LỜI NÓI ĐẦU 1
PHẦN MỘT: 2
QUÁ TRÌNH THÀNH LẬP VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH BƯU ĐIỆN. 2
1. QUÁ TRÌNH THÀNH LẬP: 2
2. VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ: 3
2.1. Vị trí: 3
2.2.Chức năng, nhiệm vụ: 4
3. CƠ CẤU TỔ CHỨC: 4
3.1 Nguyên tắc tổ chức và cơ chế điều hành 4
3.2. Mô hình cơ cấu tổ chức: 4
PHẦN HAI: 9
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH BƯU ĐIỆN. 9
1. CÁC HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY : 9
1.1. Huy động vốn: 9
1.2. Sử dụng vốn: 9
1.3. Công ty Tài chính Bưu điện không được thực hiện dịch vụ thanh toán. 10
2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN QUA: 10
2.1. Hoạt động huy động vốn: 10
2.2. Hoạt động tín dụng: 10
2.3. Hoạt động đầu tư: 11
2.4. Các hoạt động khác: 12
3. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUÁT: 12
3.1. Các kết quả hoạt động kinh doanh: 12
3.2. Một số khó khăn trong quá trình hoạt động của Công ty: 15
PHẦN BA: 18
MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC VÀ NHIỆM VỤ NĂM 2002 CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH BƯU ĐIỆN. 18
1. MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC: 18
KẾT LUẬN 19
20 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1358 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tình hình hoạt động của Công ty Tài chính Bưu điện, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu
Đ
ể có thể nắm bắt vấn đề một cách thấu đáo chúng ta cần phải kết hợp giữa lý thuyết và thực tế liên quan đến vấn đề đó. Bốn năm học tập tại trường Đại học Kinh tế quốc dân đã mang lại cho tôi một nền tảng lý luận, phương pháp tiếp cận và giải quyết vấn đề khoa học. Thời gian thực tập tốt nghiệp cuối khoá học chính là dịp để tôi có thể thực hành tất cả những gì mình đã học được từ giảng đường, đồng thời cũng là cơ hội làm quen với công việc thực tế để củng cố nâng cao kiến thức.
Vì vậy, với sự giúp đỡ của khoa Ngân hàng Tài chính trường Đại học Kinh tế quốc dân và Công ty Tài chính Bưu điện tôi đã được về thực tập tại Công ty Tài chính Bưu điện. Sau thời gian đầu thực tập, tôi đã tìm hiểu và nắm được tình hình tổng quát chung của Công ty và hoàn thành Báo cáo tổng hợp với những nội dung sau:
Quá trình thành lập và cơ cấu tổ chức của Công ty Tài chính Bưu điện.
Đánh giá tổng quát về tình hình hoạt động của Công ty.
Phương hướng nhiệm vụ của Công ty năm 2002.
Qua đây tôi xin chân thành cảm ơn Công ty Tài chính Bưu điện và thầy giáo Nguyễn Văn Định, khoa Ngân hàng Tài chính đã hướng dẫn chỉ bảo tôi rất nhiều trong thời gian đầu thực tập, và đã giúp đỡ tạo điều kiện để tôi hoàn thành bản báo cáo này.
phần một:
quá trình thành lập và cơ cấu tổ chức của Công ty Tài chính Bưu điện.
Quá trình thành lập:
Năm 1995, Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định số 90,91/TTg về việc thí điểm thành lập các Tổng công ty nhà nước trong một số ngành then chốt nhằm tích tụ vốn, tập trung chuyên môn hoá, nâng cao sức mạnh cạnh tranh, tạo động lực thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Theo đó, Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt nam đã được thành lập.
Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt nam là một Tổng công ty mạnh trong số các Tổng công ty 90-91. Để phát triển đi lên cũng như để phù hợp với tốc độ phát triển khoa học kỹ thuật - kinh tế trong và ngoài nước, Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt nam đã xây dựng các mục tiêu chiến lược cụ thể khoa học. Một trong những chiến lược quan trọng của Tổng công ty là tiến tới mục tiêu phát triển trở thành một tập đoàn kinh tế. Một đặc trưng của mô hình tập đoàn kinh tế là có một trung gian thương mại về vốn giữa Tổng công ty với các đơn vị thành viên, giữa các đơn vị thành viên với nhau, giữa Tổng công ty với các chủ thể khác trên thị trường vốn là cần thiết. Xuất phát từ quan điểm đó, Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt nam đã thành lập một công ty thành viên đó là Công ty Tài chính Bưu điện.
Công ty Tài chính Bưu điện là doanh nghiệp Nhà nước hạch toán độc lập, trực thuộc Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt nam, là một tổ chức tín dụng phi ngân hàng theo Luật các tổ chức tín dụng.
Công ty Tài chính Bưu điện được thành lập theo quyết định số 415/1998/QĐ-TCCB ngày 08/07/1998 của Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện trên cơ sở đổi mới doanh nghiệp thể hiện tại nghị định 51/CP ngày 01/08/1995 của Chính phủ đồng thời hoạt động theo giấy phép số 03/GP-NHNN do thống đốc Ngân hàng Nhà nước cấp ngày 10/10/1998. Công ty chính thức đi vào hoạt động ngày 25/11/1998:
Tên Công ty Tài chính:
Bằng tiếng Việt: Công ty Tài chính Bưu điện
Bằng tiếng Anh: post and telecommunication finance company
Viết tắt : ptf
Trụ sở chính: Số 18 Nguyễn Du - Quận Hai Bà Trưng - Thành phố Hà Nội.
Vốn điều lệ: 70.000.000.000 Đ (bảy mươi tỷ đồng)
Tài khoản số: 710A.01919 Tại sở giao dịch 1 Ngân hàng Công thương Hà Nội.
Địa bàn hoạt động: Tổng công ty và các doanh nghiệp thành viên thuộc Tổng công ty Bưu chính Viễn thông và các doanh nghiệp cùng ngành kinh tế kỹ thuật tại Việt Nam.
Thời gian hoạt động: 50 năm kể từ ngày cấp giấy phép hoạt động, nhưng không vượt quá thời hạn hoạt động của Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt nam.
vị trí, chức năng nhiệm vụ:
2.1. Vị trí:
Đơn vị thành viên 100% vốn của Tổng công ty và hạch toán độc lập;
Tổ chức tín dụng trong thị trường tài chính;
Trung gian tài chính giữa thị trường tài chính với Tổng công ty; giữa cơ quan đầu não Tổng công ty với các đơn vị thành viên; giữa các đơn vị thành viên với nhau.
2.2.Chức năng, nhiệm vụ:
Đầu mối huy động vốn cho Tổng công ty với các đơn vị thành viên hạch toán tập trung trong Tổng công ty và các đơn vị hạch toán độc lập, đơn vị có vốn góp của Tổng công ty;
Đầu tư tài chính cho Tổng công ty vào các pháp nhân không do Nhà nước đầu tư 100% vốn;
Điều hoà vốn và phát huy hiệu quả sử dụng tài sản bằng tiền trong nội bộ Tổng công ty;
Tham gia hoạt động kinh doanh trong thị trường tài chính;
Tư vấn và nhận uỷ thác các dịch vụ quản lý tài chính, tài sản, đầu tư.
cơ cấu tổ chức:
3.1 Nguyên tắc tổ chức và cơ chế điều hành
Công ty thực hiện công tác điều hành trực tuyến tuân thủ theo các thể chế; cùng với việc phân cấp trách nhiệm tương ứng với quyền hạn và được phân giao theo quy chế phân cấp.
Công ty chịu sự quản lý của Tổng công ty về vốn, về chiến lược phát triển, về tổ chức, về nhân sự.
Công ty thực hiện các nghiệp vụ theo quy định của pháp luật về Tài chính Tín dụng, Ngân hàng.
Công ty chịu sự quản lý thanh tra giám sát của Ngân hàng Nhà nước.
Tổng công ty chịu trách nhiệm trước pháp luật về các khoản đầu tư và cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài Tổng công ty khi các quyết định đó do Tổng công ty quy định cũng như các quyết định khác Tổng công ty liên quan đến hoạt động của Công ty.
3.2. Mô hình cơ cấu tổ chức:
Công ty Tài chính Bưu điện ngoài Ban Giám đốc còn có 9 phòng ban chức năng khác với 65 cán bộ công nhân viên được cơ cấu như sau:
cơ cấu tổ chức công ty tài chính bưu điệngiai đoạn 2001- 2003
giám đốc
Phó Giám đốc 1
Phó Giám đốc 2
Phòng
Kế toán-Ngân quỹ
Tổ Tổng hợp-Kiểm soát
Phòng
Tín dụng
Phòng
Hành chính-Lễ tân
Phòng
Tin học-Thống kê
Tổ Thẩm định dự án đầu tư
Phòng Tổ chức - Lao động
Phòng
nghiên cứu thị trường
Phòng Đầu tư - Chứng khoán
chi nhánhtp hồ chí minh
chi nhánhtp hà nội
Phòng Kế toán - Ngân quỹ:
Xây dựng, tổ chức thực hiện, kiểm tra, điều chỉnh các quy chế quy trình nghiệp vụ về tài chính kế toán và hoạt động ngân quỹ.
Ghi chép, phản ánh số hiện có, tình hình luân chuyển tài sản, vốn; quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh.
Tổng hợp, lập các báo cáo quyết toán theo định kỳ. Cung cấp các số liệu, tài liệu có liên quan cho việc điều hành hoạt động kinh doanh.
Quản lý ngân quỹ, lập phương án và sử dụng ngân quỹ cho kinh doanh.
Tham gia nghiên cứu các quy trình nghiệp vụ và tham gia tư vấn về quản lý tài sản, tiền tệ, tài chính.
Thực hiện các nhiệm vụ đột xuất khi được giao.
Phòng Tín dụng:
Nghiên cứu thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh tín dụng thông qua hoạt động huy động vốn, tiếp nhận vốn uỷ thác đầu tư để cho vay phục vụ nhu cầu vốn của Tổng công ty và các doanh nghiệp thành viên, các doanh nhgiệp mà Tổng công ty góp vốn.
Tiếp xúc với khách hàng để tiếp nhận nhu cầu vay vốn. Tham mưu cho Giám đốc trong việc đàm phán thương lượng ký kết hợp đồng tín dụng.
Xây dựng phương án huy động vốn phục vụ nhu cầu cho vay trong từng thời kỳ và tổ chức thực hiện.
Trình Giám đốc giao hạn mức vốn, hạn mức tín dụng, bảo lãnh chp các chi nhánh.
Thực hiện các nhiệm vụ đột xuất khi được giao.
Tổ Thẩm định dự án đầu tư:
Thẩm định các dự án đầu tư do Công ty đầu tư và của các cá nhân, tổ chức khác.
Thẩm tra báo cáo quyết toán các dự án đầu tư hoàn thành và các dự án đầu tư thiết bị lẻ của Tổng công ty Bưu chính Viến thông Việt Nam được giao
Lập báo cáo theo yêu cầu của Công ty và chủ đầu tư
Thực hiện các nhiệm vụ đột xuất khi được giao.
Phòng Hành chính - Lễ tân:
Cung ứng hậu cần đảm bảo hoàn thiện và đáp ứng đầy đủ điều kiện cơ sở làm việc cho Công ty
Tổ chức tốt công tác văn thư lưu trữ
Đón tiếp và hướng dẫn khách đến làm việc
Giữ gìn trật tự an ninh bảo vệ an toàn cho Công ty
Thực hiện các nhiệm vụ đột xuất khi được giao.
Phòng Tin học - Thống kê:
Trực tiếp thực hiện và giám sát công tác quản lý và bảo mật dữ liệu trên hệ thông tin học của Công ty
Tổ chức công tác thống kê theo yêu cầu quản lý và hoạt động kinh doanh của Công ty
Thực hiện các nhiệm vụ đột xuất khi được giao.
Tổ Tổng hợp - Kiểm soát:
Thực hiện nghiệp vụ Thư ký văn phòng
Tư vấn về mặt pháp lý
Lập và theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh của Công ty
Thực hiện nhiệm vụ kiểm toán nội bộ
Thực hiện các nhiệm vụ đột xuất khi được giao.
Phòng Nghiên cứu - Thị trường:
- Tìm kiếm khách hàng và triển khai cung cấp các sản phẩm dịch vụ giá trị gia tăng gồm:Tư vấn tài chính, Tư vấn quản ly doanh nghiệp và các nghiệp vụ tư vấn khác thuộc phạm vi hoạt động của Công ty
Nghiên cứu đề xuất và tham gia hoàn thiện các sản phẩm dịch vụ hiện tại, phát triển các sản phẩm dịch vụ mới của Công ty
Thực hiện các nhiệm vụ đột xuất khi được giao.
Phòng Đầu tư - Chứng khoán:
Đề xuất các phương án đầu tư tài chính, phát hành chứng khoán, tư vấn nghiệp vụ thị trường vốn và các phương án kinh doanh khác phục vụ cho các quyết định kinh doanh của Lãnh đạo Công ty
Thực hiện các phương án đầu tư đã được Lãnh đạo Công ty phê duyệt và quản lý các khoản vốn đầu tư của Công ty
Tham gia vào hoạt động tư vấn liên quan đến lĩnh vực đầu tư, chứng khoán
Thực hiện các nhiệm vụ đột xuất khi được giao.
Phòng Tổ chức - Lao động:
Xây dựng, triển khai thực hiện, điều chỉnh các chế độ quy chế quy định về quản lý cán bộ,lao động, tiền lương, đào tạo và các chế độ chính sách khác đối với cán bộ nhân viên trong Công ty
Thực hiện công tác quản lý cán bộ nhân viên trong Công ty
Thực hiện công tác bảo vệ chính trị nội bộ của Công ty
Thực hiện các nhiệm vụ đột xuất khi được giao.
phần hai:
tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty Tài chính Bưu điện.
1. Các hoạt động nghiệp vụ chủ yếu của Công ty :
Vai trò của Công ty Tài chính Bưu điện trong Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt nam là một công cụ về vốn của Tổng công ty. Với vai trò như vậy Công ty thực hiện các hoạt động nghiệp vụ chủ yếu sau:
1.1. Huy động vốn:
Nhận tiền gửi có kỳ hạn của Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt nam, các doanh nghiệp thành viên Tổng công ty, các doanh nghiệp cùng ngành kinh tế kỹ thuật mà Tổng công ty kinh doanh và các công nhân viên chức trong Tổng công ty
Phát hành tín phiếu, trái phiếu doanh nghiệp, trái phiếu công trình trong và ngoài nước
Vay của các tổ chức trong và ngoài nước
1.2. Sử dụng vốn:
Cho vay ngắn hạn
Cho vay trung hạn, dài hạn
Được sử dụng vốn tự có để hùn vốn, liên doanh hoặc mua cổ phần của các doanh nghiệp thành viên
Tiếp nhận vốn uỷ thác đầu tư trong và ngoài nước
Đại lý phát hành trái phiếu cho Tổng công ty và các doanh nghiệp thành viên
Tư vấn đầu tư, tư vấn tiền tệ va quản lý tài sản khác theo yêu cầu của các doanh nghiệp thành viên trong Tổng công ty
Thực hiện các nghiệp vụ khác khi Thông đốc Ngân hàng Nhà nước cho phép
1.3. Công ty Tài chính Bưu điện không được thực hiện dịch vụ thanh toán.
2. Tình hình hoạt động của Công ty trong thời gian qua:
Công ty Tài chính Bưu điện chính thức đi vào hoạt động từ quý IV năm 1998.Vì vậy trong thời gian qua hoạt động chủ yếu của Công ty là hoàn thiện bộ máy tổ chức, mô hình hoạt động, đào tạo cán bộ, xây dựng quy chế quy trình hoạt động cho Công ty. Có thể nói, hoạt động kinh doanh của Công ty mới chỉ ở bước khởi đầu, thực sự bắt đầu, các hoạt động kinh doanh của Công ty mới thực sự bắt đầu từ năm 2000. Tuy vậy Công ty đã đạt được những kết quả khá khả quan.
2.1. Hoạt động huy động vốn:
Một trong những nguồn huy động vốn của Công ty Tài chính Bưu điện là nhận tiền gửi có kỳ hạn của CBCNV trong Tổng công ty. Nguồn vốn huy động từ CBCNV trong ngành là 14,763 tỷ VNĐ chiếm 83,3% tổng nguồn vốn huy động. Riêng năm 2000 huy động từ nguồn gửi CBCNVquý IV đã tăng so với quý I 12,015tỷ VNĐ với mức tăng 357,48%.
Một hình thức huy động vốn nữa là thông qua tiếp nhận vốn uỷ thác. Công ty Tài chính Bưu điện nhận vốn uỷ thác lần đầu tiên vào tháng 5/2000, đến nay đã ký kết được 4 hợp đồng uỷ thác đầu tư: với Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội và Ngân hàng Đầu tư Phát triển chi nhánh Bình Định. Tổng số tiền uỷ thác của hai ngân hàng là 342,1 tỷ VNĐ.
2.2. Hoạt động tín dụng:
Trong năm 1999, do mới đi vào hoạt động nên các khoản Công ty cho vay hầu hết là các khoản cho vay ngắn hạn: 10,309 tỷ VNĐ (57,78%); cho vay dài hạn: 7,4208tỷ VNĐ (42,22%).Sang năm 2000, cho vay ngắn hạn chỉ là 5,192 tỷ VNĐ (31.53%); cho vay dài hạn: 11,1368 (68,47%). Hoạt động cho vay trung, dài hạn Công ty thực hiện chủ yếu thông qua hoạt động đồng tài trợ và uỷ thác. Như vậy Công ty đã có sự chuyển biến về cơ cấu cho vay và đây là sự chuyển biến tích cực.
Cho đến năm 2000, Công ty đã ký được 156 hợp đồng tín dụng trung, dài hạn; giải ngân 225tỷ VNĐ; đồng thời đã thiết lập quan hệ tín dụng với các tổ chức tín dụng,các đơn vị thành viên trong Tổng công ty .
2.3. Hoạt động đầu tư:
Công ty Tài chính Bưu điện đã ký kết hợp đồng đồng tài trợ với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bình Định để đầu tư vào các dự án Bưu chính Viễn thông của miền Trung và một số tỉnh miền Nam với hạn mức tín dụng 128,686 tỷ VNĐ. Đến năm 2000, Công ty đã ký 3 hợp đồng tài trợ với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bình Định với tổng số vốn 205,52 tỷ VNĐ trong đó vốn góp của Công ty là 8,2208 tỷ VNĐ. Cũng trong năm 2000, Công ty ký kết 2 hợp đồng đồng tài trợ với Ngân hàng Công thương Đống đa với tổng số vốn 145,8 tỷ VNĐ trong đó phần vốn góp của Công ty là 2,916 tỷ VNĐ. Trong hoạt động này Công ty Tài chính Bưu điện chỉ là bên tham gia góp vốn.
Cho đến cuối năm 2000 số vốn uỷ thác được giao cho Công ty Tài chính Bưu điện là 52,2599 tỷ VNĐ và đã đầu tư vào 58 dự án của ngành Bưu chính Viên thông. Tỷ lệ sử dụng vốn uỷ thác là 21,51%.Việc giải ngân bằng nguồn vốn uỷ thác còn chưa đạt kết quả cao do thời gian thực hiện nghiệp vụ ngắn.
Bên cạnh đó Công ty đã tham gia mua cổ phần của một số đơn vị cổ phần hoá trong ngành với mức vốn 0,165 tỷ VNĐ. Năm 2000, Công ty đã tham gia đầu tư chứng khoán là đầu tư vào Trái phiếu Chính phủ với 1,436 tỷ VNĐ. Công ty cũng đã đàm phán với Công ty tư vấn SBC và một số đối tác trong việc thành lập Công ty cổ phần kinh doanh chứng khoán và xây dựng tổng thể kế hoạch thành lập Công ty quản lý quỹ.
Hoạt động đầu tư tài chính được Công ty chú trọng trong thời gian nay là việc quản lý phần vốn góp của Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt nam ở các liên doanh, Công ty cổ phần.
2.4. Các hoạt động khác:
Công ty sử dụng vốn tự có để hùn vốn kinh doanh, góp vốn cổ phần với các doanh nghiệp thành viên. Trong năm 2000, Công ty đã tiếp nhận gần 200 tỷ VNĐ từ các tổ chức tín dụng để đầu tư vào các dự án của Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt nam. Công ty cũng đang xây dựng các phương án cơ chế để tiếp nhận vốn uỷ thác đầu tư của Tổng công ty đầu tư cho các dự án của ngành với số vốn dự kiến gần 7000 tỷ VNĐ. Bên cạnh đó Công ty nghiên cứu thị trường để trở thành đại lý phát hành trái phiếu, kỳ phiếu cho Tổng công ty và các doanh nghiệp thành viên. Ngoài ra Công ty còn thực hiện hoạt động mua góp công trái của CBCNV trong Tổng công ty và thông qua các đơn vị mua góp từ dân cư ; thực hiện hoạt động tư vấn,xây dựng phương án cổ phần hoá cho Công ty Xây dựng Bưu điện, giới thiệu tư vấn cho một số đơn vị khác trong ngành có kế hoạch cổ phần hoá trong những năm tới.
3. đánh giá tổng quát:
3.1. Các kết quả hoạt động kinh doanh:
Dưới đây là bảng tổng hợp kết quả kinh doanh những năm qua của Công ty Tài chính Bưu điện. Xét riêng năm qua, năm 2001, Công ty đạt được kết quả như sau:
Doanh thu : 16.719,35 triệu VNĐ (bằng 100.12% kế hoạch)
Nộp ngân sách Nhà nước: 413,13 triệu VNĐ (bằng 103.06% kế hoạch)
Lợi nhuận : 761,62 triệu VNĐ (bằng 128% kế hoạch)
bảng tổng hợp kết quả kinh doanh
Đơn vị: Triệu VNĐ
STT
Chỉ tiêu
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Luỹ kế
KH
TH
%
KH
TH
%
KH
TH
%
KH
TH
%
TH
1.
Doanh thu
6.706,00
5.927,06
88,38
5.946,82
6.240,78
104,94
16.700,00
16.719,35
100,12
27.976,45
28.887,19
2.
Chi phí
6.186,00
4.516,21
73,01
5.529,00
5.619,52
101,64
16.105,00
15.957,73
99,09
26.761,91
26.093,46
3.
Lợi nhuận trước thuế
520,00
1.410,85
271,32
299,96
621,26
207,12
595,00
761,62
128,00
1.214,53
2.793,73
4.
Lợi nhuận sau thuế
353,60
959,38
271,32
203,97
422,46
207,12
404,00
518,47
128,33
825,88
1.900,30
5.
Các khoản nộp ngân sách
172,45
357,98
270,59
214,71
305,13
142,11
400,85
413,13
103,06
675,59
1.184,90
Thuế VAT
5,20
117,87
92,17
78,19
210,00
162,23
77,25
286,09
254,40
Thuế TNDN
166,40
451,47
271,32
95,99
198,80
207,11
190,00
238,53
125,54
388,65
888,81
Thuế TNCN
14,32
13,31
11,51
39,14
Thuế khác
0,85
0,85
100,00
0.85
0,85
100
0,85
0,85
100,00
0,85
2,55
Nhìn vào bảng kết quả trên có thể thấy rằng doanh thu năm 2001 cao hơn nhiều so với hai năm 1999 và 2000. Nhưng lợi nhuận lại giảm xuống. Lợi nhuận năm 2000 giảm nhiều so với năm1999 (năm 1999 là 1.4 tỷ VNĐ, năm 2000 là 0,6 tỷ VNĐ); sang năm 2001 lợi nhuận lại có chiều hướng tăng lên (năm2001 là 0,7 tỷ VNĐ). Tuy nhiên, khoản nộp Ngân sách Nhà nước lại tăng lên(năm 2001 là 0,4 tỷ VNĐ; năm 2000 là 0,3 tỷ VNĐ). Như vậy, không thể kết luận rằng hoạt động của Công ty đang giảm sút mà trên thực tế hoạt động kinh doanh đang theo chiều hướng phát triển hơn. Sở dĩ như vậy là do trong năm đầu hoạt động, năm 1999, hoạt động chủ yếu của Công ty là nhằm xây dựng hoàn thiện bộ máy tổ chức,các quy định quy chế hoạt động, nên phần lớn vốn bằng tiền của Công ty được gửi vào ngân hàng. Như vậy, phần lớn lợi nhuận Công ty thu được là do lãi tiền gửi, còn hoạt động tín dụng hầu như chưa phát sinh, do đó số thuế nộp Ngân sách phát sinh rất ít. Nhưng bắt đầu từ năm 2000 đã có sự thay đổi trong cơ cấu sử dụng vốn. Đến năm 2000, phần lớn vốn bằng tiền của Công ty đã chuyển sang đầu tư trung và dài hạn. Lãi của các khoản này chưa phát sinh ngay trong năm 2000 nên lợi nhuận năm 2000 có giảm so với năm 1999, nhưng việc nộp Ngân sách lại lớn hơn. Như vậy trong những năm tới lợi nhuận thực hiện của Công ty sẽ rất có thể theo chiều hướng tăng lên.
Với bước đầu đi vào hoạt động những kết quả mà Công ty đạt được như trên là tương đối khả quan. Tuy nhiên, Công ty vẫn còn gặp rất nhiều những khó khăn trong quá trình hoạt động của mình.
3.2. Một số khó khăn trong quá trình hoạt động của Công ty:
Thứ nhất là Công ty Tài chính Bưu điện mới được thành lập và đi vào hoạt động từ quý IV/1998 cho nên Công ty cần có thời gian để xây dựng đưa ra một cơ cấu tổ chức, một cơ chế hoạt động hợp lý. Vì vậy trong thời gian qua Công ty vẫn chưa thực hiện được hết các hoạt động nghiệp vụ kinh doanh của mình và các khách hàng còn chưa biết nhiều đến Công ty. Tuy nhiên đây chỉ là khó khăn trước mắt mà bất cứ Công ty nào khi thành lập cũng gặp phải.
Thứ hai là về cơ chế chính sách đối với Công ty Tài chính. Việc hình thành một Công ty Tài chính trong một Tổng công ty là một mô hình tương đối mới mẻ ở Việt Nam. Nó ra đời trước khi luật các tổ chức tín dụng được thông qua.Vì vậy, các cơ chế, chính sách cũng như quan điểm về mô hình này của các cơ quan quản lý Nhà nước cũng chưa rõ ràng, còn những mâu thuẫn, bất hợp lý. Hệ thống văn bản về Tổng công ty trong Tổng công ty /Tập đoàn hầu như chưa có gì. Vì
vậy nhiều khi đã đặt Công ty Tài chính vào vị trí lơ lửng, phải đi xin cơ chế kể cả các cơ chế đơn thuần chỉ là kỹ thuật nghiệp vụ.
Thị trường đầu ra và đầu vào của Công ty bị thu hẹp một cách tối thiểu bởi nhưng quy định không rõ ràng chồng chéo: Khi cần phục vụ Tổng công ty thì Công ty Tài chính được coi là một tổ chức tín dụng; nhưng khi Công ty Tài chính thực hiện hoạt động nghiệp vụ của tổ chức tín dụng thì lại coi nó là một Công ty thuộc Tổng công ty.
Thứ ba là vị trí, vai trò của Công ty Tài chính trong Tổng công ty hiện nay còn khá mờ nhạt, còn tồn tại khá nhiều đánh giá chưa chính xác của Tổng công ty cũng như của các đơn vị thành viên trong Tổng công ty về vai trò của Công ty Tài chính. Điều này dẫn đến tình trạng gần như đã đạt Công ty Tài chính ra ngoài dây chuyền vốn và tài chính của Tổng công ty trong khi vị trí của Công ty lại là một mắt xích quan trọng trong dây chuyền đó.
Hơn nữa, khi chưa thành lập Công ty Tài chính Bưu điện, Tổng công ty cũng như các đơn vị thành viên trong Tổng công ty thường tiếp xúc trực tiếp với ngân hàng để thực hiện các hoạt động về tài chính tín dụng của mình. Chính vì vậy, khi Công ty Tài chính Bưu điện được thành lập thì không phải lúc nào, không phải tất cả các đơn vị đều thay đổi mối quan hệ của mình với ngân hàng để quan hệ với Công ty Tài chính. Tuy nhiên điều quan trọng ở đây là Công ty Tài chính Bưu điện phải xây dựng những chính sách để làm sao khách hàng biết nhiều đến Công ty cũng như làm sao để tạo được lòng tin, uy tín với khách hàng.
Thứ tư là những khó khăn khách quan bên cạnh những khó khăn trên. Đó là sự biến động của các yếu tố trong nền kinh tế mà ta phải chấp nhận. Công ty Tài chính Bưu điện ra đời trong điều kiện thị trường tiền tệ ở Việt Nam hoạt động còn nhiều yếu kém, thị trường vốn mới bắt đầu hình thành, thị trường chứng khoán đã đi vào hoạt động nhưng chưa thực sự hiệu quả. Điều này tác động không nhỏ tới hoạt động của Công ty tài chính trong Tổng công ty đặc biệt là trong điều kiện Công ty Tài chính Bưu điện mới đi vào hoạt động.
Trên đây là một số những khó khăn mà Công ty gặp phải trong thời gian đầu hoạt động của mình. Tuy nhiên với sự nỗ lực của Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt nam và đặc biệt là của chính Công ty Tài chính Bưu điện, trong tương lai Công ty Tài chính Bưu điện sẽ có hướng phát triển đi lên, thực sự phát huy được vai trò là công cụ thương mại về vốn của Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt nam.
phần ba:
Mục tiêu chiến lược và nhiệm vụ năm 2002 của Công ty Tài chính Bưu điện.
mục tiêu chiến lược:
Với chức năng nhiệm vụ cũng như các khó khăn như vậy, để điều hành và phát triển, Công ty phải có các mục tiêu chiến lược của mình. Ngay từ đầu Công ty Tài chính Bưu điện đã đưa ra 5 mục tiêu chiến lược chính là:
Xây dựng tổ chức để Công ty hoạt động thực hiện đầy đủ các chức năng chính;
Tạo dựng một Công ty bền vững, ổn định và phát triển lâu dài có nguồn nhân lực với yêu cầu chuẩn mục cao, thích ứng với tốc độ đổi mới và phát triển;
Hình thành nền tảng cơ sở cho Công ty bằng thể chế cho quan hệ điều hành hoạt động, quy trình cho tác nghiệp, có đạo đức nghề nghiệp và văn minh văn hoá cho toàn Công ty và với mọi người;
Trở thành công cụ quan trọng về tài chính của Tổng công ty (mà trong tương lai sẽ phát triển thành tập đoàn) đặc biệt cho khả năng cạnh tranh về thị trường đầu tư và thị trường tiêu thụ;
Tích luỹ vốn cho Tổng công ty bằng kết quả tối đa hoa lợi nhuận của Tổng công ty.
kế hoạch năm 2002:
Doanh thu : 27.976,45 triệu VNĐ
Nộp ngân sách nhà nước : 675,59 triệu VNĐ
Lợi nhuận sau thuế : 825,88 triệu VNĐ
kết luận
Trên đây là một vài hiểu biết của tôi về quá trình hình thành, cơ cấu tổ chức và tình hình hoạt động của Công ty Tài chính Bưu điện một số năm vừa qua. Với một khoảng thời gian ngắn thực tập tổng hợp tại Công ty, những hiểu biết của tôi chắc chắn vẫn còn hạn chế và không tránh khỏi những sai sót. Tôi kính mong được các cán bộ của Công ty nhận xét, góp ý cho bản báo cáo này của tôi.
Một lần nữa tôi xin cảm ơn ban lãnh đạo Công ty đã rất nhiệt tình giúp đỡ tôi trong những ngày đầu mới xuống thực tập còn nhiều bỡ ngỡ và tôi mong sẽ còn được nhận sự giúp đỡ quý báu này trong suốt quá trình thực tập tại đây.
Tôi xin chân thành cảm ơn Khoa Ngân hàng – Tài chính, thầy giáo Nguyễn Văn Định đã tạo điều kiện và hướng dẫn tôi trong thời gian qua.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC138.doc