Qua số liệu bảng trên ta thấy tình hình tài chính của công ty tương đối tốt.
- Tỷ lệ nợ phải trả so toàn bộ tài sản. Năm 1999 là 55, 05% nhưng đến năm 1999 chỉ còn 50,9% giảm 4,15% so với năm 1998. Điều này chứng tỏ việc thanh toán công nợ của công ty đã có nhiều tiến bộ. Công ty đã đôn đốc và quản lý công việc thanh toán với khách hàng kịp thời, không để nợ quá hạn, nâng cao uy tín của công ty với các bạn hàng trong việc thanh toán.
Ta cũng nhận thấy với khả năng thanh toán cao như trên của công ty đã đảm bảo cho công ty nâng cao uy tín với khách hàng trong việc thanh toán, công ty
luôn đảm bảo tốt việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng tài sản lưu động của công ty.
- Xét khả năng thanh toán nhanh. Ta thấy tỷ lệ thanh toán năm 1999 cao hơn nhiều so với năm 1998. Nguyên nhân do năm 1999 các khoản phải thu của công ty cao hơn nhièu so với năm 1998, mặt khác lượng hàng tồn kho lại giảm.
- Xét bố trí cơ cấu :Tài sản cố định năm 1999 đã tăng hơn so năm 1998 là do công ty đầu tư thêm máy móc thêm máy móc thiết bị mới nhằm hiện đại hoá dây chuyền công nghệ. Đây là hướng phát triển tốt đẹp của công ty.
23 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1161 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động của Công ty May 40, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ác thùng cattong, bao bì đai nẹp, chữ số, trọng lượng cho phù hợp với yêu cầu của khách hàng, của sản phẩm.
- Tổ chức giác mẫu và cắt bán thành phẩm. Làm mẫu mỏng, mẫu cattong bán thành phẩm. Trên cơ sở đó phân xưởng cắt nhận nguyên liệu từ kho theo phiếu xuất vải của công ty và theo đúng yêu cầu kỹ thuật như màu sắc, số lượng, khổ vải, loại vải để cắt bán thành phẩm và ép là sản phẩm đầy đủ, đồng bộ theo quy trình sản xuất, giao bán thành phẩm cho phân xưởng may theo phiếu của phòng KH - XNK
Để phù hợp với đặc tính này, công ty thường nhập nguyên liệu từ các nước khác như : vải, bông, mếc.. để về gia công thành sản phẩm. Do vậy quy trình công nghệ của công ty đã được xây dựng qua 3 công đoạn :
Công đoạn chuẩn bị kỹ thuật.
Công đoạn cắt, may, thêu.
Công đoạn hoàn thiện sản phẩm.
+ Giai đoạn chuẩn bị kỹ thuật : giai đoạn này gồm thiết kế mỹ thuật, vẽ mẫu thiết kế bản giác cho các loại sản phẩm với các cỡ, vóc khổ vải khác nhau đảm bảo sự chính xác cao của máy móc thiết kế giác mẫu kỹ thuật vi tính cuả Pháp. Tiết kiệm được lao động, tiết kiệm được vật tư sử dụng, hạ định mức vật tư từ 1,5% - 2%, góp phần làm hạ giá thành sản phẩm và hàng năm tiết kiệm được hàng nghìn mét vải các loại.
+ Giai đoạn cắt may : Công ty sử dụng các máy chuyên dùng cắt và may. Công ty đã đầu tư máy may 1 kim có chương trình cắt chỉ, đầu tư máy 2 kim cơ động, đính cúc, thùa khuyết cao cấp, đẩm bảo chất lượng cao và tăng năng suất lao động.
+ Giai đoạn hoàn thiện : Đầu tư bộ bàn là hơI, bàn hút ẩm chân không phục vụ cho việc hoàn thiện sản phẩm trước khi đóng gói, làm đẹp và tăng chất lượng sản phẩm.
Các công đoạn này được thể hiện trên sơ đồ công nghệ may chung cho mỗi loại sản phẩm của công ty:
-Thiết kế mẫu -Thiết kế bản giác - Chuẩn bị vật
-Chế thử sản phẩm cho PX cắt xác tư theo biểu
-Xây dựng quy trình định định mức giao vải trên
công nghệ và yêu cầu vật tư bàn cắt
kỹ thuật -Lập phiếu vật tư
-Cắt bán thành phẩm - Là chi tiết
theo bản giác - Thêu chi tiết nếu -May sp
-Đánh số bán thành có -Kiểm tra sản
phẩm phẩm
-Là hơi toàn bộ sản - Kiểm tra xuất -Nhập kho
phẩm xưởng thành phẩm
- Đóng gói sản
phẩm
Sơ đồ 1 : Sơ đồ công nghệ may chung.
Theo sơ đồ công nghệ may này ta nhận thấy tại các khâu ở công đoạn 1
tiến hành chỉ là làm thủ công và đơn giản, ở giai đoạn 2 và 3. Cụ thể là :
+ Công đoạn cắt bán thành phẩm theo bản giác: Hiện nay công ty đang sử dụng hai loại máy cắt động và tĩnh cùng với hệ thống máy trải vải tự động của Pháp.
+ Khâu thêu chi tiết : Các chi tiết được thêu trên dàn máy thêu tự động sử dụng máy vi tính lập các chương trình chạy máy.
+ Quá trình là chi tiết, là hơi toàn bộ sản phẩm : Sau khi cắt hoặc may xong, các sản phẩm này được đưa xuống khu vực là hơi để đảm bảo chất lượng sản
phẩm khi may và đóng bao. Các máy ép cổ, hệ thống là hơi đều sử dụng hơi nước từ các nồi hơi đốt điện.
Để đảm bảo thực hiện tốt quy trình công nghệ, công ty thường xuyên tổ chức hướng dẫn cách giảI chuyền các mặt hàng mới cho ban quản đốc phân xưởng, tổ trưởng, tổ phó sản xuất nhằm đảm bảo chất lượng bán thành phẩm và thành phẩm. KCS thường xuyên kiểm tra việc cắt bán thành phẩm để đảm bảo không hụt, lẹm. Tổ chức mạng lưới kiểm tra sản phẩm, sản phẩm 100%. Hướng dẫn và xử lý các sai phạm kỹ thuật và đề xuất kịp thời hướng giải quyết không gây ách tắc sản xuất, đảm bảo cho sản xuất được liên tục.
Vì ngành may mặc nói chung và công nghệ may của công ty May 40 là một trong những ngành công nghiệp nhẹ, sạch do mức độ sử dụng hoá chất cũng không nhiều. Vậy nên, tại công ty không có các yếu tố gây ô nhiễm môi trường lao động và môi trường nói chung. Chất thải rắn ở đây chỉ là vải hoặc bông vụn từ quá trình cắt, những vật liệu thừa này đều được nhập kho và bán lại cho các nhà máy làm bông.
Tình hình thị trường tiêu thụ của công ty hiện nay
Trải qua nhiều năm nỗ lực cố gắng phấn đấu nâng cao chất lượng về mọi mặt: mẫu mã, chất lượng sản phẩm..., các vấn đề về thanh toán cũng được công ty hết sức chú trọng, do đó công ty đã nâng cao được uy tín của mình trên thị trường, tạo được niềm tin với khách hàng, và vì vậy thị trường của doanh nghiệp ngày càng được mở rộng. Hiện nay công ty có 3 thị trường tiêu thụ chính là Đức, Nhật và Canada, với hàng chục khách hàng như : Maiev.SYM, GIMINI, Big Packe, LUNHAGS.. Sản phẩm của công ty gia công xuất khẩu sang 3 thị trường này hết sức đa dạng cụ thể như sau :
+ Đức : áo Jacket, quần áo thể thao, bộ trượt tuyết...
+ Nhật : áo BHLĐ, sơ mi nữ, áo khoác nữ...
+ Canada : áo Jacket, quần áo thể thao...
Vì đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty là gia công XNK, do đó doanh nghiệp cũng gặp phải không ít khó khăn trong lĩnh vực này. Cụ thể đó là việc thiếu quota xuất khẩu, nhất là sang thị trường châu Âu, tại thị trường Nhật thì vấn đề này ít khó khăn hơn, việc giao nhận hàng hoá thuận tiện hơn do có vị trí địa lý thuận lợi, nhưng số lượng sản phẩm hàng lại ít hơn. không những thế công ty còn đang gặp phải những khó khăn chung mà hiện nay các doanh nghiệp may gia công xuất khẩu khác cũng đang gặp phải đó là : vì hàng gia công xuất khẩu nên nguyên vật liệu được nhập từ nước ngoài, do đó công ty gặp nhiều khó khăn trong việc tập kết nguyên vật liệu, và vì vậy đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc sản xuất đồng bộ sản phẩm, đẩy mạnh năng suất lao động, khẩn trương triển khai đảm bảo hợp đồng với khách hàng, đIều này được thể hiện rõ ở thị trường châu Âu .
Trong những năm trước đây, hoạt động gia công của doanh nghiệp chủ yếu là hình thức gia công đơn thuần, nhưng hiện nay công ty đã và đang mở rộng sang hình thức gia công góp vốn để tạo thế chủ động hơn trong việc thực hiện
hợp đồng với khách hàng và khắc phục bớt những khó khăn trong hoạt động gia công của mình. Trong hình thức này thì công ty góp một phần vốn mua nguyên phụ liệu với khách hàng :
+ Gia công đơn thuần : chỉ, bao bì, thùng catton...
+ Gia công góp vốn : vải, chỉ, thùng catton...
Trong năm 2000, 60% - 70% tổng doanh thu là do hoạt động gia công góp vốn tạo ra. Đây thực sự là một nỗ lực cố gắng lớn của công ty. Mặc dù đã đạt được kết quả như vậy, nhưng công ty đã không dừng lạI ở đây, trong những năm tiếp theo, ngoài hình thức gia công đơn thuần, gia công góp vốn, doanh nghiệp sẽ tiến tới làm hợp đồng bán sản phẩm, chịu từ đầu đến cuối trong việc cung cấp nguyên vật liệu, thực hiện hợp đồng.
Chúng ta cũng thấy rằng mặc dù doanh thu của doanh nghiệp hàng năm là cao nhưng hầu như mới chỉ tập trung ở thị trường nước ngoài, doanh thu tiêu thụ hàng nội địa còn rất thấp, trung bình mọi năm chỉ trên dưới 100 triệu đồng, chủ yếu trong việc giới thiệu sản phẩm. Trong năm 2000, nhờ năng động trong việc thêm nhiều mẫu mã sản phẩm, giới thiệu sản phẩm ở các hội chợ hàng tiêu dùng, mà doanh thu hàng nội địa đã tăng cao hơn : 250 triệu đồng. Đây là một cố gắng của công ty, nhưng chúng ta thấy rõ rằng, thị trường trong nước là rất rộng, khách hàng dễ tính hơn các thị trường khác và vì vậy với số lượng doanh thu như trên thì quả là còn quá ít. Trong những năm tiếp theo bên cạnh kế hoạch mở rông thị trường sang Mỹ và các nước khác thì công ty cũng nên tìm nhiều biên pháp để khai thác tốt thị trường trong nước, tăng cường chiến dịch quảng cáo, phát triển mạnh mạng lưới đạI lý trong nước, các cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm ( hiện tạy công ty có 2 cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm, một ở tại công ty và một ở siêu thị Marko)... để tiếp túc nâng cao hơn nữa hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao đời sống CBCNV.
Phần II
Tình hình tổ chức bộ máy
của công ty
1.Bộ máy quản lý kinh doanh của công ty
Bộ máy quản lý của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau :
Giám đốc
Phòng Phòng
Tổ chức- Bảo vệ Kế toán – tài vụ
Phòng
Các hội đồng Hành chính – Y tế
PGĐ XNK PGĐ KH- SX PGĐ Kỹ thuật
PX may I PX cắt Phòng KT- KCS
Phòng KH- XNK
PX may II PX thêu
PX may III PX may 5
PX may 6
Sơ đồ 2 : Bộ máy quản lý của công ty May 40
Công ty May 40 là đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập có đủ tư cách pháp nhân (đã có con dấu riêng) trực thuộc Sở Công nghiệp Hà Nội. Công ty tổ chức quản lý theo kiểu trực tuyến, nghĩa là các phòng ban tham mưu cho ban giám đốc theo từng chức năng, nhiệm vụ của mình, giúp cho ban giám đốc bám sát được thực tế đưa ra được những quyết định đúng đắn có lợi cho Công ty. ở công ty hiện nay trên có ban giám đốc và các phòng ban quản lý, dưới là các phân xưởng sản xuất và ban quản đốc phân xưởng.
a.Trách nhiệm của ban giám đốc công ty
Giám đốc: Là người do UBND thành phố bổ nhiệm sau khi tham khảo ý kiến của Đảng uỷ và tín nhiệm của CBCNV trong công ty, đồng thời được sự nhất trí của Sở Công nghiệp. Giám đốc công ty có trách nhiệm tổ chức ,chỉ huy các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh, tìm biện pháp khai thác và sử dụng hợp lý khả năng khai thác của công ty nhằm hoàn thành các chỉ tiêu được giao và các hợp đồng kinh tế đã ký kết với khách hàng. Sử dụng hợp lý các tài sản được giao một cách có hiệu quả. Tạo điều kiện cho CBCNV thực hiện tốt quyền làm chủ tập thể, phát huy tính sáng tạo của CNVC trong thực hiện nhiệm vụ sản xuất cũng như tham gia quản lý, nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Tổ chức thực hiện tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội quy của công ty cũng như các hoạt động kinh tế .
Phó giám đốc tổ chức sản xuất: Là người được giám đốc đề nghị, được Sở công nghiệp bổ nhiệm sau khi tham khảo ý kiến của Đảng uỷ công ty và tham khảo ý kiến của tập thể CBCNV. Phó giám đốc tổ chức sản xuất là người được giao nhiệm vụ phụ trách phần điều hành, triển khai kế hoạch sản xuất, an toàn lao động...
Phó giám đốc kỹ thuật : là người được giám đốc đề nghị, được Sở Công nghiệp bổ nhiệm sau khi tham khảo ý kiến của Đảng uỷ Công ty và tham khảo ý kiến của tập thể CBCNV. Phó giám đốc kỹ thuật chịu trách nhiệm chỉ đạo, giảI quyết các vấn đề kỹ thuật máy.
Phó giám đốc XNK, tiêu thụ nội địa : Phụ trách về các vấn đề XNK và tiêu thụ hàng trong nước.
b.Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban :
+ Chức năng:
Phòng ban là các đơn vị chuyên môn, nghiệp vụ, làm tham mưu cho giám đốc trong việc chỉ đạo tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý kinh doanh, tổ chức đời sống, giữ gìn trật tự an ninh. Các phòng ban không có quyền chỉ huy sản xuất nhưng có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn kiểm tra, đôn đốc kế hoạch, tiến bộ sản xuất, qui trình công nghệ, định mức kinh tế kỹ thuật và các mặt quản lý chuyên môn.
+ Nhiệm vụ chủ yếu :
Công ty có 5 phòng ban chức năng bao gồm : Phòng tài vụ, phòng kế hoạch vật tư xuất nhập khẩu, phòng kỹ thuật - công nghệ - KCS, phòng tổ chức bảo vệ, phòng hành chính - y tế.
- Phòng kế toán tài vụ :
Thực hiện theo đúng pháp lệnh về kế toán Nhà nước ban hành. Có quyền độc lập về chuyên môn nghiệp vụ, tổ chức hợp lý hệ thống công tác thống kê, kế toán tàI chính, công tác ghi chép số liệu ban đầu và thông tin kinh tế, xây dựng và theo dõi tình hình thực hiện giá thành và kế hoạch tài chính, tổ chức phân tích hoạt động kinh tế theo định kỳ, tổ chức thực hiện chế độ hạch toán kinh tế và nội bộ từng phân xưởng trong công ty. Phản ánh tình hành thực hiện chỉ tiêu SXKD, hiệu quả SXKD và xây dựng các dự án đầu tư để phát triển công ty.
- Phòng kế hoạch vật tư xuất nhập khẩu :
Là phòng chịu trách nhiệm từ phần đầu tới phần cuối của quá trình sản xuất. Tham mưu giúp việc cho giám đốc việc điều tra nấm bắt thị trường trên cơ sở đó xác định kế hoạch, lập tiến độ sản xuất, lập kế hoạch thông tin quảng cáo sản phẩm của công ty trên thị trường, phân tích tình hình trong công tác xây dựng định hướng của công ty, theo dõi việc ký kết thực hiện hợp đồng kinh tế, làm mọi thủ tục xuất nhập khẩu vật tư, hàng hoá. Tổ chức giao nhận và bảo quản, mua bán lượng vật tư hàng hoá cần thiết trong quá trình sản xuất cấp phát vật tư phục vụ kịp thời sản xuất. Tổ chức chỉ đạo theo dõi kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch, tổ chức quản lý mạng lưới tiêu thụ sản phẩm công ty.
- Phòng tổ chức- bảo vệ :
Tham mưu cho ban giám đốc công ty về tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh. Tổ chức hợp lý lao động. Xây dựng kế hoạch lao động và tiền lương đào tạo, tổ chức hợp lý việc sử dụng cán bộ, tổ chức theo dõi và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch lao động tiền lương, nghiên cứu áp dụng các hình thức trả lương, thưởng phạt phù hợp nhằm kích thích và nâng cao hiệu quả lao động. Xác định mức lao động tiên tiến nhằm phù hợp với tình hình sản xuất, thực hiện tốt chế độ chính sách đối với người lao động. Xây dựng nội quy về an toàn lao động, các quy chế làm việc, các mối quan hệ giữa các đơn vị trong công ty nhằm xây dựng nề nếp về tổ chức nâng cao hiệu quả lao động quản lý. Bảo vệ tốt tài sản của công ty, đảm bảo an toàn lao động cũng như an ninh trật tự trong toàn công ty.
Phòng kỹ thuật công nghệ - KCS:
Nghiên cứu, thiết kế, chế thử các sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng và thị hiếu người tiêu dùng. Xây dựng và kiểm tra việc thực hiện các quy trình công nghệ đối với tất cả các sản phẩm được sản xuất. Xây dựng định mức tiêu hao vật tư phù hợp với yêu cầu sản phẩm theo định mức, yêu cầu của khách hàng và mang lại lợi ích cho công ty. Thiết kế, chế thử các dụng cụ gá lắp phục vụ sản xuất nhằm nâng cao năng suất lao động, lập kế hoạch sửa chữa thiết bị của công ty. Tổ chức hợp lý đội ngũ kiểm tra chất lượng sản phẩm, kiểm tra việc thực hiện quy trình công nghệ.
Phòng hành chính quản trị - Y tế :
Tổ chức hợp lý công tác hành chính, văn thư sửa chữa nhỏ nhà cửa và phương tiện quản lý. Giúp giám đốc tiếp khách. Tổ chức khám chữa bệnh cho CBCNV, kết hợp với các đơn vị quản lý ngày công, BHXH của CBCNV.
2. Công tác nhân sự
Để hiểu rõ được vấn đề chất lượng và số lượng lao động của công ty, chúng ta có thể tham khảo qua các số liệu dưới đây:
Tên chỉ tiêu
Đơn vị
1999
2000
Cán bộ quản lý, phục vu
Đại học, cao đẳng
Trung cấp
Sơ cấp
Công nhân trực tiếp sx
Bậc 1
Bậc 2
Bậc 3
Bậc 4
Bậc 5
Tổng lao động bình quân năm
Nam
Nữ
Người
”
”
”
”
”
”
”
”
”
”
”
186
48
19
119
1057
346
242
121
191
157
1243
1007
236
202
57
20
125
1075
188
286
166
217
218
1277
1034
243
Do yêu cầu ngày càng phát triển dẫn tới việc phải mở rộng quy mô sản xuất vì vậy đòi hỏi số lượng lao động ngày càng nhiều. Để đáp ứng yêu cầu này, hàng năm công ty đều tiến hàng tuyển thêm lao động.
Qua số liệu ta nhận thấy số công nhân của năm sau đều cao hơn năm trước chứng tỏ rằng công ty ngày càng lớn mạnh, làm ăn có lãi và ngày càng được mở rộng. Mỗi năm khi tiến hàng xây dựng kế hoạch sản xuất, công ty tiến hành lập kế hoạch tuyển lao động và chủ động cơ cấu lại lao động theo kế hoạch.
Năm 1999 : số lao động trực tiếp chiếm 85,04%
số lao động gián tiếp chiếm 14,96%
Năm 2000 : số lao động trực tiếp chiếm 84,18%
số lao động gián tiếp chiếm 15,82%
Qua số liệu trên ta thấy rằng đa số CBCNV của công ty là nữ do vậy sẽ có ảnh hưởng tới sản xuất, khó khăn trong việc quản lý ngày công lao động. Qua số liệu trên ta cũng thấy rằng CBCNV của công ty có trình độ cao chưa nhiều, đa
số công nhân bậc 5 hiện nay đang công tác tại phòng kỹ thuật, là nhân viên KCS, là tổ trưởng sản xuất, do vậy số bậc thợ này dưới dây chuyền sản xuất là ít.
Vì vậy trong những năm tiếp theo, công ty nên tăng cường việc đưa công nhân đi đào tạo và đào tạo lại, nâng bậc cho công nhân thông qua các kì thi, nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm bằng những phong trào thi đua, sắp xếp lao động hợp lý, cải tiến lao động hợp lý, cải tiến chế độ chính sách nhằm mục tiêu khuyến khích và thu hút thợ bậc cao vào làm việc ở công ty để nâng cao chất lượng sản phẩm và dạy nghề tại chỗ cho lớp công nhân kế cận.
Phần iii
Tình hình sử dụng các yếu tố
1.Tình hình sử dụng tài sản
Đơn vị tính : đồng
Năm
Chỉ tiêu
Đầu năm
Cuối kỳ
Số tiền
%
Số tiền
%
Tài sản lưu động
và đầu tư ngắn hạn
1.Tiền
Tiền mặt tại quỹ
Tiền gửi ngân hàng
2. Các khoản phải thu
3. Hàng tồn kho
4. Tài sản lưu động
khác
5. Chi sự nghiệp
11.905.898.989
3.741.742.141
94.765.528
3.646.976.613
2.818.245.431
5.281.469.005
37.992.412
26.450.000
53,94
11.014.648.622
2.657.832.744
120.269.455
2.537.563.289
5.490.468.938
2.638.078.504
146.212.391
822.356.000
50,85
Tài sản cố định, đầu
tư dài hạn
Tài sản cố định
Nguyên giá
Giá trị hao mòn luỹ
kế
10.166.245.666
10.166.245.666
21.013.112.337
(10.846.866.671)
46,06
10.644.767.999
10.644.767.999
23.625.572.170
(12.980.804.171)
49,15
Tổng cộng tài sản
22.072.144.655
21.659.416.621
Bảng phân tích tình hình tài sản công ty May 40 năm 1999
Xuất phát từ nhu cầu thị trường ngày càng gia tăng, công ty luôn chú trọng việc huy động vốn để sản xuất kinh doanh. Trên cơ sở các quan hệ tài chính của công ty và vốn được ngân sách Nhà nước cấp ban đầu cũng như tình hình thực tế ở
mỗi thời kỳ, công ty đã có một kết cấu tài sản theo yêu cầu của quá trình sản xuất kinh doanh. Do hoạt động sản xuất ngày càng phát triển mạnh, nên kết cấu về tài sản của công ty cũng có sự thay đổi về số lượng cũng như tỷ trọng. ĐIều này thể hiện ở bảng sau :
Đơn vị : triệu đồng
STT
Chỉ tiêu
1998
1999
1
Tài sản cố định
10.166
10.644
Tỷ trọng (%)
46,06
49,15
2
Tài sản lưu động
11.905
11.014
Tỷ trọng (%)
53,94
50,85
3
Tổng tài sản
22.071
21.658
Thông qua số liệu trên ta thấy tài sản cố định năm 1999 tăng so năm 1998 là do công ty đã bổ sung thêm một số thiết bị chuyên dùng nhằm nâng cao tình năng cũng như sử dụng tài sản cố định của công ty. Tài sản lưu động năm 1999 giảm so năm 1998 do công ty giải quyết được lượng nguyên vật liệu tồn kho, nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn của công ty, không để ứ đọng vốn, đẩy nhanh được vòng quay của vốn
Một số chỉ tiêu về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Chỉ tiêu
Năm 1998
Năm 1999
Tài sản cố định/ Tổng số tài sản (%)
Tài sản lưu động/ Tổng số tài sản (%)
46,06
53,94
49,15
50,85
Tỷ suất lợi nhuận/ Doanh thu (%)
Tỷ suất lợi nhuận/ Vốn (%)
3,05
11,75
2,09
13,17
- Tỷ lệ nợ phải trả so với toàn bộ tài sản(%)
55,05
50,9
Khả năng thanh toán
+ Khả năng thanh toán chung
Tài sản lưu động/ Nợ ngắn hạn (%)
+ Khả năng thanh toán nhanh
Tiền hiện có/ Nợ ngắn hạn (%)
1,433
0,8
2,842
2,16
Qua số liệu bảng trên ta thấy tình hình tài chính của công ty tương đối tốt.
- Tỷ lệ nợ phải trả so toàn bộ tài sản. Năm 1999 là 55, 05% nhưng đến năm 1999 chỉ còn 50,9% giảm 4,15% so với năm 1998. Điều này chứng tỏ việc thanh toán công nợ của công ty đã có nhiều tiến bộ. Công ty đã đôn đốc và quản lý công việc thanh toán với khách hàng kịp thời, không để nợ quá hạn, nâng cao uy tín của công ty với các bạn hàng trong việc thanh toán.
Ta cũng nhận thấy với khả năng thanh toán cao như trên của công ty đã đảm bảo cho công ty nâng cao uy tín với khách hàng trong việc thanh toán, công ty
luôn đảm bảo tốt việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng tài sản lưu động của công ty.
- Xét khả năng thanh toán nhanh. Ta thấy tỷ lệ thanh toán năm 1999 cao hơn nhiều so với năm 1998. Nguyên nhân do năm 1999 các khoản phải thu của công ty cao hơn nhièu so với năm 1998, mặt khác lượng hàng tồn kho lại giảm.
- Xét bố trí cơ cấu :Tài sản cố định năm 1999 đã tăng hơn so năm 1998 là do công ty đầu tư thêm máy móc thêm máy móc thiết bị mới nhằm hiện đại hoá dây chuyền công nghệ. Đây là hướng phát triển tốt đẹp của công ty.
Xét khả năng sinh lời:
Mức tỷ lệ lợi nhuận /doanh thu năm 1999 thấp hơn năm 1998.nguyên nhân là do doanh thu năm 1999 tăng gần gấp đôi năm 1998 nhưng tốc độ tăng giá vốn hàng bán lại tăng nhanh hơn tốc độ tăng của doanh thu dẫn đến lãi gộp của công ty giảm xuống.
Tỷ suất lợi nhuận / vốn năm 1999 cao hơn năm 1998 chứng tỏ khả năng sinh lời của vốn tự có là rất tốt.
Như vậy thông qua hàng loạt các chỉ tiêu đánh giá khái quát trên ta thấy được về tình hình hoạt động của công ty là tương đối tốt, đối với tất cả các mặt, các lĩnh vực sử dụng tài sản và bố trí cơ cấu tài sản hợp lý của công ty.
Tình hình, hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại công ty
Cơ cấu tài sản cố định
Việc đánh giá cơ cấu tài sản cố định có một ý nghĩa quan trọng khi đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định của công ty. Ta đánh giá cơ cấu tài sản của công ty qua bảng trang sau :
Đơn vị : Triệu đồng
STT
TSCĐ bình quân
Năm 1998
Năm 1999
Nguyên
giá
Khấu
Hao luỹ
kế
Giá trị
Còn lại
Nguyên
Giá
Khấu
Hao luý
Kế
Giá trị
Còn lại
1
Nhà cửa
3.727
2.172
1.555
3.727
2.330
1.397
Tỷ trọng (%)
17,74
20,1
15,3
15,76
18,02
13,18
2
Máy móc thiết bị
15.905
7.916
7.989
18.518
9.732
8.786
Tỷ trọng (%)
75,7
72,9
78,6
78,4
74,9
82,5
3
Phương tiện vận tải
1.011
642
369
1.011
727
284
Tỷ trọng (%)
4,8
5,9
3,6
4,28
5,6
2,67
4
Dụng cụ quản lý
368
116
252
368
192
176
Tỷ trọng (%)
1,76
1,1
2,5
1,56
1,48
1,65
5
Tổng số
21.011
10.846
10.165
23.624
12.981
10.643
Trong năm 1999 công ty đã dùng vốn khấu hao và vay vốn ngân hàng để đầu tư 35 thiết bị chuyên dùng của ngành may như máy bổ cơi túi, máy dán, máy nhãn mác với giá trị tài sản là 3.003 triệu đồng. Đồng thời công ty thanh toán một số máy móc thiết bị lạc hậu không sử dụng được, tận dụng thu khoản tiền là 391 triệu đồng. Việc xác định phương pháp khấu hao Công ty sử dụng phương pháp khấu hao tuyến tính. Công ty căn cứ vào khung thời gian tối đa và tối thiểu được Bộ tài chính quy định trong quyết định 1062. Đây là phương pháp khoa học và hợp lý.
Phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ
Hiệu quả sử dụng tài sản cố định cao hay thấp sẽ có ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động kinh doanh của công ty. Ta sẽ phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định của công ty qua bảng sau :
Đơn vị : Triệu đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm
Chênh lệch
99/98
1998
1999
±
%
1
Doanh thu thuần
38.772
66.944
28.172
172,66
2
Lợi nhuận ròng
1.157
1.339
182
115,73
3
Nguyên giá bình
quân TSCĐ
21.011
23.624
2.613
112,4
4
Hiệu suất sử dụng TSCĐ
1,84
2,83
0,99
153,8
5
Doanh lợi TSCĐ
0,055
0,056
0,001
101,82
Thông qua bảng trên ta thấy hiệu suất sử dụng tài sản cố định tăng qua các năm. Trong năm 1999 công ty đã đầu tư thêm một số máy móc chuyên dùng đã tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh. Đây là một vấn đề rất đúng đắn của công ty. Do đặc thù của ngành may mặc, nên tỷ trọng máy móc thiết bị luôn chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số tài sản cố định của doanh nghiệp. Máy móc trong ngành may tỷ lệ khấu hao rất nhanh, thông qua số liệu trên ta thấy mặc dù máy móc thiết bị kháu hao chiếm gần một nửa so với nguyên giá TSCĐ nhưng doanh nghiệp vẫn khai thác và sử dụng tốt. Nếu xét về lâu dài thì công ty nên có kế hoạch đầu tư thích đáng hơn cho TSCĐ, có như vậy mới có thể phát triển được trong tương lai, sản phẩm sản xuất ra mới đảm bảo được chất lượng phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng.
1.2 Tình hình, hiệu quả sử dụng TSLĐ
a. Cơ cấu TSLĐ tại công ty
Đơn vị : triệu đồng
STT
TSLĐ
Bình quân
Năm 1998
Năm 1999
Trị giá
%
Trị giá
%
1
Vốn bằng tiền
3.741
31,42
2.657
24,12
2
Dự trữ
5.281
44,36
2.638
23,95
3
Phải thu
2.818
23,68
5.490
49,83
4
TSLĐ khác
65
0,54
229
2,1
5
Tổng cộng
11.905
100
11.014
100
Thông qua bảng trên ta thấy nhìn chung năm 1999 tổng cộng TSLĐ bình quân giảm so với năm 1998. Cơ cấu tỷ trọng các khoản trong TSLĐ có sự thay đổi rõ rệt. Dự trữ trong năm 1999 giảm đã chứng tỏ sự nỗ lực cố gắng của công ty trong công tác tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Đồng thời các khoản phảI thu năm 1999 cao hơn nhiều so với năm 1998 chứng tỏ, với sự gia tăng phức tạp khi mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh và tính cạnh tranh trên thị trường ngày một khó khăn thì công tác thanh toán của công ty đã gặp nhiều trở ngại.
Nhìn một cách chung thì ta thấy trong năm 1999 cơ cấu tài sản lưu động của công ty có thay đổi lớn so với năm 1998 song bên cạnh những mặt được thì công ty còn có mặt hạn chế là để khách hàng nợ nhiều làm ảnh hưởng đến tình hình tài chính của công ty.
Tình hình, hiệu quả sử dụng TSLĐ
Để đánh giá hiệu quả sử dụng tàI sản của doanh nghiệp mà chỉ xét đến hiệu quả sử dụng TSCĐ thì chưa thể chính xác.Vai trò của TSLĐ là cực kỳ quan trọng và hiệu quả sử dụng TSLĐ có tính chất quyết định tới hiệu qủa sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Thông qua các chỉ tiêu của TSLĐ ta xác định được các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng TSLĐ như trong bảng sau:
Đơn vị : triệu đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm 1998
Năm 1999
Chênh lệch
+/-
%
1
Doanh thu thuần
38.772
66.944
28.172
172,66
2
Lợi nhuận ròng
1.157
1.339
182
115,7
3
TàI sản lưu động
bình quân
11.905
11.014
- 891
92,5
4
Số vòng quay TSLĐ
3,16 ( vòng)
6,078 (vòng)
2,818
186,4
5
Thời gian một vòng
luân chuyển
110 ngày
59 ngày
51 ngày
6
Mức doanh lợi TSLĐ
0,097
0,121
0,024
124,7
Nhìn vào bảng trên ta thấy tốc độ luân chuyển của tài sản lưu động năm 1999 nhanh hơn năm1998. Đây thực sự là một cố gắng rất lớn của công ty. Ta cũng thấy mức doanh lợi TSLĐ năm 1999 cũng cao hơn năm 1998. Như vậy năm 1999 công ty đã sử dụng tốt TSLĐ, tăng nhanh tốc độ luân chuyển của TSLĐ
Đánh giá về hiệu quả sử dụng tài sản tại C
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC300.doc