo chất lượng theo quy định tại chỉ thị số 03/1998/CT-BYT ngày 17/02/1998 của Bộ Trưởng Bộ Y Tế và quy chế quản lý chất lượng thuốc ban hành kèm theo quyết định của bộ trưởng bộ y tế số 2412/1998/QĐ-BYT ngày 15/09/1998. khi làm thủ tục thông quan, doanh nghiệp phải xuất trình hải quan cửa khẩu phiếu kiểm nghiệm gốc của nhà sản xuất, chỉ khi các thông số trên phiếu kiểm nghiệm đạt tiêu chuẩn quy định thì hàng hoá mới được thông quan. Ngoài ra, các loại thuốc muốn được lưu hành trên thị trường thì phải có số đăng ký của cục quản lý dược, nếu thuốc nào không có số đăng ký thì sẽ không được gia nhập thị trường. 3.2 Đặc điểm về lao động Con người là động lực của sự phát triển, nhưng cũng sẽ là vật cản nếu không biết khơi dậy ở đó khả năng tiềm tang. Việc sắp xếp, bố trí hợp lý đúng người, đúng việc, đúng khả năng trình độ của từng nhân lực cụ thể sẽ tạo thành một hệ thống chặt chẽ với đầy đủ sức mạnh và khả năng hoạt động đạt hiệu quả cao. Ý thức được vai trò to lớn đó ngay từ những ngày đầu, công ty đã chú trọng chăm lo công tác nhân sự cả về số lượng lẫn chất lượng cùng các mối quan hệ xã hội khác nhau, các biện pháp khác nhau động viên thu hút, đào tạo nhân lực một cách hệ thống, kết hợp với sắp xếp tổ chức hợp lý. Bảng 1.2: Đặc điểm chung về số lượng lao động tính đến 31/12/ 2006 của công ty. Chỉ tiêu Tổng số Nữ Nam Tỷ trọng % Nữ % Nam Lao động trực tiếp Lao động phục vụ Lao động gián tiếp 132 53 23 94 22 16 38 31 7 63,4% 25,4% 11,2% 45,2% 10,1% 8,2% 18,2% 15,3% 3,0% Tổng 208 132 76 100% 63,5% 36,5% ( nguồn: phòng tổ chức - hành chính) Từ bảng số liệu trên ta thấy, tổng số lao động là 208 trong đó riêng nữ là 132 chiếm tỷ trọng 63,5%. Đây là một tỷ lệ khá cao phù hợp với đặc điểm sản xuất của công ty đòi hỏi sự khéo léo, chính xác và nắm chắc yêu cầu kỹ thuật chứ không đòi hỏi yêu cầu nặng nhọc. Bảng 1.3: Trình độ học vấn, kinh nghiệm của lao động trong các phân xưởng ( năm 2006) Phân xưởng Số lượng Trình đô Thâm niên công tác ĐH CĐ CN <5 năm >5 năm 1- PX viên 2- PX tiêm 3- PX đông dược 4- PX mắt ống 5- PX bao bì 41 15 23 28 5 5 3 2 1 1 11 4 5 5 1 25 8 16 22 3 30 10 13 16 4 11 5 10 12 1 Tổng số 112 12 26 74 73 79 ( nguồn: phòng tổ chức- hành chính) Nhìn chung,chất lượng lao động của công ty như vậy là chưa cao vì số lượng lao động đạt trình độ là trung cấp khá nhiều. Trong khi đó hiện nay, số lao động có trình độ đại học, cao đẳng về dược là khá nhiều. Theo trưởng tổ chức hành chính thì công ty cổ phần Hà Nội đang từng bước thay đổi về cơ cấu nhân sự cũng như chất lượng lao động. Công ty có kế hoạch tuyển thêm nhân sự chủ yếu trình độ đại học và cao đẳng để thay thế một số vị trí, và thêm vào một số vị trí mới. 3.3 Đặc điểm về công nghệ và thiết bị. Xuất phát từ đặc điểm sản xuất của công ty Dược phẩm Hà Nội ta thấy việc sản xuất ở đây phần lớn là cơ giới hoá (đặc biệt ở hai công đoạn pha chế và dập viên). Do đó, máy móc đóng mộ vai trò hết sức quan trọng trong việc sản xuất kinh doanh của công ty. Nó thể hiện qua quy trình sản xuất. Xuất xưởng Đóng gói Dập viên Phối hợp tá dược ngoài máy chộn chữ v trong 5 – 10 phút Sấy khô 45 – 50 độ c/ 10%- 15% Sát hạt qua rây 2000 Tinh bột sắn Thiamine Nitrat Talc +Lactoese Rây qua Rây 355 Rây qua rây 355 Rây qua rây 355 Tạo hỗn hợp bột kép Nhão ướt Sấy nhẹ Hồ sắn 10% KNBTP KNTP Bảng 1.4: sơ đồ các giai đoạn sản xuất Nguồn: PhòngXNK & ĐĐSX. Nhân thức được vấn đề này, ban lãnh đạo công ty tìm nguồn vốn bổ sung cho quỹ phát triển của công ty, đầu tư vào mua sắm một số thiết bị sản xuất nhằm đảm bảo cho sự phát triển của công ty có đủ sức cạnh tranh trên thương trường hiện nay. Có thể nói rằng thuốc là một sản phẩm đặc biệt, yêu cầu kỹ thuật tỷ mỷ và quy trình sản xuất chặt chẽ theo những công thức được quy định và phê duyêt từ bộ y tế. Chính vì vậy việc bố trí sắp xếp dây chuyền sản xuất ( cả về công nghệ lẫn lao động) phải tính đến yếu tố này mới đảm bảo chất lượng sản phẩm. Nhìn chung mỗi sản phẩm thuốc đều được sản xuất theo một công nghệ quy trình nhất định: Với quy trình sản xuất thuốc viên tân dược thì người công nhân sản xuất phải theo các quy trình: Pha chế, dập viên, thành phẩm. Mỗi một quy trình sản xuất có các thao tác, động tác thực hiện nhất định nên hao phí lao động để thực hiệnchúng cũng hoàn toàn khác nhau. Nên việc xây dựng định mức áp dụng cho từng quy trình hoàn toàn khác nhau. 3.4 Đặc điểm về nguyên vật liệu. Nguyên vật liệu cung cấp để làm một sản phẩm của xí nghiệp nó không chỉ có một vài nguyên vật liệu nhất định mà nó có thể bao gồm nhiều loại nguyên vật liệu chính cùng với nhiều loại tá dược, hóa chất kèm theo. Phần nhiều những nguyên vật liệu này là quý hiếm, có nguyên liệu nhập từ nước ngoài như bột B, bột C… trong đó rất nhiều loại chỉ có tác dụng sử dụng trong một thời gian ngắn nhất định. Vì vậy việc cung cấp nguyên liệu, phụ liệu, tá dược hóa chất luôn phải đồng bộ, kịp thời, đủ số lượng, đúng chất lượng, và theo tiêu chuẩn chặt chẽ. Bên cạnh đó, yêu cầu về phụ liệu bao bì đều có quy cách được phê duyệt, chấp nhận mẫu mã của cơ quan quản lý. Nên không thể mua bừa bãi ở thị trường mà phải dự trù, hợp đồng theo yêu cầu sản xuất. Bên cạnh đó công ty chủ yếu nhập các loại hàng hóa và nguyên vật liệu từ thị trường các nước khác như: Ấn độ, Trung Quốc, Singapore, …do đó, công ty luôn đảm bảo chất lượng, sự đa dạng, uy tín của sản phẩm của công ty trên thị trường. Bảng 1.5: Kim ngạch chập khẩu theo mặt hàng của công ty cổ phần dược phẩm Hà Nội từ năm 2002 đến nay. Đơn vị tính: 1000 USD Mặt hàng Năm 2002 Năm2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 GT TT% GT TT% GT TT% GT TT% GT TT% Nguyên liệu 1098 29,9 1140 26,42 1125 28,2 1230 30,56 1240 30,8 Tốcđộ tăng % 3,83 -1,32 9,33 0,8 Thành phẩm 2074 70,1 3175 73,58 2864 71,8 2795 69,44 2875 69,2 Tốcđộ tăng % 23,35 -9,79 -2,4 2,86 Tổng 3672 100 4315 100 3989 100 4025 100 4115 (Nguồn: phòng XNK & ĐĐSX) Ta thấy công ty nhập khẩu mặt hàng thành phẩm với số lượng khá lớn, tuy nhiên công ty nhập khẩu thuốc thành phẩm theo hình thức dịch vụ nhận ủy thác nhập khẩu từ các công ty khác ở trong nước, nên kim ngạch nhập khẩu được tính cả giá trị hợp đồng ( tức là cả phí ủy thác nhập khẩu và phần giá vốn của khách hàng trong kinh doanh dịch vụ ủy thác). Chính sách của công ty là ưu tiên nhập khẩu đối với mặt hàng nguyên liệu hơn. Vì đối với mặt hàng này công ty vừa làm nhận ủy thác nhập khẩu vừa nhập khẩu trực tiếp về để trực tiếp kinh doanh nên doanh thu cũng như lợi nhuận thu được đối với hoạt động kinh doanh từ mặt hàng này luôn cao hơn mặt hàng thành phẩm. Thị trường nhập khẩu của công ty cổ phần dược phẩm Hà Nội, đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Bảng 1.6 Kim ngạch nhập khẩu của công ty theo thị trường. Đơn vị tính: 1000 USD Stt Thị trường Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 GT TT% GT TT% GT TT% GT TT% 1 Ấn độ 1679,6 38,92 1532,9 38,43 1438,4 35,74 1497,1 37,05 2 Trung quốc 765,8 17,75 795,3 19,94 870,5 21,63 906,4 21,96 3 Singapore 334,1 7,743 284,6 7,135 302,6 7,518 397,3 8,096 4 Italy 96,3 2,232 84,7 2,123 78,6 1,953 106,4 1,727 5 Hà lan 217,4 5,038 189,8 4,758 204,5 5,081 263,7 5,458 6 Đức 118,2 2,739 109,1 2,735 120,9 3,004 106,1 2,889 7 Hàn quốc 137,4 3,184 148,9 3,733 169,7 4,216 114,5 3,118 8 Nhật bản 243,5 5,643 235,4 5,901 208,8 5,118 187,2 5,098 9 Mỹ 114,2 2,647 99,7 2,499 95,2 2,365 104,3 2,84 10 Pháp 93,7 2,171 91 2,281 107,4 2,668 109,7 2,987 11 Bungari 88,5 2,051 77,2 1,935 73,2 1,819 102,1 2,781 12 Canada 72,6 1,683 61,3 1,537 56,8 1,411 89,9 2,448 13 Nước khác 353,7 8,197 279,1 6,997 298,4 7,414 130,3 3,548 14 Tổng 4315 100 3989 100 4025 100 4115 100 (Nguồn: phòng XNK & ĐĐSX) Thị trường nhập khẩu của công ty hầu hết là các nước công nghiệp phát triển, có nền sản xuất thuốc nổi tiếng trên thế giới, do đó thuốc của công ty nhập về đảm bảo chất lượng và uy tín. Và theo bảng 1.6 thì thấy tỉ trọng nhập khẩu của công ty là kha đều qua các năm, mặc dù có sự chênh lệch nhưng nó không đáng kể. như vậy thị trường tiêu thụ của công ty là khá ổn định. 3.5 đặc điểm về vốn và nguồn vốn. Xí nghiệp dược phẩm Hà Nội được thành lập năm 1965; trải qua nhiều năm hoạt động, xí nghiệp đã lớn nên cả về quy mô và nguồn lực cũng như nguồn vốn. Xí nghiệp dược phẩm Hà Nội được thay đổi khá nhiều tên khác nhau, và hình thức hoạt động. Năm 1993, xí nghiệp dược phẩm Hà nội được chính thức thành lập theo quyết định số 784/QĐ – UBND ngày 22/2/1993 của thành phố Hà Nội. Lúc này, xí nghiệp haọt động với số vốn kinh doanh là 4512,4 triệu đồng. Trong đó vốn cố định là 3097,8 triệu đồng và vốn lưu động là 1128,3 triệu đồng, vốn khác 286,3 triệu đồng. Năm 2003, xí nghiệp dược phẩm Hà Nội chuyển sang là công ty cổ phần dược phẩm hà nội với số vốn điều lệ là 7,9 tỷ đồng. Công ty thay đổi bản đăng ký kinh doanh lần cuối vào ngày 04/10/2006 cũng với số vốn điều lệ 7,9 tỷ đồng. Như vậy, qua bốn năm hoạt động nhưng nguồn vốn của công ty hầu như không thay đổi. Nguồn vốn của công ty vẫn chủ yếu là vốn của nhà nước, chiếm hơn 50% tổng số vốn của công ty; số vốn còn lại của công ty được huy động dưới các cá nhân và tổ chức khác. Ta thấy công ty cổ phần dược phẩm Hà Nội là một công ty cổ phần nhưng lại có số vốn của nhà nước chiếm rất lớn, nên mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty phải chịu sự quản lý của nhà nướcbằng các cơ quan chủ quản ( người đại diện cho nhà nước về nguồn vốn nhà nước và bộ y tế), do đó nguồn vốn của công ty đôi khi không chủ động trong sản xuất kinh doanh, và hình thành nên tư tưởng dựa vào nguồn vốn của nhà nước, không tích cực trong việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn công ty. CHƯƠNG 2: CÁC MẶT HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH DOANH CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM HÀ NỘI 1 Lĩnh vực kinh của công ty cổ phần dược phẩm Hà Nội. Trước kia khi nói đến công ty dược phẩm, người ta thường nghĩ là công ty chỉ sản xuất kinh doanh các mặt hàng thuốc và dược phẩm. Hiện nay, các công ty dược phẩm không chỉ sản xuất kinh doanh các mặt hàng dược phẩm mà còn kinh doanh thêm các mặt hàng khác mà công ty có đủ chuyên môn cũng như nguồn lực.Các lĩnh vực kinh doanh của công ty cổ phần dược phẩm Hà Nội gồm có: Sản xuất kinh doanh thuốc chữa bệnh, phòng bệnh, nâng cao sức khỏe cho người , sản xuất mỹ phẩm. Xuất khẩu dược liệu, tinh dầu, dược phẩm, nông lâm sản. Nhập khẩu nguyên liệu, phụ liệu, bao bì, thuốc thành phẩm, thuốc thực phẩm, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Cho thuê văn phòng làm việc và kho chứa hàng hóa, nguyên liệu bao bì, thành phẩm, dược phẩm, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế. Các hoạt động liên doanh liên kết kinh tế. Tham gia với các liên doanh sau. Liên doanh Việt Đức (B/Braun) Chuyên sản xuất dung dịch tiêm, truyền huyết thanh. liên doanh Việt Thái (TN. Group) TNM: Chuyên sản xuất, kinh doanh hóa mỹ phẩm. Oriental durk: Chuyên kinh doanh nhà cửa, địa ốc cùng các dụng cụ gia dụng. Liên doanh Việt Mỹ (KIMBLY – CLARK) Chuyên sản xuất kinh doanh hàng vệ sinh và các sản phẩm dùng khi xa nhà. Trong nước: Liên kết sản xuất một số mặt hàng thuốc với các xí nghiệp dược trong nước. 2 chiến lược và kế hoạch. Trong những năm vừa qua, thị trường dược phẩm nước ta có nhiều biến động lớn; ngày càng có nhiều công ty sản xuất kinh doanh dược phẩm ở trong nước cũng như ở nước ngời xâm nhập vào thị trường Việt Nam làm cho mức cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt. Hiện nay thuốc nhập ngoại ngày càng tràn lan trên thị trường, gia thuốc tăng đột biến. Trước tình hình đó công ty đã đề ra các chỉ tiêu tổng quát từ nay đến năm 2010 là: tiếp tục củng cố và mở rộng thị trường, tăng cường chất lượng phục vụ và sản xuất kinh doanh mặt hàng thuốc tân dược ( mặt hàng thuốc tân dược có tỉ trọng chiếm trên 80% về mặt giá trị), tăng cường hoạt động kinh doanh nhập khẩu, nguyên liệu. Mở rộng kênh phân phối sản phẩm, không ngừng nâng cao lợi ích của các cổ đông và nâng cao đời sống của công nhân viên trong công ty. Công ty dự tính đạt tổng doanh thu năm 2010 là 40 tỷ đồng và đạt mức cổ tức là 1,4%. Dựa trên các chỉ tiêu mà công ty đạt ra mà các phòng ban sẽ xây dựng kế hoạch cho mình nhằm đạt được mục tiêu chung của công ty. Công ty cổ phần dược phẩm Hà Nội hoạt động nhiều trong lĩnh vực nhập khẩu thuốc và nguyên liệu dược cho nên công ty luôn coi trọng hoạt động kinh doanh nhập khẩu. Việc thực tốt hoạt động kinh doanh nhập khẩu nó sẽ phục vụ tốt cho các hoạt động khác của công ty, giúp công ty hoàn thành kế hoạch đã đặt ra. Dưới đây là một số chỉ tiêu mà công ty đặt ra trong thời gian tới. Bảng 2.1: Chỉ tiêu kế hoạch chung của công ty năm 2007 – 2008. STT Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Giá trị Giá trị Tỷ lệ tăng (%) Giá trị Tỷ lệ tăng (%) 1 Giá trị sản lượng sx (trđ) 24200 25700 6,20 27500 7,00 2 Tổng doanh thu (trđ) 32393 34000 4,96 36000 5,88 3 Lợi nhuận trước thuế(trđ) 2200 2400 9,09 2600 8,33 4 Lợi nhuận sau thuế(trđ) 1980 2160 9,09 2340 8,33 5 Thu nhập BQ (trđ/người/t) 1,6 1,65 3,12 1,75 6,06 6 Cổ tức (%/ tháng) 0,9 0,95 5,56 1 5,26 (Nguồn: phương hướng hoạt động của hộ đồng quản trị) Bên cạnh việc lập kế hoạch thực hiện mục tiêu chung của công ty trong thời gian tới, công ty đồng thời cũng lập kế hoạch đối với hoạt động kinh doanh nhập khẩu như sau. Bảng 2.2: Chỉ tiêu kế hoạch nhập khẩu của công ty năm 2007 - 2008 Đơn vị tính : triệu đồng STT Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Giá trị Giá trị Tỷ lệ tăng ( %) Giá trị Tỷ lệ tăng ( %) 1 Doanh thu Hàng nguyên liệu Thành phẩm thuốc 2000 1150 850 2200 1250 950 10 8,7 11,76 2400 1350 1050 9,09 8 10,53 2 Lợi nhuận nhập khẩu 57 63 10,53 69 9,52 (Nguồn: phòng XNK & ĐĐSX) Như vậy, trong những năm qua công ty có sự tăng trưởng liên tục. Nhưng tốc độ tăng trưởng còn thấp, nó đánh giá việc sử dụng nguồn lực của công ty đạt hiêu quả không cao. Bên cạnh đó công ty đưa ra các chỉ tiêu cần đạt trong những năm tới là hoàn toàn khả quan vì đất nước ta có tốc độ tăng trưởng khá cao,việc Việt Nam ra nhập tổ chức thương mại WTO sẽ thúc đẩy việc kinh doanh giữa các công ty trong nước và ngoài nước thuận tiện hơn và khả quan hơn. Bên cạnh đó, do tốc độ tăng trưởng kinh tế là khá cao nên môi trường hiện tại bị ô nhiễm, nhiều người mắc bệnh hơn, và người dân hiện nay cũng chú ý đến sức khỏe của mình nhiều hơn cho nên lượng thuốc kháng sinh cũng như thuốc bổ sẽ được tiêu thụ nhiều hơn trong thời gian tới. 3. Sản phẩm chủ yếu và thị trường tiêu thụ. Hiện nay công ty sản xuất kinh doanh các mặt hàng chủ yếu. Chuyên sản xuất các dạng: Thuốc viên nén, viên bao đường, bao film, thuốc viên nén đóng gói, trong lọ, trong hộp, ép vỉ và một số loại viên nang. Sản xuất thuốc tiêm các loại. Sản xuất các loại Xirô, rượu thuốc, kem mỡ bôi da và các thuốc dùng ngoài khác. Và các hoạt động kinh doanh khác như: xuất nhập khẩu các lọai thuốc, cho thuê văn phòng làm việc và kho chứa hàng hóa, nguyên liệu, bao bì, thành phẩm, dược phẩm, mỹ phẩm, tang thiết bị y tế. Hoạt động kinh doanh sữa. Công ty tiêu thụ sản phẩm chủ yếu là phân phối cho các công ty khác, tổ chức, bệnh viện; và ngoài ra có cả cá nhân. Tuy nhiên thị trường tiêu thụ của công ty hiên nay mới chỉ tập trung ở khu vực miền bắc, công ty đang xây dựng kế hoạch để phân phối sản phẩm vào thị trường miền nam. Dưới đây là một số công ty là khách hàng của công ty dược phẩm Hà Nội. Bảng 2.3: Kim ngạch nhập khẩu theo khách hàng Đơn vị tính: 1000 USD Stt Thị trường Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 GT TT% GT TT% GT TT% GT TT% 1 Thiên thảo 1073,2 24,87 1015,7 25,46 902,5 22,42 910,8 22,13 2 Hà lan 898,6 20,83 701,3 17,58 776,1 19,28 766,5 18,87 3 Đại bắc 905,7 20,99 754,9 18,92 752,3 18,69 611,4 14,86 4 Phươngđông 204,5 4,73 126,7 3,17 179,8 4,47 275,6 6,69 5 Trường sơn 208,1 4,82 219,2 5,49 237,4 5,9 227,1 5,52 6 T&B 101,7 2,36 173,5 4,35 204,3 5,08 232,9 5,66 7 Việt mỹ 205,3 4,76 204,1 5,12 275,1 6,84 278 6,76 8 Đông đô 123,6 2,86 211,2 5,29 163,5 4,06 150,7 3,66 9 Sao đỏ 117,8 2,73 135,3 3,39 109,8 2,73 217,5 5,28 10 Công tykhác 476,5 11,04 447,1 11,21 424,2 10,54 444,5 10,80 11 Tổng 4315 100 3989 100 4025 100 4115 100 (N guồn : phòng XNK & ĐĐSX) Thị trường chủ yếu của công ty là miền bắc, chiếm tỷ trọng70%. Hiện nay, công ty đang quan hệ với hơn 20 bạn hàng trong nước, tuy nhiên chỉ có một số công ty là khách hàng chủ yếu và thường xuyên. Theo bảng 2.3 ta thấy khách hàng chủ yếu của công ty là ba công ty Thiên Thảo, Hà Lan và Đại Bắc. Đây là ba khách hàng có quan hệ lâu dài đối với công ty cổ phần dược phẩm Hà Nội, họ vừa là khách hàng nhập khẩu có uy tín vừa là khách hàng liên kết nhiều mặt hàng trong sản xuất. Do đó công ty phải có chế dộ đãi ngộ hợp lý để đuy trì khách hàng và tiếp tục mở rộng với các khách hàng khác. Các công ty dược phẩm như Trường Sơn, Traphaco, công ty thiết bị y tế dược phẩm Hà nội… sẽ cạnh tranh trực tiếp với công ty cổ phần dược phẩm Hà nội. 4. Hoạt động marketing. Hoạt đông marketing của công ty cổ phần dược phẩm Hà Nội do phàng marketing đảm nhận. Chức năng của phòng marketing: Xây dựng chiến lược sản phẩm cho công ty: Xây dựng thương hiệu công ty. Giới thiệu sản phẩm phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng, có tác dụng chữa bệnh. Giá: Tham mưu cho giám đốc để xây dựng giá phù hợp với thị trường. Đề ra chiến lược phân phối sản phẩm. Đối với khách hàng: đề xuất các dịch vụ chăm sóc khách hàng. Xây dựng cầu nối giữa công ty và thị trường tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất kinh doanh, có trọng điểm,phù hợp với thị trường để đạt được mục tiêu quảng bá thương hiệu của công ty, tăng doanh số, tăng lợi nhuận Nhiệm vụ của phòng marketing: Về sản phẩm: Sản phẩm hiện có của công ty bao gồm: sản lượng, sản phẩm cạnh tranh, sản phẩm có doanh số cao, sản phẩm mang lại lợi nhuận cao, có định hướng cụ thể cho từng tiêu chí trên. Nghiên cứu thị trường, đề xuất sản phẩm mới ( mẫu mã, bao bì, và nhóm sản phẩm đáp ứng được yêu cầu của thị trường), cụ thể: Mỗi năm triển khai và đưa vào sản xuất 5 – 10 sản phẩm mới. Cải tiến bao bì mẫu mã các sản phẩm đang sản xuất để phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng Mỗi năm phải có chiến lược marketing mới Dự đoán chu kỳ sản phẩm. Đề xuất cải tiến hoặc ngừng sản xuất với các mặt hàng đã lạc hậu với thị trường. Trên cơ sở phân tích thị trường đề xuất với lãnh đạo công ty về kế hoạch sản xuất tháng, quý, năm và chiến lược lâu dài của công ty. Về giá bán: Đề xuất giá bán cho từng sản phẩm, nhóm sản phẩm dựa vào các tiêu chí sau: Định giá trên cơ sở giá thành sản phẩm. Định giá theo chiến lược thu lợi nhanh. Định giá theo chiến lược thâm nhập thị trường. Đề xuất về điều chỉnh giá bán sản phẩm. Về bán hàng: Tổng hợp phân tích điểm mạnh điểm yếu của các kênh hàng có chính sách hỗ trợ. Để xuất chiến lược, điều chỉnh, củng cố các kênh phân phối. Phân tích khả năng mở rộng kênh phân phối ( mở rộng quy mô của kênh đã có, tìm kiếm, khai thác thị trường mới) Lựa chọn các phương tiện vận chuyển với tiêu chí giá rẻ, linh hoạt. Về xây dựng thương hiêu và uy tín cho công ty: Triển lãm, quảng cáo, báo trí, radio, trang web, xúc tiến bán hàng thông qua hình thức có thưởng cho khách hàng; tuyên truyền,thành tích, truyền thống của công ty. Ngoài ra phòng marketing phải củng cố lòng tin của khách hàng, đề ra các phương thức hoạt động, tổ chức thực hiện công việc. Đối với khách hàng: Công ty củng cố long tin của khách hàng truyền thông qua chất lượng sản phẩm, giá bán, nhu cầu đích thực. Dự báo và kkhai thác các khách hàng tiềm năng, chiến lược kế hoạch chăm sóc khách hàng. Hiện nay công ty sử dụng kênh phân phối sau: Bảng 2.4: kênh phân phối hiện tại của công ty cổ phần dược phẩm Hà nội. Công ty cổ phần dược phẩm Hà Nội Công ty kinh doanh dược phẩm Công ty sản xuất dược phẩm Người tiêu dùng (Nguồn: phòng XNK & ĐĐSX) Như vậy công ty mới chủ yếu phân phối cho các công ty khác là chủ yếu và việc phân phối đến các bệnh viện và người tiêu dung còn hạn chế. Công ty cần mở rộng thêm các chi nhánh, đại lý của công ty tại các khu vực thị trường ở xa như miền trung, miền nam… nhằm khai thác thị trường tiềm năng của công ty. Đặc biệt bệnh viện là nơi trực tiếp đưa thuốc đến tay người tiêu dung rất hiệu quả, do đó công ty cần có biện pháp để phân phối cho các bệnh viện, nhà thuốc để đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ. 5. Chi phí sản xuất và giá thành. Chi phí sản xuất bao gồm các loại chi phí: Chi phí nguyên vật liệu. Chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí nhân công gián tiếp. Chi phí hoạt động quản lý. Chi phí khác. Về giá thành sản phẩm. Giá thuốc trên thị trường nước ta hiện nay đang có xu thế tăng. Nguyên nhân là các cơ sở sản xuất thuốc đầu tư công nghệ mới, đ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC198.doc
Tài liệu liên quan