LỜI NÓI ĐẦU 1
PHẦN 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP 2
I.Lịch sử hình thành , quá trình phát triển ,chức năng và nhiệm vụ 2
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty : 2
2. Chức năng và nhiệm vụ 3
2.1, Chức năng: 3
2.2, Nhiệm vụ : 3
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy : 4
4.Đánh giá các chỉ tiếu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh 6
II. Môi trường kinh doanh và thời cơ đe doạ của công ty tnhh tuyết nga 7
1. Môi trường kinh doanh 7
2. Thời cơ - đe doạ , thuận lợi , khó khăn: 8
III.Nguồn lực nội tại của công ty TNHH Tuyết Nga 9
PHẦN 2: CHIẾN LƯỢC VÀ CHÍNH SÁCH KINH DOANH CÔNG TY TNHH TUYẾT NGA 10
I.Quản trị và công nghệ Marketing mặt hàng kinh doanh . 10
1. Số lượng và tỷ trọng nhãn hiệu sản phẩm -mặt hàng trong danh mục mặt hàng kinh doanh 10
II.Quản trị công nghệ,định giá kinh doanh: 12
1.Chính sách giá và các kỹ thuật định giá nhãn hiệu sản phẩm : 12
2.Biện pháp điều chỉnh giá : 13
III.Quản trị kênh-mạng phân phối và hậu cần trong phân phối của công ty: 13
1.Kênh và các quyết định quản trị kênh- mạng phân phối : 13
3.Hậu cần trong phân phối : 15
IV. Xúc tiến thương mại hỗn hợp: 16
1.Xúc tiến thương mại hiện tại : 16
2. Hiệu quả của xúc tiến thương mại : 16
3. Ngân sách xúc tiến thương mại : 17
PHẦN III. ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP VÀ NHỮNG KIẾN NGHỊ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG VÀ THƯƠNG MẠI CỦA CÔNG TY TNHH TUYẾT NGA 18
I. Đánh giá chung . 18
1. Ưu điểm 18
2. Nhược điểm : 19
KẾT LUẬN : 21
23 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1360 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động của Công ty TNHH Tuyết Nga, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ển của các thành phần kinh tế thì giáo dục cũng được coi là yếu tố khá trọng yếu và được quan tâm ngay từ bậc học giáo dục mậm non .Do vậy , thiết bị đồ chơi là phương tiện không thể thiếu được trong cuộc sống trẻ thơ . Chúng ta cần phải đáp ứng được nhu cầu đó để cho các bé tiếp cận dần với thế giới hình ảnh muôn màu sắc . Xác định được nhu cầu tất yếu đó , một nhóm cán bộ của công ty đã nghiên cứu thị trường đồ chơi tâm sinh lý trẻ việt nam . Sau một thời gian , điều tra, nghiên cứu thử nghiêm thì năm 1996 phòng đồ chơi và thiết bị trường học chính thức được thành lập .
Đến ngày 10/6/1996 công ty đã đăng ký ngành nghề kinh doanh bổ xung và tổng thể bao gồm : buôn bán hàng tư liệu tiêu dùng , buôn bán hàng tư liệu sản xuất , đại lý mua bán , ký gửi hàng hoá , dịch vụ về trang trí nội thất , buôn bán hàng đồ chơi trẻ em , thiết bị trường học . Sự mở rộng về ngành nghề đã đưa đến cho công ty sự mở rộng về quy mô . Cho đến thời gian này công ty có 4 phòng ban hoạt động độc lập trong các lĩnh vực : đồ chơi - thíêt bị trường học , thiết bị máy công nghiệp , thiết bị nội thất văn phòng và thiết bị nâng hạ thuỷ lực .Tuy còn là một doanh nghiệp non trẻ mới thành lập công ty hoạt động trong điều kiện gặp nhiều khó khăn nhưng công ty đã từng bước khắc phục nhờ có sự cố gắng nỗ lực của đội ngũ nhân viên không ngừng nâng cao trình độ , học hỏi tích luỹ kinh nghiệm , cũng như sự ủng hộ giúp đỡ nhiệt tình của các đơn vị cơ sở , sở GD_ĐT các tỉnh . Cho đến nay sản phẩm của công ty đã chiếm được chỗ đứng trên thị trường .
Với hơn 100 mẫu mã thiết kế đồ chơi ngoái trời khác nhau , công ty luôn sẵn sàng đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng . Sản phẩm của công ty tnhh tuyết nga có mặt trên khắp mọi miền đất nước từ Bắc vào Nam .
2. Chức năng và nhiệm vụ
2.1, Chức năng:
+Là trung gian trong kênh phân phối thiết bị công nghiệp
+Thiết kế lắp đặt và cung ứng các thiết bị nội thất
+Tư vấn thiết kế và sản xuất các thiết bị vui chơi cho các khu vui chơi giải trí và các khu vui chơi công cộng
+Sản xuất và cung ứng các thiết bị nội ngoại thất và dụng cụ học đồ chơi cho các trường mầm non
2.2, Nhiệm vụ :
-Kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký , đào tạo , bồi dưỡng , xây dựng đội ngũ cán bộ công nhân viên có nghiệp vụ chuyên môn .
-Nghiên cứu và ứng dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật nhằm nâng cao trình độ phát huy năng lực kinh doanh , tăng năng suất lao động cả về chiều sâu và chiều rộng .
-Tổ chức nghiên cứu thị trường , nắm vững thị hiếu người tiêu dùng để hoạch định các kế hoạch tiêu thụ sản phẩm đúng đắn , đảm bảo cho kinh doanh phát triển và mang lại hiệu quẩ kinh tế nhằm khẳng định vị thế của loại hình doanh nghiệp trong hệ thống nền kinh tế quốc dân .
Với đặc trưng là doanh nghiệp sản xuất cung ứng các thiết bị đồ chơi trường học thì công ty có các nhiệm vụ cụ thể sau:
+Sản xúât đồ chơi phải an toàn cho trẻ em , đảm bảo chất lượng , có tính giáo dục cao theo tiêu chuẩn của Bộ giáo dục và Đào tạo - tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng .
+Mở rộng các cửa hàng , đại lý bán đồ chơi ở mọi nơi .
+Kế thừa và sản xuất các đồ chơi dân gian truyền thống . Đồng thời cải tiến mẫu mã chủng loại hàng hoá ,nâng cao chất lượng đa dạng hoá sản phẩm , hạ giá thành .
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy :
Là công ty TNHH nên bộ máy của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng .
Mô hình :
(Nguồn từ phòng kế toán)
Giám đốc
Bộ phận ĐH_VC
TM LĐ_BH
ĐH_VC bộ phận
LĐ_BH TM
Văn văn phòng
Phòng tại tại TPHCM Hà Nội
Bộ phận bộ phận bảo
TM hành
Bộ phận phòng kế phòng dự phòng phòng phòng kho và
KD máy đồ phòng
Văn phòng toán án nội thất TBCN chơi - mẫu
TBTH
*Giám đốc : Đại diện pháp nhân của công ty , chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh thương mại , thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước . Giám đốc có quyền quyết định tất cả các công vịêc trong công ty .
*Phòng kế toán : Quản lý toàn bộ tài sản của công ty , tổ chức sử dụng vốn và nguốn vốn kinh doanh . Thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước . Phân phối thu nhập , tích luỹ tính toán theo dõi hoạt động kinh doanh của công ty , viết phiếu xuất nhập kho . Kiểm tra rồi viết hoá đơn thanh toán rồi giao cho nhân viên các phòng thực hiện theo yêu cấu thanh toán .
*Phòng dự án : Lập và phân tích các dự án đầu tư mới
-Nghiên cứu đơn đặt hàng mới
-Cung cấp các thông tin liên quan đến sản phẩm một cách đầy đủ chính xác
*Phòng nội thất : Buôn bán tư liệu tiêu dùng , tư vấn thiết kế lắp đặt các thiết bị nội thất trong văn phòng , gia đình
*Phòng máy và thiết bị công nghiệp :
-Kinh doanh các mặt hàng máy và thiết bị công nghiệp
-Đáp ứng nhu cầu của khách hàng về các sản phẩm nhập ngoại và sản xuất trong nước
*Phòng đồ chơi và thiết bị trường học :
-Văn phòng tại Hà Nội : Phụ trách mảng thị trường từ Quảng Ngãi trở ra với chức năng và nhiệm vụ chung lạ :
+Nghiên cứu mẫu và nhập khẩu những đồ chơi đủ tiêu chuẩn đáp ứng chương trình gíao dục cho các trường mầm non
+Nghiên cứu , thiết kế , lắp đặt , bảo hành các thiết bị nuôi dạy nội ngoại thất phục vụ cho các trường mầm non , khu vui chơi giải trí công cộng
+Kinh doanh những mặt hàng đồ chơi , đồ dùng cho trẻ em trên thị trường
-Văn phòng tại TPHCM: Phụ trách mảng từ Quảng trị trở vào . Ngoài chức năng như văn phòng ngoài Hà Nội cón có nhiệm vụ nghiên cứu và phát triển thị trường cho phòng máy và thiết bị công nghiệp :
Bộ phận đặt hàng , vận chuyển , lắp đặt , bảo hành :
+Nghiên cứu các hợp đồng để có kế hoạch đặt hàng , vận chuyển tới nơi giao cho khách hàng
+Thực hiện công tác bảo hành sản phẩm , làm tốt các dịch vụ sau bán
Bộ phận thương mại : Thực hiện công tác giao dịch tìm kiếm khách hàng , tiếp nhận đơn đặt hàng , theo dõi quá trình đặt hàng
*Kho và phòng mẫu :
-Kho : Cất trữ hàng hoá của công ty là kho chính
-Phòng mẫu : Trưng bày hàng hoá là kho phụ
*Bộ phận văn phòng : Tổ chức mua sắm phương tiện việc làm , văn phòng phẩm phục vụ cho quá trình làm việc của các phòng ban
+Tổng hợp truyền đạt các quyết định của giám đốc cho các phòng ban
+Chuẩn bị thông báo các cuộc họp cho các bộ phận trong công ty
+Chuẩn bị tiếp khách và liên hệ xe đi lại cho các đoàn khách tham quan
4.Đánh giá các chỉ tiếu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh(nghìn đồng)
Năm
Chỉ tiêu
2000
2001
2002
2003
So sánh
01/00
02/01
03/02
Doanh r gthu
1784786
1953841
109
Các khoản giảm
Chiết khấu
Hàng trả lại
1922626
14768
44548
111000
83673
28327
57
56
61
Doanh thu thuâf
1765569
1942741
110
Giá vốn bán hàng
1533431
1680814
109
Lãi gộp
2321318
2619257
111
Chi phí bán hàng
1465472
1723509
110
Chi phí QLDN
548326
596760
108
Lợi nhuận thuần
207610
298988
1440363
Thu nhập tài chính
4324
15734
144
Chi phí bất thường
21830
31468
149
Lợi nhuận trước thuế
190114
283254
Thuế TNDN
60833
90641
Lợi nhuận sau thuế
129271
192613
(phòng kế toán)
Nhìn vào biểu trên ta thấy tổng doanh thu năm 2001 so với năm 2000 tăng 9% tương ứng 1690545 (nghìn đồng ). Lợi nhuận sau thuế tăng 49% tương ứng 63342 (nghìn đồng)
II. Môi trường kinh doanh và thời cơ đe doạ của công ty tnhh tuyết nga
1. Môi trường kinh doanh
Trong xu thế phát triển của đất nước hiện nay, đời sống của người dân ngày càng được nâng cao , nhu cấu giành cho mỗi người thường xuyên thay đổi theo chiều hướng tăng lên về chất . Trẻ em là đối tượng được chăm sóc và ưu ái nhiều . Với mức sống cao như thế thì họ sẽ đầu tư nhiều hơn cho thế hệ con em . Bên cạnh đó nhà nước ngày càng quan tâm hơn tới trẻ em . Đây có thể nói là môi trường khá thuận lợi cho các doanh nghiệp đồ chơi phát triển , cộng thêm vào đó là môi trường thương mại cũng khá thuận lợi cho việc kinh doanh của công ty , điều đó được thể hiện qua các chính sách của nhà nước . Với mối quan hệ quốc tế tốt đẹp đã tạo điều kiện cho công ty dễ dàng hơn trong việc nhập khẩu các thiết bị đồ chơi từ các nước có nền công nghiệp tiên tiến như:Australian, Nhật Bản, Đài Loan , Trung Quốc ….Như chúng ta đã biết địa điểm ở Hà Nội của công ty là phụ trách từ Quảng Ngãi ra. Vì vậy việc đưa sản phẩm đến tay người mua phụ thuộc rất nhiều vào vị trí địa lý , địa hình của nước ta. Tuy nhiên ngày nay hệ thống giao thông , đường xá , hệ thống thông tin đều thuận tiện cho việc liên hệ và đưa sản phẩm tới địa điểm cần thiết . Cái hay ở đây là sản phẩm của công ty đồ chơi chủ yếu là nhựa , gỗ cho nên thời tiết , khí hậu sẽ không ảnh hưởng nhiều . Công ty kinh doanh các loại đồ chơi mà nhà nước không cấm , hơn nữa lại được các sở GD_ĐT các tỉnh giúp đỡ . Vì vậy trong quá trình kinh doanh rất thuận lợi . Tóm lại môi trường kinh doanh tầm vĩ mô đã tạo cho công ty hoạt động một cách tốt nhất .
2. Thời cơ - đe doạ , thuận lợi , khó khăn:
*Thời cơ:
-Nhu cầu về mặt hàng đồ chơi trẻ em ngày càng tăng
-Thu nhập của người dân ngày càng cao lên
-Tỷ lệ thu nhập giành cho việc mua đồ chơi trẻ em của các hộ gia đình cũng lớn
*Đe doạ:
-Nhiều đồ chơi Trung Quốc tràn ngập thị trường , đa số là trốn thuế
-Mốt số doanh nghiệp mới ra đời cũng kinh doanh trong lĩnh vực này
*Thuận lợi :
-Chủng loại hàng hoá phong phú và đa dạng , nhiều mặt hàng mới xuất hiện theo sự thay đổi của vụ giáo dục mầm non về chương trình giáo dục
-Một số mặt hàng có lợi thế nhiều năm
-Công ty đã áp dụng nhiều hình thức như chiết khấu, giảm giá … để kích thích khách hàng mua hàng của công ty
*Khó khăn:
-Công ty chưa có sự phân công lao động rõ ràng, nhân viên phải kiêm nhiều việc dẫn đến mất cơ hội trong kinh doanh
-lượng sản phẩm chưa đáp ứng kịp thời nhu cầu thị trường .Có khi có những mặt hàng chưa đủ số lượng cung cấp cho khách hàng , mặc dù đã đến thời hạn giao
-Công ty gặp khó khăn trong việc cải tiến , đổi mới sản phẩm
-Giá của một số mặt hàng đôi khi cao hơn của đối thủ cạnh tranh
-Nguồn vốn hạn chế
III.Nguồn lực nội tại của công ty tnhh Tuyết nga
*Tổ chức hệ thống :
Với cơ cấu tổ chức trên có thế phát huy được năng lực của các bộ phận chức năng đảm bảo các thông tin chính xác không bị mâu thuẫn .Giữa các bộ phận hoạt động theo một chỉnh thể và nhằm đạt một mục tiêu chung
*Khả năng tài chính :
Vì là công ty TNHH cho nên nguồn vốn của công ty bị nhiều hạn chế . Vốn chủ yếu là vốn tự có và do sự góp vốn của 2 thành viên . Cho nên vốn của công ty còn ít nhiều không đáp ứng được tính thời cơ trong kinh doanh . Cho đến tháng 6/2003 thì mức vốn điều lệ của công ty được bổ xung là 6 tỷ đồng .
*Công nghệ sản xuất , cơ sở vật chất:
Công ty đã đầu tư một dây chuyền sản xuất các loại đồ chơi ngoài trời chủ yếu bằng vật liệu siêu bền (composite) như cầu trượt liên hoàn , bể bơi, các loại xe điện …
*Nhân sự :
Con người là nguồn lực quan trọng nhất , là nguồn lực khởi đầu của mọi nguồn lực khác . Công ty đã rất chú trọng đến đội ngũ lao động , hầu hết nhân viên công ty đã tốt nghiệp đại học . Với yêu cầu về công việc nên nhân viên nam ở phòng máy và phòng đồ chơi, thiết bị trường học chiếm tỷ lệ lớn .Chế độ của người lao động được thực hiện khá đầy đủ . Công ty khuyến khích nhân viên nghỉ trưa ở công ty với khẩu phần ăn 7000đ/người , được công ty chu cấp . Lương bình quân của nhân viên là 800000đ/tháng
Phần 2: chiến lược và chính sách kinh doanh công ty tnhh tuyết nga
I.Quản trị và công nghệ Marketing mặt hàng kinh doanh .
1. Số lượng và tỷ trọng nhãn hiệu sản phẩm -mặt hàng trong danh mục mặt hàng kinh doanh
Với sự đa dạng của các mặt hàng mà công ty kinh doanh thì khối lượng hàng hoá của công ty là một khối lượng rất lớn. Với quy mô nghiên cứu của một đề tài em chỉ nghiên cứu thị trường đồ chơi và thiết bị trường học .Nên sản phẩm của công ty được nói dưới đây chỉ thuộc mảng đồ chơi, thiết bị trường học .
Về đồ chơi- trò chơi của trẻ được chia thành 2 nhóm chủ yếu .
+Đồ chơi , trò chơi trong nhà trường dùng làm "sách giáo khoa" là phương tiện dạy học cho trẻ
+Đồ chơi, trò chơi cho trẻ ngoài xã hội mang tính vui chơi chủ đạo hoặc vui chơi cộng đồng.
Ngoài ra còn có đồ chơi dân gian , đồ chơi hiệnđại , đồ chơi gia đình , đồ chơi cá nhân , đồ chơi tập thể , đồ chơi dưới nước .
Một số sản phẩm của công ty
Phần 1: Thiết bị nội thất , đồ dùng trang bị theo nhóm lớp
Stt
Tên hàng
Mã hàng
đơn vị
đơn giá chưa thuế(đ)
Thuế suất (%)
đơn giá có thuế(đ)
Ghi chú
I
Góc học tập
1
Bộ que tính
T111
Bộ
900
5
945
10 que tính
2
Bộ toán cháu
T112
Bộ
21500
5
22575
160 chi tiết
3
Khung chữ ABC
#23/24
Bộ
16000
5
16800
Bằng nhựa
4
Bộ thú rừng
T113
Bộ
40000
5
42000
Nt
5
Bộ dinh dưỡng
T114
Bộ
32000
5
33600
10 loại rau quả
II
Góc nghệ thuật
1
Bút sáp 10 màu
T121
Hộp
3000
5
3150
2
đất nặn
T122
Kg
18500
5
19425
đóng gói theo mầu
3
Mũ chim hoạ mi
T123
Cái
6600
5
6930
Bằng nhựa
4
Mũ chim bồ câu
T124
Cái
6600
5
6930
Nt
III
Góc chơi phân vai
1
Búp bê nhỏ
T130
Con
24000
5
252000
2
Bộ dụng cụ GD
TSG19
Bộ
15000
5
15750
3
Bộ bếp ga
YL601A
Bộ
163000
5
171150
4
Bộ đồ dùng bác sỹ
#23/71
Bộ
137000
5
143850
Hộp cattonĐL
5
SGK luật ATGT
T133
Quyển
2500
5
2650
Vụ GDMN
IV
Góc lắp ghép xd
1
Bộ ghép hình con giống
S6306
Bộ
105000
5
110250
50 chi tiết
2
Bộ ghep hàng rào
S5012
Bộ
125000
5
131250
3
Xe xúc đất
#1230
Chiếc
753000
5
79065
Bằng nhựa
4
Xe trộn xi măng
#1236
Chiêc
432000
5
138000
Nt
Phần 2:thiết bị nội thất đồ dùng trang bị theo nhóm lớp
1
Bàn giáo viên
T1120
Chiếc
205000
10
225500
Kt:95*50*55
2
Bàn mẫu giáo lớn
T1121
Chiếc
250000
10
275000
Kt:91*48*55
3
Tủ bác sĩ
T1122
Chiếc
đơn giá theo từng loại sản phẩm
Chất liệu gỗ có bánh xe
4
Xe đẩy thức ăn
T1123
Chiếc
3 tầng inox
5
Vòng thể dục lớn
T1124
Chiếc
9000
5
9450
Dùng cho mẫu giáo lớn
6
Vòng thể dục bé
T1125
Chiếc
6000
5
6300
Dùng cho mẫu giáo bé
7
Gậy thể dục
T1126
Chiếc
3000
5
3150
Dùng cho mẫu giáo bé
8
Bình ủ nước 8 lít
T1127
Chiếc
670000
10
737000
đài loan
9
Bộ đi cà kheo
S5612
Bộ
41000
5
52500
2 chiếc /bộ
10
Ghế băng TD
T1128
Chiếc
đơn giá theo từng loại sản phẩm
Bằng gỗ sx theo yêu cầu
Qua bảng trên ta thấy danh mục sản phẩm của công ty là rất đa dạng đây có thể coi là một thế mạnh của công ty.Song trong điều kiện hiện nay cũng có các doanh nghiệp khác hoạt động trong lĩnh vực nàylà đối thủ cạnh tranh của công ty.Tuy nhiên các doanh nghiệp này sản phẩm của họ lại không có gian hàng mẫu trưng bày để khách hàng có thể tiếp cận dần,trực tiếp ,mặt khác lại có những hàng hoá nhập ngoại có tính thẩm mỹ thấp ,cho nên giá có thể là rẻ hơn ở đây,là trở ngại của công ty.Nhưng sản phẩm của công ty lại có những mặt ưu ,đó là :sản phẩm với hình dáng ,kích thước cũng như màu sắc rất phù hợp với lứa tuổi nhi đồng .Giá của các loại hành cũng phải chăng .Tuy nhiên công ty có một thế mạnh đó là uy tín trên thị trường ,có quan hệ tốt với các sở GD-ĐT của các tỉnh ,cho nên sản phẩm của công ty vẫn được thịnh hành và chiếm lĩnh trên thị trường hiện nay.Trong tổng thể các mặt hàng kinh doanh ,thì mặt hành đồ chơi-thiết bị trường học là mặt hàng chiếm tỷ trọng lớn và hoạt động sôi động.
II.Quản trị công nghệ,định giá kinh doanh:
1.Chính sách giá và các kỹ thuật định giá nhãn hiệu sản phẩm :
Đối với những sản phẩm chuyên môn thì giá là giá chung ,nhưng còn lượng hàng nhập khẩu thì giá bán chủ yếu dựa vào giá mua hàng và các chi phí mua,bán để định giá bán chứ không quan tâm đến quan hệ cung cầu .
2.Biện pháp điều chỉnh giá :
Tuỳ theo từng mặt hàng ,khách hàng mà công ty định giá tăng cường khuyến khích người mua.Trong trường hợp giá không thay đổi mà muốn khuyến khích người mua công ty phải điều chỉnh giá
*Định giá chiết khấu : Chính sách này dùng để khuyến khích khách hàng mua hàng nhiều hơn .Công ty áp dụng mức chiết khấu vừa phải cho khách hàng.
III.Quản trị kênh-mạng phân phối và hậu cần trong phân phối của công ty:
1.Kênh và các quyết định quản trị kênh- mạng phân phối :
Với đặc điểm của sản phẩm ,tình hình cạnh tranh trên thị trường,công ty đã lựa chọn kênh phân phối -mang phân phối vừa đơn giản vừa gọn sao cho sản phẩm đến tay người tiêu dùng một cách nhanh nhất ,thuận tiện nhất .Với đặc điểm riêng của sản phẩm ,công ty chủ yếu thực hiện kênh phân phối trực tiếp .ở kênh phân phối này người mua có thể trực tiếp mua sản phẩm của công ty không phải thông qua trung gian mà qua phòng trưng bày sản phẩm tại công ty hoặc qua đơn đặt hàng.
Ta có sơ đồ của kênh phân phối công ty như sau:
Khách hàng mua trực tiếp
công ty TNHH
Tuyết Nga
Khách hàng mua qua đơn đặt hàng
(nguồn lấy từ phòng kinh doanh đồ chơi-thiết bị trường học)
Vì kênh phân phối của công ty là trực tiếp cho nên khách hàng là thành viên duy nhất của công ty .Công ty Tuyết Nga cũng như bất kỳ công ty nào cũng thế ,khi tiến hành lựa chọn các thành viên cũng phải dựa vào một số những đặc điểm nhất định ,phải đánh giá được khả năng thanh toán của họ ,tính hợp tác cũng như uy tín .Là một công ty TNHH với phần nào bị hạn chế cho nên khi lựa chọn khách hàng công ty đặc biệt quan tâm tới khả năng thanh toán, và công ty đặc biệt quan tâm tới khách hàng là các trường mầm non cũng như qua sở GD-ĐT.
Để kích thích các thành viên,công ty luôn tìm cách tạo ra các mối quan hệ chặt chẽ và tín nghiệm trong việc đảm nhận các chức năng tiêu thụ hữu hiệu cho nguồn hàng . Cứ định kỳ công ty lại đánh giá hoạt động của họ .Công ty sẽ xác định được đâu là thành viên thực hiện tốt công việc là khách hàng thường xuyên .Để trên cơ sở đó công ty có thể loại bỏ những thành viên (những khách hàng) không thực hiện dúng theo hợp đồng ,hoặc chỉ là những khách hàng mua hàng nhưng sau đó không thể liên lạc lại được.Đồng thời công tycũng đang ngày càng thâm nhập thêm và mở rộng thêm một số đoạn thị trường riêng biệt khác.Mạng lưới phân phối của công ty rất rộng từ các thành phố lớn như :Hà Nội, Hải Phòng, Huế, Đà Nẵng, Thành Phố Hồ Chí Minh… đến các tỉnh miền núi, cao nguyên, vùng sâu, vùng xa như: Tuyên Quang ,Lạng Sơn, Gia Lai, Kon Tum, Bạc Liêu, Cà Mau…
2.Công nghệ bán ở công ty:
Công ty Tuyết Nga công nghệ bán buôn chủ yếu là :
-Tìm khách để bán buôn hàng hoá :bởi lẽ hàng hoá của công ty là rất nhiều loại ,đối tượng mua hàng cũng rất nhiều : có thể là các trường mầm non,có thể là sở Giáo Dục hoặc cũng có thẻ là các khách mua buôn khác . Đây là công nghệ được áp dụng phổ biến trong điều kiện mới hiện nay .Với điều kiện đó các cơ sở bán buôn không thể ngồi chờ khách mà phải có công nghệ tìm khách ,mua buôn,phải tiến hành chào hàng .Và đây chính là nhiệm vụ của chính các nhân viênẩtong phòng đồ chơi-thiết bị trường học.Công ty sẽ đưa hàng đến tận nơi mà khách hàng muốn.
Công nghệ bán buôn qua đơn đặt hàng thương mại:chủ yếu là các đơn đặt hàng thường xuyên .Mỗi nhân viên trong phòng chịu trách nhiệm về một số địa điểm ở từng khu vực với một số các khách hàng nhất định,tạo nên một mối quan hệ tốt đẹp giữa khách hàng với công ty.Khách hàng đặt đơn sau đó được bộ phận thương mại tiếp nhận ,căn cứ vào đơn đặt hàng sau đó nhân viên sẽ giao hàng cho khách .
3.Hậu cần trong phân phối :
Kho là nơi cất trữ hàng hoá của công ty,tại đây hàng hoá được bảo quản theo yêu cầu của từng loại sản phẩm. Kho được đặt tại ngoại thành .Mặc dù có hơi xa so với công ty nhưng đường đi lại rất thuận tiện ,kho thoáng mát ,đảm bảo an toàn, an ninh .Hàng hoá được dự trữ trong kko, hằng ngày luôn được các nhân viên kho giám sát, theo dõi và bảo quản hàng hoá một cách cẩn thận . Khi mua hàng về nhân viên kho sẽ nhập hàng vào dự trữ,nhân viên công ty sẽ xuống bao gói hàng hoá trước khi vận chuyển đến địa điểm cho khách hàng.
*Vận chuyển :Vấn đề hạn chế của công ty ở đây là mới chỉ có kho ở Hà Nội ,trong khi đó công ty phải đưa hàng vào tận Quảng Ngãi .Như vậy khoảng cách vận chuyển dài sẽ làm cho cước phí vận chuyển tăng lên và kéo theo giá sản phẩm tăng lên gây ảnh hưởng tới sức cạnh tranh về giá cả .Thêm vào đó là công ty chưa có phương tiện vận chuyển riêng lên khi vận chuyển thường phải thuê từ ngoài . Đối với khách hàng mua hàng trực tiếp thì chủ yếu mua ngay tại phòng trưng bày nên không phải vận chuyển .
-Các phương thức vận chuyển :
+Phương thức vận chuyển thẳng :hàng hoá từ nguồn cung ứng tới người mua mà không qua kho .
+Phương thức vận chuyển qua kho :là hàng từ nguồn cung cấp về kho sau đó mới xuất cho khách dùng .Đây là phương thức chủ yếu của công ty .
Trong khâu vận chuyển nhiều khi tiến độ cung ứng hàng hoá chậm , không chủ động về thời gian vận chuyển, công ty không theo dõi được quá trình vận chuyển trực tiếp và thủ tục thanh toán các khoản chi phí này còn qua nhiều khâu
*Ưu điểm của kênh phân phối :
Là kênh phân phối thể hiện một cách tốt nhất mối quan hệ giữa người sản xuất và người tiêu dùng . Người sản xuất có thể kiểm mạnh mẽ việc tiêu thụ sản phẩm của mình . Vì vậy đáp ứng nhu cầu cụ thể và kịp thời hơn , giảm bớt các khâu trung gian cho phép lợi nhuận tập trung vào tay người sản xuất tạo điều kiện giảm giá bán sản phẩm , để tạo lợi thế trong cạnh tranh giá cả
*Nhược điểm của kênh:
Làm tăng khối lượng công việc cho các nhà sản xuất , gây lên tình trạng phân tán lực lượng .
Vốn có thể bị ứ đọng do hàng hoá kho nhiều dẫn đến độ an toàn trong kinh doanh thấp
IV. Xúc tiến thương mại hỗn hợp:
1.Xúc tiến thương mại hiện tại :
-Hoạt động khuyếch trương , quảng cáo của công ty chưa đủ lớn mạnh nên sản phẩm đến tay người tiêu dùng chưa đạt số lượng mong muốn . Thêm vào đó là công ty cũng tham gia hoạt động quảng bá sản phẩm của mình dưới hình thức trưng bày tại các hội nghị , hội thảo và một số kỳ triển lãm "với thế giới trẻ thơ"
-Có các dịch vụ kèm theo
-Tặng quà khuyến mại cho các trường mầm non dưới hình thức tặng luôn sản phẩm và in tên công ty trên đó .
Hoạt động Marketing mới chỉ là hoạt động lẻ tẻ chưa phải là hoạt động thực thụ.
-Công ty sử dụng chính sách chiết khấu để khuyến khích mua nhiều hàng .
2. Hiệu quả của xúc tiến thương mại :
Việc xúc tiến thương mại trên đã đưa đến cho công ty nhiều thành công trên bước đường kinh doanh . Công ty đã thu hút được một lượng khách hàng lớn , hàng mua trên một lần càng nhiều hơn .Công ty cũng tạo ra được uy tín lớn đối với khách hàng
Tuy nhiên công ty cần có đội ngũ Marketing để họ trực tiếp nghiên cứu thị trường , tìm hiểu nhu cầu để kịp thời đưa những quyết định cũng như hướng đi đúng và mới lạ cho công ty . Đây cũng chính là vấn đề đảm bảo rõ ràng nhiệm vụ của từng nhân viên . Công ty nên sử dụng thêm những hình thức xúc tiến khác nữa để có thể đánh gía một cách chính xác nhất về nhu cầu của khách hàng sao cho thuyết phục lôi cuốn và dẫn đến họ hài lòng đi đến quyết định mua sản phẩm của công ty .
3. Ngân sách xúc tiến thương mại :
Ngân sách dùng cho hoạt động xúc tiến thương mại bao giờ cũng chiếm một lượng rất lớn . Công ty đã trích ngân sách cho hoạt động quảng bá sản phẩm tại các hội nghị , triển lãm . Những trường mầm non khi có dịp lễ kỷ niệm mà mời công ty bao giờ công ty cũng bỏ ngân sách cho các quà tặng bằng sản phẩm của công ty . Bên cạnh đó còn có ngân sách cho các cuộc chào hàng
Phần III. đánh giá tổng hợp và những kiến nghị phát triển thị trường và thương mại của công ty tnhh tuyết nga
I. Đánh giá chung .
1. Ưu điểm
*Tài chính :
Là một công ty TNHH với số vốn tính đến thời điểm tháng 6/2003 là 6 tỷ đồng có thể nói trong vòng 9 năm kể từ khi thành lập thì cho đến nay nguồn tài chính của công ty là khá lớn so với con số ban đầu . Với nguồn tài chính này công ty mở rộng được quy mô kinh doanh .
*Tổ chức:
Cơ cấu tổ chức từ giám đốc đến các phòng ban, nhân viên đều làm việc theo một mối liên hệ chặt chẽ . Trong các phòng ban bao giờ cũng có trưởng phòng và các nhân viên hoạt động dưới sự quản lý của trưởng phòng . Các nhân viên khi đi giao hàng hay nhận hàng vào kho xong đều phải báo cáo cho trưởng phòng .Vì là công ty TNHH quy mô nhỏ nên giám đốc vẫn có thể kiểm tra trực tiếp được các phòng ban . Quan hệ giữa các nhân viên trong kho luôn hoà đồng vui vẻ .
*Nhân sự :
Mặc dù là công ty TNHH nhưng vấn đề nhân sự rất được quan tâm . Tổng cộng công ty có 42 nhân viên trong đó các phòng thiết bị công nghiệp , phòng thiết bị đồ chơi - trường họ do tính chất của công việc nên số nhân viên nam chiếm phần lớn . Cả công ty chủ yếu nhân viên đã có trình độ đại học , 1 cao học và 5 trung cấp , công ty cũng khuyến khích nhân viên của mình học nữa để nâng cao trình độ . Nhân viên làm vẫn được hưởng những ưu đãi xã hội như khi phụ nữ sắp tới kỳ sinh nở được nghỉ 4 tháng và được hưởng lương 80%…
*Hậu cần :
Vấn đề kho bãi , vận chuyển được triển khai phù hợp . Hàng hoá mua về nhập vào kho và bảo quản ở nơi thoáng mát . Vì kho đặt tại Diễn ở ngoại thành khí hậu thoáng mát thuận tiện cho việc bảo quản hàng hoá của công ty . Công ty phải vận chuyển bằng xe thuê ngoài nên phải tự liên hệ với chủ xe .
2. Nhược điểm :
-Nguồn vốn của công ty ít nhiều không đáp ứng được thời cơ kinh doanh nhiều khi bỏ lỡ cơ hội
-Nhân viên phải kiêm nhiều nhiệm vụ
-Tiến độ cung ứng hàng hoá chậm , không chủ động thời gian vận chuyển , chí phí vận chuyển thuê ngoài cao . Công ty không theo dõi được qúa trình vận chuyển trực tiếp . Thủ tục thanh toán các khoản này còn q
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC1056.doc