LỜI MỞ ĐẦU 1
I. Khái quát về Chi nhánh NHCSXH TP Hà Nội. 2
1. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh NHCSXH TP Hà Nội. 2
2. Bộ máy tổ chức của chi nhánh NHCSXH TP Hà Nội: 4
3. Phạm vi và nội dung hoạt động của NHCSXH TP Hà Nội: 6
II. Tình hình hoạt động của NHCSXH Thành phố Hà Nội trong 3 năm qua (2006-2008) 9
1. Nguồn vốn huy động: 9
2. Công tác tín dụng: 10
2.1. Cho vay vốn đối với hộ nghèo: 13
2.2 Cho vay giải quyết việc làm: 13
2.3. Cho vay đối với HSSV có hoàn cảnh khó khăn : 14
2.4.Cho vay chương trình nước sạch- vệ sinh môi trường: 15
2.5. Cho vay hỗ trợ doanh nghiệp : 15
2.6. Cho vay hỗ trợ xuất khẩu lao động : 16
3. Về công tác tài chính kế toán 16
4. Về cơ sở vật chất phương tiện, trụ sở làm việc 17
5. Về công tác đào tạo cán bộ 17
6. Về công tác kiểm tra kiểm toán nội bộ 17
III : Định hướng phát của NHCSXH TP Hà Nội. 18
1.Những khó khăn và thuận lợi của NHCSXH TP Hà Nội Trong quá trình hoạt động. 18
1.1.Thuận lợi. 18
1.2. Khó khăn 19
2. Mục tiêu nhiệm vụ trong giai đoạn 2008 - 2010 21
3. Đề xuất và kiến nghị. 23
KẾT LUẬN 25
26 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1630 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động của ngân hàng chính sách xã hội TP Hà Nội trong 3 năm qua (2006 – 2008), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o vay, các tổ chức Hội ở cơ sở (Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh và Đoàn Thanh niên) đã thành lập trên 3.000 Tổ TK&VV để bình xét các hộ có nhu cầu cần vay và đủ điều kiện vay trình UBND xã, phường xác nhận. Đến nay thực hiện văn bản 1617/NHCS-TD của Tổng Giám đốc NHCSXH về việc nâng cao chất lượng tín dụng, kiện toàn lại các Tổ TK&VV theo địa bàn thôn, bản, cụm dân cư. Số tổ sau khi kiện toàn là 2.797 tổ của 4 tổ chức Hội đoàn thể trên địa bàn Thành phố
Theo điều 19, điều 20 về tổ chức và hoạt động của NHCSXH thì bộ máy tổ chức của NHCSXH Thành phố Hà Nội hiện tại được tổ chức như sau:
Sơ đồ mô hình tổ chức bộ máy của Ngân hàng CSXH TP Hà Nội
Ban Đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH TP
Giám đốc
Các Phó Giám đốc
Phòng Kiểm tra Kiểm toán nội bộ
Phòng
Kế hoạch Nghiệp vụ
Phòng
Kế toán Ngân quỹ
Phòng
Hành chính
Tổ chức
Phòng Tin học
13 Phòng giao dịch quận, huyện trực thuộc.
3. Phạm vi và nội dung hoạt động của NHCSXH TP Hà Nội:
* Về nguồn vốn:
+ Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước bao gồm:
- Vốn điều lệ
- Vốn cho vay xoá đói giảm nghèo, tạo việc làm và thực hiện các chính sách xã hội khác.
- Vốn trích từ một phần từ nguồn tăng thu, tiết kiệm chi ngân sách các cấp để tăng nguồn vốn cho vay trên địa bàn.
- Vốn ODA được chính phủ giao.
+ Vốn huy động gồm:
- Tiền gửi có trả lãi của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
- Tiền gửi của các tổ chức tín dụng Nhà nước bằng 2% tổng số nguồn vốn huy động bằng đồng Việt nam có trả lãi theo thoả thuận.
- Tiền gửi tự nguyện không lấy lãi của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
- Phát hành trái phiếu được chính phủ bảo lãnh, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá trị khác.
- Tiền gửi tiết kiệm của người nghèo
+ Vốn đi vay:
- Vay từ các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước
- Vay tiết kiệm bưu điện, bảo hiểm xã hội Việt nam
- Vay Ngân hàng nhà nước
- Vốn nhận uỷ thác cho vay ưu đãi của chính quyền địa phương, các tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị-xã hội, các hiệp hội, các tổ chức phi chính phủ, các cá nhân trong và ngoài nước và các loại vốn khác
* Về sử dụng vốn: NHCSXH sử dụng vốn để cho vay các đối tượng sau :
- Cho vay Hộ nghèo
- Cho vay Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và học nghề.
- Các đối tượng cần vay vốn để giải quyết việc làm theo nghị quyết 120/HĐBT ngày 11/4/1992 của Hội đồng bộ trưởng ( nay là Chính phủ)
- Các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài
- Các đối tượng khác khi có quyết định của thủ tướng chính phủ
- Vốn nhận uỷ thác cho vay ưu đãi được sử dụng theo hợp đồng ủy thác
* Về quản lý tài chính của NHCSXH:
Theo quyết định 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng chính phủ về việc ban hành quy chế quản lý tài chính đối với NHCSXH thì có một số đặc điểm riêng biệt khác với các Ngân hàng thương mại như sau:
- Ngân hàng CSXH là một tổ chức tín dụng Nhà nước hoạt động không vì mục đích lợi nhuận. Không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi, có tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng 0% được miễn thuế và các khoản phải nộp Ngân sách Nhà nước.
- Có trách nhiệm cân đối nguồn vốn và nhu cầu vốn để thực hiện cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác theo kế hoạch do Chính phủ phê duyệt. Việc huy động các nguồn vốn với lãi suất thị trường để cho vay phải đảm bảo nguyên tắc chỉ huy động khi đã sử dụng tối đa các nguồn vốn không phải trả lãi hoặc huy động với lãi suất thấp.
- Hàng năm NHCSXH được nhà nước cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý. Mức cấp bù chênh lệch lãi suất hàng năm được xác định trên cơ sở chênh lệch giữa lãi suất hoà đồng các nguồn vốn với lãi suất cho vay theo quy định và phần chi phí quản lý được hưởng.
- Ngân hàng CSXH có trách nhiệm lập và gửi Bộ tài chính kế hoạch tài chính gồm :
- Báo cáo quyết toán tài chính hàng năm của NHCSXH do chủ tịch Hội đồng quản trị phê duyệt và gửi Bộ tài chính. Việc kiểm toán và xác nhận báo cáo quyết toán tài chính hàng năm của NHCSXH do cơ quan kiểm toán Nhà nước thực hiện.
- NHCSXH thực hiện chế độ kiểm tra kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm theo hướng dẫn của Bộ tài chính và chịu trách nhiệm về số liệu đã công bố.
Từ nội dung về phạm vi hoạt động của NHCSXH như trên ta thấy NHCSXH là một định chế tài chính đặc biệt, hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, nó là Ngân hàng của Chính phủ, có chức năng nhiệm vụ cụ thể được Chính phủ giao là thực hiện chính sách tín dụng cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác được Nhà nước quy định. Tham gia quản trị NHCSXH ở TW là Hội đồng quản trị với 12 thành viên của Chính phủ và các Bộ, ngành. ở địa phương là các ban đại diện Hội đồng quản trị có 10 thành viên do Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch UBND tỉnh, thành phố làm trưởng ban đại diện và các thành viên ban đại diện là các cơ quan chuyên môn của UBND và đại diện một số tổ chức Chính trị xã hội trên địa bàn.
II. Tình hình hoạt động của NHCSXH Thành phố Hà Nội trong 3 năm qua (2006-2008):
1. Nguồn vốn huy động:
Hoạt động huy động vốn là nghiệp vụ quan trọng trong hoạt động của Ngân hàng. Trong Ngân hàng thương mại thì việc huy động vốn là điều kiện để mở rộng phạm vi tín dụng, tăng thu nhập cho Ngân hàng. Còn đối với Ngân hàng Chính sách xã hội thì việc huy động vốn có tính chất đặc thù khác: Việc huy động vốn theo lãi suất thị trường chỉ được thực hiện khi đã sử dụng hết các loại nguồn vốn không phải trả lãi hoặc trả lãi thấp, đồng thời việc huy động vốn theo lãi suất thị trường để cho vay các đối tượng chính sách Nhà nước phải cấp bù lãi suất. Chính vì vậy việc huy động vốn phải được NHCSXH Trung ương tính toán cân đối nguồn vốn huy động của toàn ngành. Trên cơ sở đó phân bổ giao chỉ tiêu kế hoạch huy động cho từng Chi nhánh tỉnh, thành phố. Tuy nhiên, do địa thế thuận lợi - là trung tâm kinh tế, tập trung đông dân cư, có nhiều doanh nghiệp, tổ chức kinh tế lớn, là tiềm năng huy động vốn. Nên Chi nhánh NHCSXH Thành phố Hà Nội là một trong 3 đơn vị trong toàn ngành có thuận lợi về huy động vốn góp phần trong điều hoà nguồn vốn toàn hệ thống.
Bảng 1: Kết quả huy động nguồn vốn
(Đơn vị: Triệu đồng)
Năm
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
2008
Kế hoạch
Thực hiện
Kế hoạch
Thực hiện
Kế hoạch
Thực hiện
Tổ chức
Kinh tế
1.100
1.112
750
755
950
1474
Dân cư
40
42
20
21
25
26
Tổng
1.140
1.154
770
776
975
1500
Từ bảng số liệu ta thấy công tác huy động vốn của Chi nhánh hằng năm đều thực hiện tốt chỉ tiêu kế hoạch được TW giao. Từ năm 2007 và 2008 kế hoạch huy động vốn TW giao thấp hơn năm 2006 và các năm trước ( năm 2007 giảm 370 triệu và năm 2008 giảm 165 triệu so với năm 2006 ) vì nguồn vốn cho vay đã được Ngân sách Nhà nước cấp ổn định và kịp thời hơn. Chi nhánh chỉ thực hiện phần huy động bổ sung cho TW theo kế hoạch giao. Về cơ cấu nguồn vốn thì vốn huy động từ dân cư có xu hướng giảm dần do các ngân hàng thương mại cạnh tranh chay đua tăng lãi suất huy động, mặt khác do giá cả tăng, (chỉ số CPI: 8% so với tốc độ tăng trưởng: 8,4%; tâm lý người dân không muốn tiết kiệm bằng VNĐ).
* Nguồn nhận uỷ thác của địa phương:
NHCSXH Thành phố Hà nội hằng năm nhận được nguồn vốn uỷ thác của Ngân sách Thành phố, đây là nguồn vốn từ tăng thu và tiết kiệm chi của Ngân sách được UBND Thành phố thông qua HĐND quyết định chuyển uỷ thác sang NHCSXH Thành phố để cho vay giải quyết việc làm ở các địa bàn quận, huyện theo phân bổ của UBND Thành phố. Ngày 16/9/2005 UBND Thành phố đã có Chỉ thị số 24/2005/CP-UB về việc nâng cao năng lực hoạt động của NHCSXH Thành phố Hà Nội. Trong đó đã đề nghị UBND các quận, huyện cân đối nguồn tài chính nhằm tăng thu tiết kiệm chi ngân sách, để dành một phần uỷ thác sang các phòng giao dịch NHCSXH các quận, huyện để cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách trên địa bàn. Vì vậy, nguồn uỷ thác địa phương hằng năm đã được tăng cường. Năm 2006 là 29 tỷ đồng, năm 2007 là 60 tỷ đồng tăng 31 tỷ đồng so với năm 2006 (tăng 107% ). Năm 2008 là 105,7 tỷ đồng, tăng 45,7 tỷ đồng (tăng 76%) so với năm 2007.
2. Công tác tín dụng:
- Nghị định 78/2002/NĐ-CP của Chính phủ đã quy định cụ thể 5 đối tượng được hưởng chính sách tín dụng ưu đãi là: hộ nghèo; học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn; giải quyết việc làm; xuất khẩu lao động; các xã đặc biệt khó khăn (chương trình 135) và các đối tượng chính sách khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
- Sau 5 năm, Thủ tướng Chính phủ đã giao NHCSXH thực hiện 5 chương trình tín dụng ưu đãi khác như: chương trình cho vay nước sạch vệ sinh môi trường nông thôn (quyết định số 62/2004/QĐ-TTg); chương trình mua nhà trả chậm đồng bằng sông Cửu Long (quyết định số 105/2002/QĐ-TTg); cho vay các hộ gia đình sản xuất, kinh doanh tại vùng khó khăn (theo quyết định số 31/2007/QĐ-TTg); cho vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn (theo quyết định số 32/2007/QĐ-TTg); cho vay hỗ trợ di dân thực hiện định canh, định cư đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2007-2010 (theo quyết định số 33/QĐ-TTg).
- Đến nay NHCSXH thực hiện 10chương trình tín dụng ưu đãi của Chính phủ và 4 chương trình tín dụng nhận ủy thác tài trợ của nước ngoài.
- Trên địa bàn Thành phố, NHCSXH Thành phố Hà Nội hiện đang thực hiện 6 chương trình tín dụng ưu đãi là: Cho vay Hộ nghèo, cho vay Giải quyết việc làm, cho vay Học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, cho vay Nước sạch & vệ sinh môi trường, cho vay Xuất khẩu lao động, cho vay hỗ trợ Doanh nghiệp vừa và nhỏ (vốn KFW). So với thời điểm mới thành lập chỉ có 3 đối tượng đang vay (Hộ nghèo, Giải quyết việc làm, Học sinh - Sinh viên) với tổng dư nợ nhận bàn giao 99,7 tỷ đồng. Đến nay đã có 6 đối tượng được vay của 6 chương trình tín dụng ưu đãi với tổng dư nợ các chương trình cho vay là 647 tỷ đồng. Kết quả được thể hiện ở bảng số liệu sau:
Bảng 2: Kết quả cho vay, dư nợ tín dụng
Đơn vị: Triệu đồng, hộ vay
Năm
2006
2007
2008
Đối tượng
Thực hiện
Tỷ lệ tăng
dư nợ
Thực hiện
Tỷ lệ tăng dư nợ
1. Hộ nghèo
+ Doanh số cho vay
28.325
300.000
452.000
+ Dư nợ
38.318
352.000
912%
380.000
107%
+ Số hộ
14.861
40.190
38.122
2.Giải quyết việc làm
+ Doanh số cho vay
70.158
95.000
132.000
+ Dư nợ
83.475
129.500
155%
159.600
123%
+ Số lao động thu hút
34.359
22.845
14.978
3. Học sinh-sinh viên
+ Doanh số cho vay
780
11.000
26.340
+ Dư nợ
5.482
16.370
298%
39.300
240%
+ Số HS-SV còn dư nợ
2.377
2.247
5.320
4. Nước sạch VSMT
+ Doanh số cho vay
18.900
40.300
+ Dư nợ
26.000
30
58.400
223%
+ Số công trình có dư nợ
3.815
7.200
5. Cho vay DN
+ Doanh số cho vay
5.500
6.000
+ Dư nợ
8.320
8.400
101%
6. Cho vay XKLĐ
+ Doanh số cho va
Y
500
318
+ Dư nợ
500
818
163%
Nhìn chung sau 3 năm hoạt động, dư nợ cho vay các chương trình tín dụng được tăng lên. Nguồn vốn cho vay ưu đãi hộ nghèo, giải quyết việc làm, học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, nước sạch vệ sinh môi trường đã được tăng lên, ngày càng đáp ứng số lượng hộ nghèo và các đối tượng chính sách được vay vốn. Tuy nhiên chương trình cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ vốn KFW và cho vay các đối tượng đi xuất khẩu lao lao động có thời hạn ở nước ngoài còn thấp do mức vay chưa đáp ứng đủ nhu cầu vốn của khách hàng.
Mức cho vay bình quân đối với một hộ gia đình vay đã được tăng dần lên. Năm 2006 mức cho vay bình quân hộ nghèo là 3,3 trđ/hộ, cho vay giải quyết việc làm là 3,1trđ/hộ. Đến nay mức cho vay bình quân hộ nghèo đã tăng lên là 9,8 trđ/hộ, cho vay giải quyết việc làm là 10,5 trđ/hộ. Đã từng bước đáp ứng nhu cầu vốn cho các hộ nghèo sản xuất kinh doanh, tạo việc làm ổn định cuộc sống.
Cụ thể từng chương trình cho vay như sau:
2.1. Cho vay vốn đối với hộ nghèo:
Ngoài việc mở rộng địa bàn cho vay ở tất cả các xã, phường, chi nhánh Hà Nội đã tập trung cho vay các hộ nghèo.Doanh số cho vay 3 năm(2006-2009) đạt :780.325 triệu đồng. Số lượt hộ được vay : 93173 lượt hộ.Mức dư nợ là: 380.000 triệu đồng.Số dư nợ bình quân 1 hộ : 4 triệu đồng/hộ.Số hộ thoát nghèo trong 3 năm : 33.255 hộ.
Ở các địa bàn có nhiều hộ nghèo như 8 xã nghèo huuyện Sóc Sơn vay hơn 10 tỷ đồng trên dư nợ toàn huyện Sóc Sơn là 32,6 tỷ đồng; huyện Đông Anh 24,2 tỷ đồng: huyựn Gia Lâm là 22,3 tỷ đồng; huyện Thanh Trì là 22,5 tỷ dồng và huyện Từ Liêm là 23 tỷ đồng. Việc cho vay vốn đối với hộ nghèo là một hình thức giúp người nghèo không phải bằng trọ cấp mà giúp họ có vốn làm ăn, có vay, có trả để phát triển đời sống, thoát nghèo, vươn lên làm giàu chính đáng. Kết quả là đã giám tỷ lệ hộ nghèo từ 5,5% đầu năm 2006 xuống còn 2,21% năm 2007 và 1,59% năm 2008 theo chuẩn nghèo mới.
2.2 Cho vay giải quyết việc làm:
Chương trình cho vay giải quyết việc làm là một trong những chương trình cần được quan tâm và đầu tư. Mục tiêu của Ngân hàng chính sách là xóa đói giảm nghèo của quốc gia, cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân cả nước.Nhìn vào bảng phụ lục số 3 ta thấy : số tiền cho vay vẫn tăng qua hàng năm trong khi số hộ được vayvẫn được duy trì hợp lý chính vì thế sẽ làm giảm tỷ lệ thất nghiệp hàng năm
Biểu đồ: Chương trình cho vay giải quyết việc làm
Chương trình cho vay giải quyết việc làm đã thu hút 105.575 lao động có việc làm và thu nhập ổn định, bình quân hàng năm tạo việc làm ổn định cho 20.700 lao động . Doanh số cho vay 3 năm (3006-2008) 297.188 triệu đồng. Số lao động được vay : 72.182 lao động. Dư nợ : 159.600 triệu đồng. Dư nợ bình quân 1 lao động : 8.5 triệu đồng/lao động.Điều này đã góp phần cùng thành phố giảm tỷ lệ thất nghiệp thành thị từ 6% đầu năm 2006 xuống còn 5,6 % năm 2008.
2.3. Cho vay đối với HSSV có hoàn cảnh khó khăn :
Thực hiện quyết định số 157/2007/QĐ_TTg ngày 27/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với HSSV, NHCSXH TP Hà nội đã phối hợp với các Hội đoàn thể và chính quyền cơ sở tổ chức triến khai công tác cho vay đối với HSSV. Doanh số cho vay 3 năm (2006-2008) là: 38.120 triệu đồng. Số lượt HSSV được đáp ứng nhu cầu vay vốn : 9.944 HSSV.Dư nợ : 39.300 triệu đồng và số dư nợ bình quân 1 HSSV : 6,15 triệu đồng/HSSV. Hiện nay SV được vay vốn theo hai hình thức : thông qua hộ gia đình : 9,5 tỷ đồng và vay trực tiếp : 6,8 tỷ đồng. Công tác giải ngân cho vay được tiến hành nhanh chóng khẩn trương , đảm bảo không có sv nào phải nghỉ học vì không có tiền đóng học phí hay không có tiền trang trải chí phí trong quá trình theo học tại các trường
2.4.Cho vay chương trình nước sạch- vệ sinh môi trường:
Nhu cầu của người dân về nước sạch và công trình vệ sinh còn rất lớn. Hà Nội là thủ đô và cũng là một trong những địa phương được chọn làm thí điểm, song đến nay cũng mới chỉ đáp ứng được hơn một nửa nhu cầu vay vốn của các hộ gia đình. Doanh số cho vay 2 năm 207 và 2008 là: 59.200 triệu đồng. Dư nợ cho vay chương trình nước sạch vệ sinh môi trường tính đến ngày 31/12/2008 là 58.400 triệu đồng. Số công trình cho vay là 11.015 công trình. Dư nợ bình quân 1 công trình : 7,7 triệu đồng. Chương trình này đã góp phần cải thiện môi trường xanh – sạch – đẹp hơn ,nâng cao chất lượng sống của nhân dân. Do đó ngoài nguồn vốn cho vay của Ngân hàng chính sách cần vận động bà con đóng góp, thực hiện giải pháp Nhà nước và nhân dân cùng làm từ đó giúp người dân ý thức hơn trong việc giữ gìn sức khỏe, hạn chế tình trạng ô nhiễm môi trường.
2.5. Cho vay hỗ trợ doanh nghiệp :
Trong điều kiện khó khăn hiện nay, dư nợ cho vay HTDN dự kiến sẽ tăng cao vào các năm tới và tạo ra những hiệu quả cao theo chiều hướng tích cực.Doanh số cho vay 2 năm(2007-2008) là : 11.500 triệu đồng. Mức dư nợ là : 8.400 triệu đồng. Hoạt động cho vay HTDN mới được hình thành đưa vào thực hiện vơí số liệu trong 2 năm gần đây nhưng đây thực sự là một lĩnh vực đáng quan tâm, vì việc hỗ trợ các doanh nghiệp sẽ kéo theo việc giải quyết nhiều vấn đề khác, đặc biệt là giải quyết vấn đề việc làm, tạo thu nhập ổn định cho người lao động, là một trong những mục tiêu hàng đầu của NHCSXH.
2.6. Cho vay hỗ trợ xuất khẩu lao động :
Với việc mới triển khai hoạt động cho vay HTXKLĐ trong 2 năm qua (2007-2008) và do người lao động mới sử dụng số vốn vay nên dư nợ vẫn bằng doanh sổ cho vay,thể hiện qua doanh số cho vay là : 818 triệu đồng và số dư nợ là: 818 triệu đồng. Hiện nay số lao động tiếp cận nguồn vốn này vấn còn hạn chế, tính đến năm 2008 mới có 125 người nhưng trong thời gian tới do nhu cầu vẫn cao, nhiều người lao động vẫn muốn sang các nước phát triển làm việc nên dư nợ của nghiệp vụ vẫn sẽ có chiều hướng tăng cao.
* Tóm lại : Như vậy, thực tế 3 năm đã khẳng định chính sách tín dụng ưu đãi của Chính phủ đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách theo Nghị định 78/2002/NĐ-CP được các cấp, các ngành tập trung chỉ đạo thực hiện, nhân dân phấn khởi đón nhận, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước; đồng vốn tín dụng ưu đãi được giải ngân đến tận tay người thụ hưởng; các hộ nghèo và các đối tượng chính sách sử dụng vốn vay đúng mục đích, vươn lên thoát nghèo, hòa nhập cùng cộng đồng; người lao động có việc làm và thu nhập, ổn định cuộc sống; học sinh sinh viên có tiền ăn học; vệ sinh môi trường nông thôn được cải thiện.góp phần cùng Thành phố giảm tỷ lệ hộ nghèo, giải quyết việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp và giải quyết các vấn đề chính sách xã hội khác, ổn định và phát triển kinh tế xã hội.
3. Về công tác tài chính kế toán
Chi nhánh Hà Nội đã thực hiện tốt công tác hạch toán kế toán và quản lý tài chính, công tác kho quỹ, thu chi tiền mặt và vận chuyển tiền trên đường đi luôn đảm bảo an toàn. Trong 3 năm hoạt động NHCSXH Thành phố Hà Nội được Kiểm toán Nhà nước và Bộ tài chính kiểm tra báo cáo quyết toán 3 năm liên tục, kết quả kiểm toán và kiểm tra của Bộ tài chính đã công nhận số liệu quyết toán của đơn vị.
Từ năm 2005, chi nhánh thực hiện cơ chế khoán tài chính của NHCSXH, chi nhánh Hà Nội đã đảm bảo chi phí hoạt động và chế độ tiền lương cho cán bộ nhân viên.
4. Về cơ sở vật chất phương tiện, trụ sở làm việc
Được sự quan tâm của NHCSXH, UBND Thành phố và các quận, huyện, những khó khăn thiếu thốn ban đầu mới thành lập đã từng bước được giải quyết. Đến nay tài sản, công cụ lao động, phương tiện vận chuyển tiền đã cơ bản đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; trụ sở làm việc đã từng bước được khắc phục, đã có 6 trụ sở PGD quận, huyện được tạo điều kiện bố trí chỗ làm việc hoặc hỗ trợ kinh phí để thuê nhà của Nhà nước; các PGD còn lại đang được UBND Thành phố và các quận, huyện quan tâm giải quyết dần từng bước.
5. Về công tác đào tạo cán bộ
Để thực hiện tốt, có hiệu quả công tác chuyên môn, Chi nhánh đã tích cực chủ động trong công tác đào tạo tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ, từ cán bộ của Ngân hàng đến cán bộ của Hội đoàn thể. Việc đào tạo tập huấn cho cán bộ được xây dựng chương trình kế hoạch nội dung đào tạo cụ thể, thiết thực.
- Đối với cán bộ Ngân hàng, hằng năm được đào tạo tập huấn về nghiệp vụ tín dụng, kế toán, ngân quỹ, tin học do Trung ương và Chi nhánh tổ chức. Cán bộ có nhu cầu học cao học, đại học tại chức, văn bằng 2, hoàn chỉnh kiến thức đại học được chi nhánh tạo điều kiện để học tập.
- Đối với cán bộ Hội đoàn thể ở quận, huyện, xã, phường được Chi nhánh và các phòng giao dịch phối hợp với với các tổ chức Hội đoàn thể tổ chức tập huấn nghiệp vụ tín dụng chính sách, tập huấn để thực hiện các công đoạn trong quá trình ủy thác cho vay Các Tổ TK&VV, chủ dự án vay vốn GQVL được tập huấn nghiệp vụ về quy trình thủ tục cho vay, quản lý vốn vay, đôn đốc thu nợ thu lãi, cách ghi chép, lưu giữ sổ sách, chứng từ và tài liệu liên quan.
6. Về công tác kiểm tra kiểm toán nội bộ
Công tác kiểm tra kiểm toán nội bộ luôn được quan tâm và thực hiện tốt theo chương trình kế hoạch, kịp thời phát hiện những tồn tại hạn chế sai sót về quy trình nghiệp vụ, hồ sơ cho vay để bổ sung khắc phục kịp thời.
Trong 3 năm (2006 – 2008) công tác KTKTNB cả hai cấp Thành phố và các quận, huyện đã thực hiện được: 77 lượt quận, huyện; 945 lượt xã, phường; 200 lượt điểm giao dịch cố định xã, phường; 1.105 tổ TK&VV và dự án giải quyết việc làm. Kiểm tra 52.626 lượt hồ sơ tín dụng, tỷ lệ kiểm tra là 85%; phát hiện kiến nghị bổ sung, khắc phục 432 hồ sơ có sai sót, tỷ lệ 0,82 %. Đối chiếu công khai 128.623 lượt khách hàng vay vốn chiếm tỷ lệ 60%. Kiểm tra 739.713 chứng từ kế toán, kiến nghị bổ sung khắc phục 4.203 chứng từ, tỷ lệ 0,57%.
III : Định hướng phát của NHCSXH TP Hà Nội.
1.Những khó khăn và thuận lợi của NHCSXH TP Hà Nội Trong quá trình hoạt động.
1.1.Thuận lợi.
1.1.1 Nghị định 78/2002/NĐ_CP về việc hình thành hệ thống NHCSXH từ trung ương đến các tỉnh ,thành phố,quận, huyện: NHCSXH là một tổ chức tín dụng nhà Nước, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, tập trung các nguồn lực trong và ngoài nước để thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác. NHCSXH với cơ cấu đặc thù riêng có của HĐQT, các thành viên HĐQT NHCSXH là lãnh đạo các bộ và tổ chức chính trị xã hội tại các Tỉnh, thành phố, quận huyện đã gắn kết các cấp, các ngành với NHCSXH, tạo điều kiện cho NHCSXH về nguồn vốn ủy thác cho vay, trụ sở giao dịch, phương tiện và công cụ làm việc trong thời gian đầu thành lập còn nhiều khó khăn, và hơn cả là sự quan tâm thường xuyên, sự chỉ đạo có hiệu quả của các cấp Đảng ủy và chính quyền địa phương.
1.1.2. Tuy mới thành lập và đi vào hoạt động, nhưng Chính phủ, các Bộ ngành liên quan, HĐQT và Tổng giám đốc NHCSXH đã ban hành hệ thống các văn bản pháp luật và các cơ chế chế độ, hướng dẫn nghiệp vụ rất đầy đủ, đồng bộ. Đây là cơ sở pháp lý để các chi nhánh thành viên tổ chức thực hiện.
1.1.3. NHCSXH đã tập trung được các nguồn vốn tín dụng ưư đãi của Nhà nước về một đầu mối để tổ chức quản lý và thực hiên cho vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác, tập trung nguồn vốn từ ngân sách địa phương, các tở chức và các nhân trong và ngoài nước thông qua ủy thác cho vay, tài trợ
1.1.4. Cơ chế cho vay của NHCSXH tiếp tục kế thừa, hoàn thiên và phát triển các nghiệp vụ cho vay trước đây của ngân hàng phục vụ người nghèo, của các ngân hàng thương mại và kho bạc nhà nước đã giảm bớt được nhiều thủ tục hành chính, phù hợp thực tế hơn, taọ điều kiện cho các bên nhận ủy thác(các hội đòa thể ) và người vay vốn tiếp cận tín dụng ưu đẫi được dễ dàng hơn nhưng vẫn đảm bảo các nguyên tắc và an toàn tín dụng.
Việc chuyển hướng ủy thác từng phần cho vay vốn đối với hộ nghèo thông qua hội đoàn thể như Hội Nông dân, Hội phụ nữ, Hội cựu chiến binh, Đoàn thanh niên thay thế ủy thác từng phần qua NH NN%&PTNT đã mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao.
1.1.5. Một nguyên nhân không thể thiếu đã mang lại sự thành công cho hoạt động của NHCSXH là sự cần cù, chịu khó, lao động sáng tạo vươn lên làm chủ cuộc sống của bản thân các hộ nghèo và các đối tượng chính sách vay vôn ngân hàng. Là những người sử dụng đồng vốn có hiệu quả, tạo ra của cải vật chất, thu nhập cho bản thân, cho gia đình và đóng góp cho xã hội.
1.2. Khó khăn
Sự cố gắng khắc phục khó khăn ban đầu để sớm ổn định tổ chức và đào tạo cán bộ, từng bước hoàn hiện, phát triển các hoạt động nghiệp vụ, phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ được giao của toàn thể CBNV chi nhánh Hà Nội.
1.2.1. Về nguồn vốn cho vay: Nguồn vốn cho vay của NHCSXH chưa đỏp ứng được nhu cầu, nguyện vọng của hộ nghèo, nhu cầu giải quyết việc làm và các đối tượng chính sách khác. Nguồn vốn mang tính chất Ngân sách còn hạn chế (đến cuối năm 2007, nguồn vốn có nguồn gốc từ Ngân sách chiếm 57% trên tổng nguồn vốn); Nguồn vốn huy động theo lãi suất thị trường còn lớn, ảnh hưởng đến hoạt động của NHCSXH và NHCSXH và tăng cấp bù của Ngân sách Nhà nước lớn, bình quân một năm phải giải quyết việc làm từ 75.000 – 85.000 lao động, nhất là trong giai đoạn Thành phố đang thực hiện quá trình đô thị hóa. Tuy vậy nguồn vốn cho vay giải quyết việc làm hiện nay quá thấp (nguồn vốn trung ương chỉ tăng từ 3 - 4 tỷ đồng/năm, nguồn vốn Ngân sách địa phương ủy thác tăng từ 05-10 tỷ đồng/năm).
1.2.2. Về mức cho vay: Trong 5 năm Chính phủ đã điều chỉnh mức cho vay đối với từng chương trình tín dụng cho phù hợp thực tế hơn, nhưng do chỉ tiêu tăng trưởng dư nợ bị hạn chế bởi nguồn vốn và khả năng cấp bù ngân sách dẫn đến dư nợ bình quân hộ vay còn thấp, chưa đủ vốn để hộ nghèo và đối tượng chính sách tổ chức sản xuất - kinh doanh.
Về thời hạn cho vay ngắn hạn dưới 12 tháng chưa phù hợp với khả năng tổ chức sản xuất- kinh doanh, chưa đảm bảo thoát nghèo và tạo việc làm bền vững cũng như khả năng trả nợ của hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác.
1.2.3.. Hiện nay, NHCSXH đang thực hiện 14 chương trình tín dụng, tập trung lớn vào các địa bàn có tỷ lệ hộ nghèo cao, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn.Chi nhánh Hà Nội và một số tỉnh, thành phố chỉ thực hiện một số chương trình tín dụng (Hà Nội thực hiện 6/14 chương trình tín dụng) vì vậy, dư nợ bình quân thấp so với dư nợ bình quân toàn hệ thống NHCSXH, làm hạn chế đến năng lực hoạt động và kế hoạch tài chính của Chi nhánh.
1.2.4. NHCSXH và các tổ chức Hội đoàn thể đã ký văn bản liên tịch và hợp đồng ủy thác (Hợp đồng ủy thác giữa NHCSXH và các tổ chức Hội đoàn thể cấp xã, phường) để thực hiện một số công đoạn trong quy trình cho vay. 5 năm qua, các tổ chức Hội đoàn thể đã thực hiện nội dung văn bản liên tịch và Hợp đồng ủy thác đã ký v
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5741.doc