Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của Công ty, nhưng dưới đây tôi chỉ xin nêu một số nhân tố chủ yếu sau:
-Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế - tài chính trong khu vực, làm cho giá cả trên thị trường thế giới, cũng như trong nước có nhiều biến động, nhu cầu sắt thép xây dựng giảm do vốn đầu tư không tăng, chênh lệch tỷ giá tăng cao: Trong năm 1998 giá cả thị trường thế giới giảm liên tục làm cho hàng nhâp khẩu tồn kho lỗ lớn. Ngoài ra, còn do ảnh hưởng của tỷ giá: Năm 1997 chênh lệch tỷ giá chuyển sang năm 1998 là 2,5 tỷ đồng càng làm cho khoản lỗ tài chính tăng lên.
-Hàng hoá tồn kho lớn, năm 1998 là 7.571 tấn, năm 1999 là 12.582 tấn làm tăng ứ đọng vốn kinh doanh. Do phải trả lãi suất lớn làm tăng chi phí lưu thông.
-Việc thay đổi từ thuế doanh thu sang thuế giá trị gia tăng của Nhà nước bên cạnh những mặt tốt thi nó cũng gây cho Công ty những khó khăn nhất định. Cụ thể là năm 1999 Công ty có một số hàng hoá tồn kho từ năm 1998 chuyển sang, số hàng này không được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào, trong khi đó giá bán lại bị khống chế không vượt năm 1998 đã gây lỗ về giá cho Công ty khoảng 1,7 tỷ.
13 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1164 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tình hình hoạt động của Công ty kim khí Hà Nội, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lời mở đầu
***
Mặc dù chuyển từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường, song các doanh nghiệp Nhà nước vẫn luôn đóng vai trò quan trọng đến sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế đất nước. Cùng với các thành phần kinh tế khác, các doanh nghiệp Nhà nước đồng thời cạnh tranh với nhau để dành chỗ đứng của mình trên thương trường. Tuy nhiên, để đạt được điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp Nhà nước phải có cách nhìn nhận mới, phương thức kinh doanh linh hoạt sao cho đạt hiệu quả cao nhất.
Để có hoạt động sản xuất kinh doanh đòi hỏi phải có một lượng vốn như một tiền đề bắt buộc. Không có vốn sẽ không có bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Các doanh nghiệp dùng tiền vốn của mình để đầu tư với mục đích kiếm lợi nhuận tối đa. Chính vì thế vấn đề sử dụng vốn sản xuất kinh doanh có hiệu quả luôn được các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm.
Trong thời gian thực tập tại Công ty kim khí Hà Nội, được sự tận tình hướng dẫn, chỉ bảo của thầy giáo và Ban lãnh đạo xí nghiệp tôi được tiếp súc với thực tế, tìm hiểu quá trình hình thành, phát triển, cơ cấu tổ chức của phòng kế toán và toàn Công ty...đặc biệt là tình hình sản xuất kinh doanh và tài chính của Công ty. Các hoạt động đó được trình bày ngắn gọn trong bản báo cáo này.
I. KháI quát chung về công ty kim khí hà nội.
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Công ty kim khí Hà Nội được thành lập năm 1960 trên cơ sở là một chi cục kim khí thuộc Cục kim khí thiết bị – Tổng cục vật tư.
Ngày 28/03/1993 căn cứ vào quyết định số 159 TM/TCCB Công ty được thành lập lại với tên gọi Công ty kim khí Hà Nội. Tên giao dịch của công ty là HANOI METAL COMPANY.
Ngày 04/07/1994 căn cứ vào quyết định số 344-TTG sát nhập Tổng Công ty kim khí (Bộ thương mại) và Tổng công ty thép (Bộ công nghiệp) thành Tổng công ty thép Việt Nam trực thuộc Bộ công nghiệp, có trụ sở tại 20 Tôn Thất Tùng - Đống Đa - Hà Nội.
Với hoạt động chủ yếu là kinh doanh mặt hàng kim khí- một mặt hàng có tính chiến lược- Công ty luôn đóng vai trò chủ đạo trong việc cung cấp mặt hàng kim khí phục vụ cho sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng. Trước đây trong thời kỳ kế hoạch hoá tập trung bao cấp, Công ty được độc quyền kinh doanh mặt hàng kim khí theo kế hoạch của Nhà nước giao. Từ khi nền kinh tế chuyển sang quản lý theo cơ chế thị trường với sự ra đời nhiều thành phần kinh tế thì mặt hàng kim khí không còn là mặt hàng hàng kinh doanh độc quyền của Công ty, phải cạnh tranh gay gắt trên thị trường. Nhằm phát huy quyền tự chủ kinh doanh để tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty, Nhà nước đã giao vốn để Công ty tự hạch toán chuyển đổi phương thức quản lý sản xuất kinh doanh phù hợp với nhu cầu thị trường. Nhờ đó, Công ty đã không ngừng mở rộng về quy mô kinh doanh và thị trường tiêu thụ. Nguồn hàng của Công ty kinh doanh chủ yếu hiện nay là dây thép đen và dây thép mạ kẽm có kích thước nhỏ từ 1,2 á 4 ly tuỳ theo yêu cầu của khách hàng, sắt ф6 và ф8 được cung cấp từ các xí nghiệp trực thuộc công ty như : Xí nghiệp gia công chế biến kim khí Đức Giang, Xí nghiệp gia công kim khí Văn Điển, Xí nghiệp khai thác vật tư ...Ngoài ra, Công ty còn nhập khẩu phôi thép từ nước ngoài về để cung cấp cho các doanh nghiệp sản xuất.
Hiện nay, mạng lưới hoạt đông kinh doanh của Công ty gồm: 6 xí nghiệp , 2 tổng kho làm nhiệm vụ xuất nhập vật tư cung cấp cho các xí nghiệp để sản xuất đồng thời cũng tiến hành kinh doanh và 13 cửa hàng bán lẻ làm nhiệm vụ tiêu thụ hàng kim khí do Công ty sản xuất ra. Địa bàn hoạt động của Công ty chủ yếu ở Hà Nội và các tỉnh lân cận. Ngoài ra Công ty còn mở thêm 01 chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh.
2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty.
a. Tổ chức tốt các hoạt động kinh doanh nhằm đảm bảo cung ứng thường xuyên và đồng bộ các mặt hàng kim khí cho mọi ngành công nghiệp, xây dựng quốc phòng và mọi thành phần kinh tế có nhu cầu. Ngoài ra, Công ty còn sản xuất gia công và chế biến thêm sản phẩm kim khí để bổ sung nguồn hàng cung cấp cho thị trường.
b. Để thực hiện chức năng trên hàng năm Công ty có nhiệm vụ tổ chức mua bán vật tư kim khí từ các nguồn sản xuất nội địa và nhập khẩu, bảo quản, quản lý và bán ra các loại vật tư cho thị trường cụ thể là:
+ Xây dựng và bảo vệ kế hoạch sản xuất, kinh doanh.
+ Nắm bắt nhu cầu tiêu dùng của thị trường để tổ chức sản xuất kinh doanh phù hợp .
+ Thực hiện các hợp đồng đã ký kết, đảm bảo uy tín đối với khách hàng.
+ áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh.
+ Quản lý và sử dụng vốn tiết kiệm, có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn, tự trang trải chi phí, đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi.
+Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật chính sách và chế độ của Nhà nước về hoạt động kinh doanh và đối với người lao động.
3.Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động KD của công ty:
Để đảm bảo thực hiện mục tiêu chính của mình, công ty đã và đang có đầy đủ cơ sở vật chất, có mạng lưới rộng khắp đội ngũ chuyên môn giỏi tổ chức gọn nhẹ. Giám đốc là người lãnh đạo cao nhất, chịu trách nhiệm trước Tổng công ty và Nhà nước. Các phòng ban trực thuộc chịu sự lãnh đạo điều hành của giám đốc, các bộ phận bình đẳng, hợp tác, hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau hoàn thành nhiệm vụ và đảm bảo hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh
Ban giám đốc
Phòng tổ chức Phòng kỹ Phòng kế Phòng kế Phòng hành chính thuật hoạch kinh toán tài thanh tra LD-TL doanh vụ bảo vệ
Các xí nghiệp và cửa hàng trực thuộc
-Ban giám đốc (gồm có 3 người): Giám đốc phụ trách chung và 2 phó giám đốc.
-Phòng tổ chức hành chính lao động tiền lương: Chịu trách nhiệm thực hiện công tác hành chính của Công ty, quản lý và sử dụng hợp lý chứng chỉ của Công ty do Nhà nước cấp. Quản lý hồ sơ và tài liệu của Nhà nước và Công ty, các thông tin báo chí. Quản lý lao động của toàn Công ty, thực hiện chế độ bảo hộ lao động, chế độ hưu chí, nghỉ việc đối với toàn thể cán bộ công nhân viên của toàn Công ty, quản lý toàn bộ BHYT, BHXH.
- Phòng kế hoạch kinh doanh: Chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của công ty, lập kế hoạch dài hạn và ngắn hạn về tiêu thụ sản phẩm, tìm kiếm thị trường, mua bán vật tư phục vụ sản xuất, lập kế hoạch giá thành.
- Phòng kỹ thuật: Chịu trách nhiệm trước giám đốc về mặt thiết kế mẫu mã sản phẩm, nghiên cứu các phương án đầu tư, giám sát kỹ thuật và hoạt động sản xuất tại các xí nghiệp, kiểm tra chất lượng sản phẩm .
- Phòng kế toán tài vụ : Quản lý vốn tài sản của Công ty. Chịu trách nhiệm trước giám đốc về tình hình thực hiện chế độ hạch toán kinh tế của Nhà nước. Thường xuyên kiểm tra việc chi tiêu của xí nghiệp, phân tích hoạt động kinh tế hàng tháng .
- Phòng thanh tra bảo vệ: Giúp Ban giám đốc kiểm tra giám sát toàn bộ hoạt động kinh doanh của Công ty, nắm bắt được toàn bộ hoạt động và bảo vệ an toàn trong Công ty, đồng thời có nhiệm vụ bảo vệ an toàn phòng cháy chữa cháy.
-Các xí nghiệp và cửa hàng trực thuộc.
4. Đặc điểm lao động của Công ty.
Khác với những doanh nghiệp sản xuất hay doanh nghiệp thương mại khác, hoạt động của Công ty vừa sản xuất, vừa kinh doanh thương mại do đó đòi hỏi số lượng lao động kể cả lao động trực tiếp và lao động quản lý là tương đối lớn. Trình độ đại học, cao đẳng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số nhân viên quản lý.
Ta có thể xem xét số liệu lao động của Công ty năm 1998 và năm 1999 qua tài liệu sau:
Bảng 1
Đvt: người
Chỉ tiêu
Thực hiện 1999
Thực hiện 2000
So sánh 99/98
Số tuyệt đối
%
Số tuyệt đối
%
±
%
Tổng số lao động
27
100
29
100
1.Lao động quản lý
Trong đó: ĐH, CĐ, TC
10
8
9
9
2.Lao động trực tiếp SX
Trong đó: Công nhân
17
13
20
15
Qua bảng trên ta thấy tổng số lao động năm 1999 là 396 người giảm 7,26% so với năm 1998. Trong đó, lao động quản lý năm 1999 so với năm 1998 tăng 10,86%, tăng từ 40,98% năm 1998 lên 48,99% năm 1999. Trong đố cán bộ quản lý có trình độ cao năm 1999/1998 lại giảm 1,43% và tỷ trọng giảm từ 80% năm 1998 xuống còn 71,13% năm 1999. Lao động quản lý chiếm tỷ trọng lớn sấp sỉ lao động trực tiếp sản xuất như trên là điều không bình thường, cần được xem xét lại. Lao động trực tiếp sản xuất năm 1999 giảm 19,84% so 1998 về tỷ lệ mặc dù tỷ trọng công nhân tăng từ 85,71% năm 1998 lên 93,06% năm 1999.
5. Đặc điểm công tác kế toán của Công ty kim khí Hà Nội :a. Tổ chức kế toán:
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất, điều kiện và trình độ quản lý ở Công ty. Phòng kế toán tài vụ .Được tổ chức như sau:
Sơ đồ 2: Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty:
Kế toán trưởng Phó phòng kế toán Phó phòng kế toánKT KT KT KT KT KT KT KT KT KT Thủ tổng phí kho mua công tiền TG tài chi bán quỹhợp lưu hàng hàng nợ mặt NH sản phí và thông SX xđkq
Nhân viên thống kê các đơn vị trực thuộc
-Đứng đầu là kế toán trưởng: Làm nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc Công ty về phần kinh tế tài chính, chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty và cơ quan chủ quản về quản lý vốn và tài sản, phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của đơn vị, giao nhiệm vụ và quản lý các nhân viên trong phòng theo, chức năng, nhiệm vụ của phòng.
-Phó phòng kế toán tài vụ: Giúp việc cho kế toán trưởng làm nhiệm vụ kế toán tổng hợp và theo dõi nghiệp vụ sản suất của các xí nghiệp.
-Các nhân viên kế toán được chia làm 3 bộ phận:
+Bộ phận 1: Kế toán chi phí lưu thông: Có nhiệm vụ theo dõi, tổng hợp toàn bộ chi phí phát sinh từng xí nghiệp, tổng hợp tình hình nhập, xuất hàng hoá tại khu vực do Công ty quản lý.
+Bộ phận 2: Kế toán công nợ bộ phận này có nhiệm vụ:
* Theo dõi và hạch toán tình hình mua hàng của Công ty.
* Theo dõi và hạch toán tình hình bán hàng của Công ty và làm biểu nộp thuế .
* Theo dõi thanh toán và hạch toán công nợ phải thu của khách hàng và công nợ công nợ phải trả...
* Theo dõi tình hình tồn kho hàng hoá vật tư của Công ty.
* Theo dõi tình hình hạch toán, thanh toán tiền hàng đối với từng mặt hàng kinh doanh của Công ty. Tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm của các doanh nghiệp thuộc Công ty.
+Bộ phận 3: Kế toán vốn bằng tiền:
* Theo dõi tình hình chi tiêu tiền mặt và quan hệ với ngân hàng. Kế toán tài sản cố định và trích khấu hao tài sản cố định.
* Theo dõi, làm nhiệm vụ hướng dẫn kiểm tra công tác hạch toán ban đầu, thu nhận kết quả kiểm tra. Thực hiện ghi chép ban đầu theo hình thức báo sổ. Cuối tháng lập báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh chuyển chứng từ về phòng kế toán Công ty để tiến hành xử lý và ghi sổ kế toán tại các đơn vị trực thuộc (cửa hàng, xí nghiệp) không có bộ máy kế toán riêng.
b. Hệ thống chứng từ và sổ sách kế toán:
Về hệ thống chứng từ và tài khoản kế toán Công ty được áp dụng theo chế độ kế toán hiện hành. Để phù hợp với đặc điểm kinh doanh của Công ty, tài khoản kế toán được mở chi tiết đến từng nhà máy, và từng cửa hàng phụ thuộc, từng loại hàng hoá.
Công ty đang sử dụng hệ thống báo cáo tài chính như sau:
+Bảng cân đối tài khoản
+Bảng cân đối kế toán
+Báo cáo kết quả kinh doanh
+Bảng thuyết minh báo cáo tài chính
Đối với hình thức sổ kế toán, Công ty áp dụng hình thức Nhật ký chứng từ (sử dụng tất cả 10 Nhật ký chứng từ, 10 Bảng kê như chế độ kế toán ban hành).
Phương pháp kế toán:
+Nguyên tắc đánh giá: Theo giá thực tế
+Phương pháp xác định hàng tồn kho cuối kỳ: Theo giá thực tế
+Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên
Phương pháp kế toán tài sản cố định:
+Nguyên tắc đánh giá tài sản cố định: Theo khung giá Nhà nước
+Phương pháp khấu hao áp dụng theo quyết định số 166/1999/QĐ/BTC ngày 30/12/1999.
Trình tự kế toán được phản ánh qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 3:
Chứng từ gốc Bảng phân bổ Sổ chi tiết Nhật ký Bảng kê chứng từ Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo KT-TC
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
Qua hệ thống tổ chức bộ máy kế toán ta thấy còn khá lớn trong khi đó Công ty đã áp dụng hình thức kế toán máy.Để phù hợp với kinh tế thị trường nên chăng Công ty sắp xếp lại bộ máy kế toán.
Bảng 2: một số chỉ tiêu kinh tế:
Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
Thực hiện 1999
Thực hiện 2000
Só sánh 20/99
±
%
1.Tổng doanh thu
Triệu
đồng
10.438.745
33.490.056
2.Doanh thu thuần
-
10.438.745
33.490.056
3.Giá vốn hàng bán
-
10.331.857
33.176.453
4.Lợi tức gộp
-
106.888
313.603
5.Lợi tức thuần từ hoạt động SX-KD
-
23.5
88.6
6.Thu nhập bình quân/người/tháng
đồng
750.000
822.000
Tình hình tài chính của Công ty:
1. Tình hình vốn và sử dụng vốn của Công ty:
Vốn kinh doanh của Công ty kim khí Hà Nội bao gồm: Vốn cố định và vốn lưu động. Mỗi loại vốn có vai trò đặc điểm chu chuyển riêng. Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cần có biện pháp quản lý phù hợp đối với từng loại vốn. Kết cấu vốn của công ty được thể hiện qua một số năm ở bảng sau:1.1 Về kết cấu vốn kinh doanh của Công ty:
Bảng 3:
ĐVT : Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 1998
Năm 1999
Năm 2000
99/98
20/99
Trị giá
%
Trị giá
%
Trị giá
%
±
%
±
%
Tổng số vốn KD
155.082
100
130.467
100
144.649
100
-24.615
-15,87
14.182
10,87
Vốn lưu động
144.230
93,01
119.920
91,9
132.224
91,42
-24.310
-16,85
12.304
10,26
Vốn cố định
10.852
6,99
10.547
8,1
12.425
8,58
-305
-2,8
1.878
17,8
Qua bảng trên ta thấy năm 1998 tổng số vốn là 130.467 triệu đồng giảm so với năm 1997 là15,87%. Nhưng đến năm 1999 tổng số vốn đã tăng lên 144.649 triệu đồng, tăng hơn so với năm 1998 là 10,87% .
Trong tổng số vốn của Công ty thì vốn lưu động chiếm tỷ trọng lớn (trên 90%) . điều này cũng dễ hiểu bởi hoạt động chính của Công ty là hoạt động thương mại. Năm 1998 vốn lưu động là 119.920 triệu đồng, chiếm 91,9% trong tổng số vốn, nhưng so với năm 1997 giảm 16,85%, tương ứng là 24.310 triệu đồng. đến năm 1999 do có sự quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả hơn nên số vốn lưu động đã tăng lên 132.224 triệu đồng, so với năm 1998 tăng 10,26% tương ứng là 12.304 triệu đồng.
Hoạt động sản xuất chỉ là hoạt động bổ trợ nên vốn cố định của Công ty chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng số vốn (dưới 10%) . So với năm 1997, năm 1998 tỷ trọng vốn cố định có tăng lên nhưng về trị giá lại giảm 2,8%, tương ứng 305 triệu đồng. Năm 1999 vốn cố định tăng lên 12.425 triệu đồng, tăng hơn so với năm 1998 là 17,8%, tương ứng 1.878 triệu đồng.
Qua đó ta thấy năm 1998 là năm mà tổng số vốn giảm đi, đặc biệt là vốn lưu động. Năm 1998 có nhiều biến động bất lợi do cuộc khủng hoảng kinh tế trong khu vực làm cho nhu cầu xây dựng giảm, giá cả trên thị trường giảm liên tục gây lỗ lớn cho hàng tồn kho, thêm vào đó là ảnh hưỏng của chênh lệch tỷ giá, vay ngân hàng nhiều nên lãi suất phải trả lớn, do đó đã tác động mạnh tới hiệu quả kinh doanh của Công ty. Để đảm bảo cho quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty, Công ty đã đề ra kế hoạch quản lý và sử dụng vốn một cách hợp lý để tránh rủi ro, thất thoát về vốn...Kế hoạch này được lập dựa trên kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch tiêu thu hàng hoá sản phẩm. Từ đó Công ty xác định được kết quả kinh doanh gồm doanh thu, chi phí, lợi nhuận...
1.2. Cơ cấu nguồn vốn của Công ty:
Qua xem xét về cơ cấu nguồn vốn của Công ty cho thấy rằng vốn đầu tư vào sản xuất kinh doanh của Công ty được hình thành từ hai nguồn chủ yếu sau:
-Nguồn vốn chủ sở hữu
-Nợ phải trả
Cơ cấu nguồn vốn nói trên của Công ty thể hiện ở bảng 4 dưới đây:
Bảng 4: cơ cấu nguồn vốn của Công ty
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 1998
Năm 1999
99/98
Số tiền
%
Số tiền
%
±
%
Tổng số vốn
130.467
100
144.649
100
14.182
10,87
1.Vốn chủ sở hữu
62.540
47,94
61.513
42,53
-1.027
-1,64
-Ngân sách cấp
52.577
84,07
53.007
86,17
430
0,8
-Tự bổ sung
9.963
15,93
8.506
13,83
-1.457
-14,62
2.Nợ phải trả
67.927
52,06
83.137
57,47
15.210
22,39
-Nợ ngắn hạn
67.927
52,06
80.896
97,3
12.969
19,09
-Nợ dài hạn
2.040
2,45
2.040
100
-Nợ khác
201
0,24
201
100
Qua bảng trên ta thấy khả năng tự tài trợ của Công ty năm 1999 là 42,53% thấp hơn so với năm 1998 là 1,64%, nghĩa là năm 1999 phần tài sản được tài trợ bằng vốn vay lớn hơn phần tài sản bằng vốn tự có. Nguyên nhân là do vốn chủ sở hữu năm 1999 so với năm 1998 giảm 1.027 triệu đồng.
Mức tài trợ trung bình của ngành là 50%.
So với mức trung bình của ngành thì khả năng tự tài trợ của Công ty là nhỏ lại có xu hướng giảm. Đây là một biểu hiện không tốt vì nó cho thấy khả năng tự tài trợ của Công ty còn thấp, Công ty phải đi chiếm dụng vốn khá nhiều (trên 50%). Nếu trong thời gian tới khả năng thanh toán của Công ty không duy trì được ở mức như hiện nay thì trong kinh doanh Công ty sẽ gặp phải rủi ro về tài chính. Tuy vậy, cũng phải nhìn nhận một cách thực tế là việc tăng cường vay vốn rất phổ biến hiện nay ở các doanh nghiệp thuộc mọi loại hình kinh doanh, đặc biệt là các doanh nghiệp Nhà nước, bởi vì nếu doanh nghiệp không chủ động đi tìm nguồn vốn kinh doanh, mà chỉ dựa vào vốn chủ sở hữu thì sẽ không đảm bảo đủ nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh. Hiện nay, lương vốn Nhà nước cấp bổ sung cho các doanh nghiệp tuy có tăng lên nhưng so nhu cầu vốn cho kinh doanh còn rất hạn hẹp. Hơn nữa, nhiều doanh nghiệp lại thích dùng nợ để kinh doanh hơn vốn tự có vì nguồn vốn này thúc đẩy doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả hơn. Đối với Công ty kim khí Hà Nội, thì với khoản lãi vay hàng năm khoảng 5 tỷ, sẽ là động lực thúc đẩy Công ty tích cực tìm hướng kinh doanh có hiệu quả.
Công ty cần tăng nguồn vốn chủ sở hữu lên bằng cách nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh bởi chỉ có thế Công ty mới có được lợi nhuận sau thuế để bổ sung tích tụ vốn cho kinh doanh.
Nợ phải trả của công ty chiếm tỷ trọng cao (trên 50%) trong tổng nguồn vốn. Năm 1999 là 83.137 triệu đồng chiếm 57,47% tổng nguồn vốn, tăng hơn so với năm 1998 là 15.210 triệu đồng, tương ứng tăng 22,39% .
Sở dĩ nợ phải trả của Công ty năm 1999 cao hơn năm 1998 là do sự ra tăng của cả nợ ngắn hạn, nợ dài hạn và nợ khác, trong đó số tăng lớn nhất là nợ ngắn hạn tăng 12.969 triệu đồng. Qua đó ta có thể thấy chủ nợ phải gánh chịu nhiều hơn rủi ro trong kinh doanh của Công ty. Việc tăng thêm nợ có thể được coi như là một chính sách để gia tăng lợi nhuận cho Công ty, nhưng với tình hình kinh doanh như hiện nay thì đây sẽ là một gánh nặng không nhỏ bởi hàng năm phải trả một khoản lãi vay ngắn hạn lớn không phải là điều dễ dàng đối với Công ty.
3. Nguyên nhân:
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của Công ty, nhưng dưới đây tôi chỉ xin nêu một số nhân tố chủ yếu sau:
-Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế - tài chính trong khu vực, làm cho giá cả trên thị trường thế giới, cũng như trong nước có nhiều biến động, nhu cầu sắt thép xây dựng giảm do vốn đầu tư không tăng, chênh lệch tỷ giá tăng cao: Trong năm 1998 giá cả thị trường thế giới giảm liên tục làm cho hàng nhâp khẩu tồn kho lỗ lớn. Ngoài ra, còn do ảnh hưởng của tỷ giá: Năm 1997 chênh lệch tỷ giá chuyển sang năm 1998 là 2,5 tỷ đồng càng làm cho khoản lỗ tài chính tăng lên.
-Hàng hoá tồn kho lớn, năm 1998 là 7.571 tấn, năm 1999 là 12.582 tấn làm tăng ứ đọng vốn kinh doanh. Do phải trả lãi suất lớn làm tăng chi phí lưu thông.
-Việc thay đổi từ thuế doanh thu sang thuế giá trị gia tăng của Nhà nước bên cạnh những mặt tốt thi nó cũng gây cho Công ty những khó khăn nhất định. Cụ thể là năm 1999 Công ty có một số hàng hoá tồn kho từ năm 1998 chuyển sang, số hàng này không được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào, trong khi đó giá bán lại bị khống chế không vượt năm 1998 đã gây lỗ về giá cho Công ty khoảng 1,7 tỷ.
-Quan hệ cung cầu trên thị trường: Những năm gần đây có rất nhiều doanh nghiệp cùng kinh doanh cùng mặt hàng như Công ty kim khí Hà Nội đã làm cho quan hệ cung cầu thay đổi theo chiều hướng bất lợi cho Công ty. Nếu trước đây mặt hàng này còn khan hiếm thì hiện nay ngược lại, cung lớn hơn cầu đã làm cho cạnh tranh gay gắt giữa các tổ chức kinh doanh ngày càng trở lên sôi động hơn.
Kết luận - Kiến nghị:
Công ty kim khí Hà Nội là một Công ty chuyên kinh doanh mặt hàng kim khí. Trong cơ chế thị trường việc kinh doanh ngày càng trở nên khó khăn, đòi hỏi Công ty phải cố gắng rất nhiểu trong việc thiết lập các mối quan hệ để mở rộng thị trường, tìm kiếm bạn hàng mới nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh. Để đạt được mục tiêu trên, đề nghị Công ty:
+Tổ chúc khai thác triệt để nguồn vốn bên trong Công ty, giảm chi phí sử dụng vốn bằng cách triển lãm, quảng cáo, hạ giá để tiêu thụ tài sản không cần sử dụng, hàng hoá tồn kho ứ đọng hoặc dự trữ quá lớn.
+Xác định nhu cầu vốn lưu động tối thiểu, tìm mọi biện pháp tăng nhanh vòng quay vốn, hạn chế tình trạng thiếu vốn gây gián đoạn hoạt động sản xuất kinh doanh.
. +Trước khi quyết định đầu tư cho sản suất kinh doanh, Công ty nên cân nhắc lựa chọn dự án đầu tư, xác định nguồn vốn đầu tư, công nghệ, nguồn cung cấp nguyên liệu, thị trường tiêu thụ, hạn chế hao mòn vô hình.
+Quan tâm hơn đến công tác thanh toán công nợ, có biện pháp mạnh mẽ để thu hồi nợ của khách hàng, hạn chế tối đa vốn bị chiếm dụng, lập quỹ dự phòng tài chính để có nguồn vốn bù đắp khi bị thiếu hụt, rủi ro.
+Lựa chọn phương án kinh doanh, phương án sản xuất. Xuất phát từ nhu cầu thị trường sản xuất sản phẩm gì và kinh doanh mặt hàng nào? số lượng bao nhiêu? tiêu thụ ở đâu, giá cả ? để đem lại nhiều lợi nhuận.
* *
*
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, hướng dẫn, chỉ bảo của thầy giáo và Ban lãnh đạo Công ty kim khí Hà Nội trong thời gian thực tập tại Công ty.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC1076.doc