LỜI NÓI ĐẦU 1
PHẦN 1 3
CÔNG TÁC THỰC TẬP, THỰC TẾ TẠI TRẠM Y TẾ XÃ VŨ VÂN – VŨ THƯ – THÁI BÌNH 3
I. MỘT VÀI NÉT VỀ CƠ SỞ CỦA TRẠM Y TẾ 3
1. Cơ sở 3
2. Trang thiết bị 3
3. Người điều trị 3
II. NHIỆM VỤ CỦA TRẠM Y TẾ 3
III. CÔNG TÁC KHÁM CHỮA BỆNH 4
1. Công tác bảo quản thuốc và cách sắp xếp thuốc tại trạm y tế 5
2. Nguồn thuốc 5
PHẦN 2 6
DANH MỤC THUỐC THIẾT YẾU CÓ TRONG TỦ THUỐC VÀ DANH MỤC THUỐC CẤP CỨU PHỤC VỤ CÔNG TÁC PHÒNG CHỐNG BÃO LỤT, THẢM HỌA ĐỐI VỚI TUYẾN XÃ 6
I. CÁC SẮP XẾP, BẢO QUẢN THUỐC TRONG TỦ THUỐC THEO TỪNG NHÓM RIÊNG 6
II. DANH MỤC THUỐC 7
IV. TÌNH HÌNH CƠ CẤU BỆNH TẬT TẠI ĐỊA PHƯƠNG 13
IV. CÁC LOẠI SỔ SÁCH 16
PHẦN 3 18
QUÁ TRÌNH THỰC TẬP 18
21 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1498 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động của Trạm y tế xã Vũ Vân – Vũ thư – Thái Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ưởng trực tiếp đến sức khoẻ và tính mạng của người bệnh. Do đó môn học giúp chúng ta hiểu biết về thuốc và cách sử dụng thuốc hợp lý an toàn. Khi đưa thuốc đến tay người bệnh, mà không chỉ học trên sách vở, giảng đường mà còn trên thực tế, tại các nhà thuốc, quầy thuốc, đại lý, trạm y tế. Trên lý thuyết thì vẫn chưa đủ, mà còn phải thực hành, thực tế để nâng cao kiến thức cho bản thân. Đi thực tập, thực tế tại cơ sở rất quan trọng, nó sẽ giúp ta tăng cường quản lý, sử dụng thuốc, nguyên tắc chuyên môn cho phù hợp với và đáp ứng với yêu cầu công tác chữa bệnh nâng cao chất lượng phục hồi cho người bệnh sống sót.
Đi thực tế, thực tập tại trạm y tế xã Vũ Vân – Vũ Thư - Thái Bình. Trong thời gian thực tập, em đã học hỏi được rất nhiều kinh nghiệm của các cô, các chú trong trạm y tế. Những người đã hướng dẫn em trong thời gian tại trạm y tế, đó là những kiến thức rất bổ ích, là hành trang vững bước, bước vào nghề sau này trong công tác về chuyên môn. Qua đây em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến các thầy giáo, cô giáo trong nhà trường và các cô, các chú tại trạm y tế xã Vũ Vân – Vũ Thư – Thái Bình đã tạo điều kiện giúp đỡ cho em được học hỏi nâng cao về chuyên môn, nghiệp vụ và trưởng thành trong cuộc sống công tác sau này.
Phần 1
Công tác thực tập, thực tế tại trạm y tế xã Vũ Vân – Vũ Thư – Thái Bình
I. Một vài nét về cơ sở của trạm y tế
Trạm y tế là nơi chịu trách nhiệm phân phối và cấp phát thuốc đến nhân dân trong xã, và là nơi chuyên bán lẻ thuốc phòng và chữa bệnh cho con người.
1. Cơ sở
- Đạt tiêu chuẩn về cấp nhà nước theo qui định.
- Cơ sở riêng biệt, các khoa phòng cao ráo, sạch sẽ.
- Có biện pháp đảm bảo an toàn.
- Có đầy đủ điều kiện ánh sáng, thông gió để quản lý thuốc.
2. Trang thiết bị
- Có tủ quầy đựng thuốc, tủ quầy đẹp, chắc chắn.
- Có đầy đủ sổ sách và hoá đơn chứng từ và con dấu.
3. Người điều trị
- Mặc trang phục chuyên môn sạch sẽ.
- Có đầy đủ sức khoẻ, không đa mắc bệnh truyền nhiễm.
- Không đang bị kỷ luật trong hành nghề Dược, không đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Có giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện hành nghề Dược do Sở y tế cấp.
II. Nhiệm vụ của trạm y tế
Để thực hiện tốt được mục tiêu chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân, đòi hỏi phải có nguồn nhân lực đạt tiêu chuẩn về số lượng, chất lượng. Đây là nhân tố quyết định sự thành công của chương trình “Chăm sóc sức khoẻ” hiện nay.
- Như chúng ta đã biết trạm y tế xã - phường là một đơn vị y tế cơ sở của mạng lưới chăm sóc sức khoẻ Quốc gia, là thành phẩm của bệnh viện huyện, là đơn vị khám chữa bệnh và cấp phát thuốc cho nhân dân, là đơn vị gần dân nhất – tiếp xúc với nhân dân, đơn vị tuyên truyền cho công tác chăm sóc sức khỏe – giáo dục sức khoẻ ban đầu cho nhân dân.
- Nắm được những biến động về dân số “Số người sinh, người tử, trẻ em dưới 3 tuổi và đặc biệt là một tuổi”, số phụ nữ có chồng trong diện sinh đẻ, các bệnh dịch, các tai nạn xã hội và yếu tố của môi trường có ảnh hưởng đến sức khoẻ của nhân dân trong cộng động để có biện pháp phòng ngừa.
- Quản lý và điều hành hoạt động của y tế thôn, thực hiện tốt công tác và kế hoạch của y tế Quốc gia.
- Thực hiện tốt vệ sinh phòng dịch, phòng bệnh, không có thiên tai, lũ lụt xẩy ra, tiêm chủng mở rộng, bảo vệ bà mẹ, trẻ em và kế hoạch hoá gia đình, phòng chống các bệnh xã hội, đỡ đẻ cho các ca bình thường, khám chữa bệnh thông thường, phát hiện bệnh nhân bất thường để gửi lên tuyến trên. Kịp thời áp dụng các biện pháp chữa bệnh không cần dùng thuốc.
- Tổ chức quầy thuốc, đảm bảo có đầy đủ thuốc để phục vụ cho nhu cầu khám chữa bệnh cho nhân dân.
- Thống kê báo cáo tình hình hoạt động của trạm y tế xã theo quy định của trạm y tế huyện.
* Bộ máy tổ chức của trạm y tế gồm 5 người:
(1) Y sỹ: Ngô Văn Nhân – Trạm trưởng phụ trách chung.
(2) Bác sỹ điều trị: Nguyễn Trịnh – Phụ trách bệnh xã hội.
(3) Y sỹ: Ngô Thị Tâm – Phụ trách phòng dịch.
(4) Y sỹ: Nguyễn Thị Phiến – Nữ hộ sinh.
(5) Dược tá: Nguyễn Thị Hoài - Phụ trách quầy Dược trạm.
Với đời sống nhân dân còn khó khăn và trình độ còn thấp nên vấn đề sức khoẻ y tế còn gặp nhiều khó khăn. Hàng năm ngoài sự hỗ trợ của Nhà nước, trạm đang từng bước khắc phục mọi vấn đề bằng nguồn lực từ nhân dân và đưa chương trình y tế cộng đồng tới từng hộ dân.
III. Công tác khám chữa bệnh
- Bác sỹ, y tá, y sỹ khám xét bệnh, kê đơn từng loại bệnh, từng trường hợp mà quyết định đưa lên tuyến trên khi nhân dân đến khám. Sự nhiệt tình của cán bộ trạm là niềm tin cho nhân dân nên số lượng người tới khám ngày càng đông, khám xong được cấp phát thuốc theo đơn. Thuốc được sử dụng tại trạm y tế bao gồm các loại thuốc nằm trong danh mục các loại thuốc thiết yếu do Bộ y tế ban hành.
- Tham gia, hướng dẫn sử dụng thuốc an toàn, hợp lý cho người dân…Trước tiên là một người trong nghề Y, Dược cần phải hướng dẫn tuyên truyền cách sử dụng thuốc và bảo quản thuốc giúp người dân sử dụng thuốc an toàn, hợp lý và hiệu quả cao trong điều trị tránh những tai biến do thuốc gây ra. Nâng cao tinh thần và trách nhiệm của mình khi hướng dẫn người dân sử dụng thuốc. Phục vụ, chăm sóc sức khoẻ cho từng cá nhân, từng gia đình trong cộng đồng. Dự báo phòng dịch tại địa phương. Thực hiện các chương trình y tế của ngành đề ra, thực hiện các dịch vụ khám chữa bệnh thông thường.
Vì vậy trong ngành y, Dược mọi người cũng như bản thân mình tham gia đầy đủ và tuyên truyền hướng dẫn sử dụng thuốc hợp lý và an toàn, hiệu quả kinh tế là điều mà những người dân và người bệnh mong muốn.
1. Công tác bảo quản thuốc và cách sắp xếp thuốc tại trạm y tế
- Tại quầy thuốc có đầy đủ trang thiết bị như: tủ quầy, khay đếm thuốc. Trang thiết bị bảo quản theo đúng yêu cầu ghi trên nhãn thuốc.
- Tủ thuốc có ngăn riêng để bảo quản các thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần, thuốc độc. Bên ngoài các ngăn đựng thuốc có gắn các ký hiệu theo quy định. Ngoài ra các thuốc về đường hô hấp, tim mạch, tai mũi họng, kháng sinh, các bệnh ngoài da,…Để ngăn riêng bên ngoài có gắn nhãn để thuận tiện cho việc cung cấp thuốc. Thuốc còn được sắp xếp theo hạn dùng, hạn ngắn nhất được xếp ngoài cùng, các tủ, giá đựng thuốc được bày sạch sẽ. Khi thuốc hết hạn dùng phải được huỷ bỏ ngay.
2. Nguồn thuốc
Như chúng ta đã biết thuốc là loại hàng hoá đặc biệt không thể thiếu nên trạm y tế phải cung cấp đầy đủ và kịp thời nhất là các loại thuốc thiết yếu. Thuốc của trạm y tế đa số là các loại thuốc tân dược tại công ty Dược Sở Vật Tư y tế - Thái Bình nhập từ các công ty Dược phẩm trong nước như: Hà Nội, TW 5, TW2, Huế, Hà Tây, Hậu Giang, Bình Định và một số hãng nước ngoài như: Đài Loan, ấn Độ,…với giá cả phải chăng.
Phần 2
Danh mục thuốc thiết yếu có trong tủ thuốc và danh mục thuốc cấp cứu phục vụ công tác phòng chống bão lụt, thảm họa đối với tuyến xã
I. Các sắp xếp, bảo quản thuốc trong tủ thuốc theo từng nhóm riêng
- Thuốc hạ nhiệt giảm đau: Aspirin; Decolegen; Paracetmol,..
- Thuốc hạ nhiệt giảm đau, chống viêm: Diclophenac; Ibupophen; Indometacin,…
- Thuốc ho: Tecpincodein; Romilar,..
- Thuốc chữa hen: Sabutamol; Theophylin,..
- Thuốc tra mắt: Cloramphenicol; Natriclorid; Sunfaxybum,..
- Thuốc nhỏ mũi: Sunfarin; Naphazolin,..
- Thuốc chữa bệnh dạ dầy: Kavet; Cimetidin; Omepazon, viên nghệ mật ong,
- Thuốc chữa bệnh đường ruột: Becberin; Motilium-M; Oresol; Klion,..
- Thuốc trị giun sán: Mebendazol; Albenderol,…
- Thuốc sát trùng ngoài da: Cồn 70; Oxy già; Kentax,..
- Thuốc bồi dưỡng cơ thể: Booming; Hontamin,..
- Các Vitamin: VitaminB6; VitaminB1; VitaminB12; VitaminPP; Vitamin3B,..
- Thuốc chống dị ứng: Prometharin; Cloramphenamin; Dimdrol;..
- Thuốc chữa bệnh phụ nữ: Nystatin; Klion; Gricin
- Thuốc an thần: Seduxen; Rotunda
- Nhóm cấp cứu ban đầu: Uabain; Sparten; Furosemit; Atrobin; Lidocain
- Thuốc kháng sinh: Ampicilli; Amoxillin; Cefalexin; Penicilin; Gentemicin; Lincomicin;..
- Thuốc chống sốc phản vệ: Adrenalin 0.1gam; Depersolon 30mg; Canxiclorua…
- Thuốc nhuận tẩy chống nôn: Theophilin; Sabutamol,…
- Các dụng cụ y tế: Bông; băng dính; gạc; dây truyền, bơm tiêm,..
* Đặc biệt còn có một số thuốc của chương trình phòng chống động kinh, tâm thần: Aminazin; Vacdelan
* Thuốc phòng chống sốt rét: Artesunat; Cloroquin; Qulin; Primaquin,..
* Thuốc trị lao: Isoniazid; Streptomycin; Nifampycin; Pyrazynamid
Ngoài ra trong tủ thuốc còn có một số loại thuốc Đông y chữa bệnh phụ nữ: Cao ích mẫu; dạ hương.
- Thuốc chữa ho hen: Bổ phế chỉ thái lộ
- Thuốc chữa phong thấp: Phong tê thấp bà giằng.
II. Danh mục thuốc
I. Thuốc hạ sốt - Giảm đau - Chống viêm
STT
Tên thuốc
Dạng thuốc- hàm lượng
Cách dùng
Liều dùng
1
Ibuprofen
Viên nén 200mg; 400mg
Uống sau bữa ăn
400mg/lần
2
AcidAcetylsalycilic
Viên nén 0,1;0,3;0,5g
Uống sau bữa ăn
0,3-0,5g/lần
Viên nén bao phin
1g/lần
3
Paracetamol
Viên nén 0,1- 0,3g
Uống
0,2-0,5g/lần
Thuốc đạn 60,150mg
Nạp hậu môn
0,5g/lần
4
Indometacin
Viên nén 25mg
Uống sau khi ăn no
50-150mg/ngày
Thuốc đạn 50,100mg
Nạp hậu môn
1 viên trước khi ngủ
Thuốc nhỏ mắt 0,1%
Nhỏ trước và sau mổ
II. Thuốc chống nhiễm khuẩn
1
Ampicilin
Viên nén 0,25g;0,5g
Uống
0,5g/lần
Tiêm 0,5g;1g
Tiêm
0,5g/lần
2
Amoxycilin
Viên nén, viên nang trụ
Uống
0,25-0,5g/lần
3
Cephalexin
Viên nang0,25g;0,5g
Uống
1- 4g/ngày
4
Cloxacilin
Lọ tiêm 0,25g; 0,5g
Tiêm
0,25-0,5g/lần
5
Cephaclor
Viêm nang250,375mg
Uống
250mg/lần
6
Gentamycin
ống tiêm 40, 80mg
Tiêm
2-3mg/kg tt
7
Lincomycin
Viên nang 0,25; 0,5g
Uống trước ăn 1h
1,5-2g/ngày
ống tiêm, lọ tiêm
Tiêm
600mg/lần
III. Thuốc chống dị ứng
1
Clorpheniramin
Viên nén 2,4,8 mg
Uống
4 mg/ lần
ống tiêm 1 ml = 5mg
Tiêm
1 ống/ lần
2
Alimemazin
Viên nén 5 mg
Uống
5 – 40 mg/ngày
ống tiêm 5 ml = 25mg
Tiêm
1 – 2 ống/1-2h
IV. Thuốc chữa ho, hen, phế quản
1
Terpincodein
Viên nén, viên nang 0,15g; 0,01g
Uống
1 viên/ lần
2
Theophylin
Viên nén 100mg; 125mg
Uống
0,1g-0,2g/lần
ống tiêm = 208 mg
Tiêm bắp
1-2 ống/ ngày
3
Aminophylin
Viên nén 100mg, 150mg, 200mg
Uống sau ăn
0,1-0,2g/lần
ống tiêm 2ml = 0,48g
Tiêm bắp
1/2- 1 ống/lần
4
Dextromethorphan
Viên nén 10- 30mg
Uống
10- 30mg/ lần
V. Thuốc nhuận tẩy- chống nôn- chống co thắt
1
Magnesulfat
Gói bột 30g
Uống
15- 30g/ ngày
ống tiêm 5ml, 10ml
Tiêm bắp, tĩnh mạch
1-2 ống/ ngày
2
Natrisulphat
Gói bột 10g
Uống
5-10g/lần
3
Bisacodyl
Viên nén 5 mg; 10mg
Uống
5-15mg/lần
Thuốc đạn 10mg
Nạp hậu môn
1-2 viên
4
Atropinsulphat
Viên nén 0,25 mg, 0,5 mg
Uống
0,25-1 mg/ngày
ống tiêm 1ml = 0,25 mg; 0,5 mg
Tiêm dưới da
0,25-0,5 mg/ngày
5
Papaverin
ống tiêm 1ml = 0,04g
Tiêm dưới da
1-2 ống/ ngày
Viên nén 0,02g; 0, 04g
Uống
0,04g/lần
VI. Thuốc chưa dạ dày – gan- mật
1
Cimetidin
Viên nén 200mg; 300mg; 400mg
Uống
200 - 400mg/lần
ống tiêm 2ml = 200mg
Tiêm bắp
1ống/lần
2
Omeprazol
Viêm nang trụ 20mg
Uống
1 viên/ngày
Lọ tiêm 20mg
Tiêm
1 ống/lần
3
Maalox
Viên nén 0,4 g
Uống
2-4 viên/lần
4
Actiso
Viên bọc đường 1,2g; 0,25g
Uống
2-4viên/lần
ống tiêm 5ml
Tiêm
1-2 ống/ngày
VII. Vitamin
1
VitaminB1
Viên nén 100; 250mg
Uống
5-10viên0,01g
ống tiêm 1ml = 0,025g
Tiêm bắp
1-2ống/ngày
2
VitaminB6
Viên nén 0,025;0,125g
Uống
0,05 – 0,1g/ngày
1ml = 0,25g
Tiêm bắp
0,05 – 0,1g/ngày
3
VitaminB2
Viên nén 5mg ; 10mg
Uống
5 – 30mg/ngày
ống tiêm 1ml = 10mg
Tiêm bắp
5 – 30mg/ngày
4
VitaminE
Viên 10 ; 50; 100mg
Uống
10 – 100mg/ngày
ống tiêm 1ml=30mg,100mg
Tiêm bắp
30 – 100mg/tuần
5
VitaminC
50;100;500mg
Uống
0,5 – 1g/ngày
ống tiêm
Tiêm bắp
0,1-0,5g/ngày
6
VitaminPP
Viên nén5;10;50mg
Uống
5-20mg/ngày
ống tiêm 1ml
Tiêm bắp
1-4ống/tiêm ngày
VIII. Thuốc tim mạch – lợi tiểu
1
Digoxin
Viên nén 0,25mg
Uống
2 – 4 viên/ngày
ống tiêm 2ml = 0,5mg
Tiêm
1 – 2 ống/ngày
2
Uabain
ống tiêm 1ml =0,25mg
Tiêm tỉnh mạch
4 ống/ngày
3
Furosemid
Viên nén 20; 40mg
Uống
20 – 60mg/ngày
ống tiêm 2ml = 20mg
Viêm tĩnh mạch
1- 3ống/ngày
4
Nifedipin
Viên 5mg; 10; 20mg
Uống
10mg/lần
5
Atenolol
Viên nén 50; 100mg
Uống
100mg/2lần
ống tiêm 10ml = 5mg
Tiêm tĩnh mạch
1ống/5phút
6
Methyldopa
Viên nén 250; 500mg
Uống
250mg/lần
IX. Thuốc Tai – Mũi – Họng – Mắt
1
Sulfarin
1%
Nhỏ
1- 2 giọt/ lần
2
Naphazolin
0,5 % - 1%
Nhỏ
1 – 2 giọt/lần
3
Glyxerinborat
Rà miệng, bôi họng.
3- 4 lần/ ngày
4
Cloramphenicol
0,4 ống lọ 8ml
Nhỏ
1 – 2 giọt/lần
5
Gentamycin
3% lọ 5 ml
Nhỏ
1 – 2 giọt/lần
X. Thuốc trị nấm và bệnh ngoại da.
1
Dung dịch ASA
Lọ 30 ml
Bôi
2 – 3 lần/ ngày
2
BSI
Lọ 30 ml
Bôi
2 – 3 lần/ ngày
3
Dep
Lọ 30 ml, Kem 8g
Bôi
2 – 3 lần/ ngày
4
Crysophanic
5%
Bôi
2 – 3 lần/ lần
5
Betometason
Viên nén 0,25; 0,5; 0,1g
Uống
3 – 4 mg/ ngày
Thuốc mỡ; 0,1 %
Bôi
3 – 4 lần/ ngày
XI. Thuốc mê và thuốc tê
1
Thiopental
Thuốc bột 0,25; 0,5; 0,1g
Tiêm
1,5g
2
Ketamin
Lọ 500 mg; 200 mg
Viên
1 – 4,5 mg/ kgtt
3
Lidocain
ống 2 ml; 10 ml
Tiêm
10 ml
4
Novocain
ẩng 1 – 2 – 5 %
Gây tê
1 – 2%
5
Fentanyl
ẩng 2ml; 10ml
Tiêm tĩnh mạch
0,1 – 0,2 mg
XII. An thần – Tâm thần – chống co giật
1
Diazepam
Viên nén 2 – 5 – 10mg
Uống
5 – 10mg/ ngày
2
Sulpirid
ống tiêm 2ml = 10 mg
Tiêm bắp
1 ống/ 1 lần
Viên nang
Uống
50 – 100 mg/ lần
3
Haroperidol
Viên nén 1- 1,5 mg
Uống
0,5 – 5mg/ lần
ống tiêm 1ml = 5 mg
Tiêm bắp
2 – 5 mg/ lần
XIII. Dung dịch điều chỉnh nước chất Điện Giải
1
Natriclorid 0,9%
ống tiêm 5; 10; 20ml
Tiêm tĩnh mạch
200-500ml/ngày
2
Glucose 5%
Chai 250ml; 500ml
Truyền, nhỏ giọt
200-500ml/ngày
3
Ringerlactat
Chai 500ml
Tiêm truyền tĩnh mạch
4
Calciclorid
ống tiêm
Tiêm tĩnh mạch
1 ống/lần
5
Natrihidrocarbonat 1,4%
Chai 500ml
Tiêm truyền
500 – 1000ml/ngày
6
Kaliclorid
Viên 0,6g; 1g
Uống
2 – 12g/ngày
XIV. Thuốc chữa Lao - Phong
1
Isoniazid
Viên nén 50; 150mg
Uống
5mg/kgtt/ngày
2
Streptomycinsulfat
Lọ bột để tiêm 1g
Tiêm bắp
0,5 – 2g/ngày
3
Rifampycin
Viên 150; 300; 400mg
Uống
8 – 12mg/kgtt
4
Ethambutol
Viên nén 100; 250; 400mg
Uống
25mg/kgtt/ngày
5
Rimactazid
Viên nén 300; 150mg
Uống
2viên/lần
XV. Sát trùng – Tẩy uế
1
Cồn Etylic
Chất lỏng 95 độ
Rửa vết thương
2
Cồn Iod 5 %
Lọ 30ml
Rửa vết thương
3
Oxy già
Lọ 3%
Sát khuẩn, tảy uế
4
CloraminB
Viên nén 0,05 – 10mg
Rửa vết thương
1 – 2%
XVI. Các loại Vac Xin – Huyết thanh
1
Vacxin sởi
Lọ 20 liều
Tiêm dưới da
0,5ml/mũi
2
Vacxin bại liệt
Lọ 5 – 10 – 100 liều
Uống
2 giọt
3
Vacxin Bạc hầu – ho gà - uốn ván
Lọ 20 liều
Tiêm trong da
0,1ml/mũi
6
Chống độc tố uốn ván
Uống 1500UI; 10000UI
Tiêm
1500 – 3000UI
XVII. Thuốc chống sốt rét
1
Quinin
Viên nén 0,25; 0,3g
Uống
4 viên/ngày/2lần
2
Cloroquin
Viên nén 0,1; 0,25g
Uống
4 viên/2lần
3
Primaquin
Viên nén 7,5mg
Uống
2 viên/ngày
XVIII. Thuốc cầm máu sau khi đẻ
1
Oxytoxin
ống 5UI/ml
Tiêm
XIX. Thuốc tránh thai
1
Ethinglestradiol
Viên 0,03; 0,15mg
Uống
2
Norethisterone
Viên 0,05mg; 0,1mg
Uống
3
Levonorgestrel
Viên 0,03mg
Uống
IV. Tình hình cơ cấu bệnh tật tại địa phương
Tại địa phương những bệnh thường gặp chủ yếu là dịch cảm cúm, dịch tiêu chảy về mùa hè, bệnh viêm phổi ở trẻ nhỏ về mùa đông, còn lại là một số ca sinh nở của các bà mẹ. Vì vậy, thuốc ở đây chủ yếu được dùng là thuốc kháng sinh và đường tiêu hoá, thuốc về bệnh hô hấp, dịch truyền và thuốc về bệnh phụ nữ. Vì trung tâm y tế huyện đóng xa địa bàn nên việc cung ứng thuốc tại cộng đồng bị hạn chế dù ở thuốc ở trạm là khá phổ biến nhưng nhu cầu dùng thuốc của dân ngày càng được nâng cao mà trạm lại đang trên đà phát triển y tế dự phòng.
Số thuốc mua vào trong tháng là: 5triệu
Số thuốc bán ra trong tháng là: 4triệu + Số thuốc bảo hiểm y tế.
Để chăm sóc sức khoẻ và phục vụ cho người dân được tốt hơn trạm y tế đã tìm hiểu nhu cầu về thuốc của người dân bằng việc dựa vào số liệu thống kê giá trị thuốc, số liệu thuốc và chủng loại thuốc bán ra trong 1 năm với số lượng thuốc dùng trong 1 năm xấp xỉ 60 triệu đồng. Trong đó:
Thuốc kháng sinh chiếm tới 60%.
Hạ sốt – Giảm đau – Chống viêm 10%.
Hô hấp 5%.
Tiêu hoá 2%.
Tĩnh mạch 2%.
Mắt, tai, mũi, họng 5%.
Vitamin và thuốc bổ: 10%
Phụ khoa 2%.
Thuốc khác 4%
Trạm nắm bắt được các nhu cầu đó của người dân nên đã đáp ứng đầy đủ các loại cần thiết và kịp thời cho nhân dân. Ngoài ra còn có các cán bộ y tế thôn, xóm họ là những người chăm sóc sức khoẻ tại nhà, họ đã thực hiện công tác truyền thông giáo dục sức khoẻ vận động nhân dân thực hiện kế hoạch vệ sinh phòng bệnh, tham gia công tác tiêm chủng mở rộng phòng chống dịch bệnh. Vận động nhân dân thực hiện kế hoạch hoá gia đình và báo cáo tình hình dịch bệnh thôn, xóm lên cấp trên.
Do đó cơ cấu bệnh tật tại địa phương cụ thể trong 1 tháng như sau:
Viêm phổi: 50 trường hợp.
Viêm phế quản: 4o trường hợp.
Viêm tai mũi họng: 60 trường hợp.
Tiêu chảy: 40 trường hợp.
Sản khoa: 40 trường hợp.
Da liều: 15 trường hợp.
Dị ứng: 60 trường hợp.
Mắt: 70 trường hợp.
Răng hàm mặt: 20 trường hợp.
Viêm dạ dày: 50 trường hợp.
Viêm đại tràng: 70 trường hợp.
Bệnh thấp khớp: 50 trường hợp.
Tai nạn giao thông: 10 trường hợp.
Tai nạn khác: 5 trường hợp.
Dựa vào cơ cấu bệnh tật tại địa phương và nhu cầu dùng thuốc tại trạm y tế xã. Vậy bản dự trù thuốc trong 1 năm tại trạm y tế xã là:
STT
Tên thuốc
Hàm lượng
Dạng thuốc
Số lượng
1
Amoxicilin
0,25g; 0,5g
Hộp 10 vỉ, 10 viên/ vỉ
40 hộp
2
Cefalexin
0,25g; 0,5g
Hộp 10vỉ, 10 viên/ vỉ
40 hộp
3
Gentamycin
80mg
Hộp 50 lọ
10 hộp
40mg
Hộp 5 lọ
20 hộp
4
Ampicilin
0,25g; 0,5g
Hộp 50 vỉ, 10 viên/vỉ
50 hộp
5
Cloroxit
O,25g
Lọ 400-500 viên nén
10 lọ
6
Erythromycin
0,25g
Hộp 10 vỉ, 10 viên/ vỉ
20 hộp
7
Lincomycin
0,5g; 0,6g
Hộp 10 vỉ, 10 viên/ vỉ
20 hộp
8
Penicilin
1 000 000 UI
Hộp 10 vỉ
40 hộp
400 000 UI
Lọ 40 viên nén
10 lọ
9
Tetracylin
0,25g
Lọ 400 viên nén
10 lọ
0,5g
Hộp 10 vỉ, 10 viên/ vỉ
30 lọ
10
Aspirin pH 8
Hộp 10 vỉ, 10 viên/ vỉ
20 hộp
11
Paracetamol
0,1g; 0,5g
Hộp 10 vỉ, 10 viên/ vỉ
50 hộp
Lọ 500 viên nén
5 lọ
12
Cimenizin
Vỉ 25 viên
50 vỉ
13
Stepsil
Hộp 24 viên
20 lọ
14
Berberin
Lọ 100 viên nén
50 lọ
15
Orezol
Hộp 100 gói
8 hộp
16
Fugaca
Hộp 1 viên
50 hộp
17
Dầu gan cá
Lọ 100 viên
40 lọ
18
Vitamin B1
Lọ 100 viên nén
10 lọ
19
Quả núi
Lọ 1 viên
40 lọ
20
Vitamin C
ống tiêm 100 ống, 1 ml/ ống
10 lọ
Lọ 1 000 viên nén
10 hộp
21
Papaverin
Lọ 100 viên nén
10 lọ
22
Polydexa
100 viên nén
30 lọ
23
Oxygià
Hộp 40 lọ
10 hộp
24
Thử thai
Túi 10 que
15 túi
25
Bơm tiêm
50ml
Hộp100 cái
5 hộp
26
Natricolorit
0,9%
Lọ nước
20 lọ
27
Cồn ASA, BSI
30ml
Hộp 50 lọ
50 hộp
28
DEP
30 ml
Hộp 30 lọ
2 hộp
29
Alverin
Lọ 100 viên nén
5 lọ
30
Vitamin 3B
Hộp 5 vỉ, 20 viên/ vỉ
10 vỉ
31
Salbutamol
4mg
Hộp 5 vỉ, 10 viên/ vỉ
70 hộp
32
Sorbitol
Hộp 20 gói
20 hộp
33
Vitamin C- sủi
Lọ 20 viên
10 lọ
34
Vitamin B6
Lọ 1000 viên
5 lọ
Trên đây là bản dự trù cơ sở qua những thuốc cần thiết và thiết yếu cho các bệnh thường gặp ở địa phương. Còn lại là các loại thuốc khác mà em không thể liệt kê hết và cùng với dụng cụ y tế: bông, băng, gạc…
Bên cạnh tủ thuuốc tây trạm y tế còn có 1 vườn thuốc nam xanh tốt với một số loại cây chữa các bệnh thông thường: cảm cúm, đau bụng, tiêu chảy, ho… được cán bộ y tế chăm sócthường xuyên và tu bổ. Vườn cây thuốc nam cũng rất phong phú và đa dạng với nhiều loại được trồng và được phân chia làm nhiều loại cây thuốc: bạc hà, cam thảo, ích mẫu, ngải cứu nghệ vàng…
IV. Các loại sổ sách
Bên cạnh việc chăm sóc sức khoẻ bằng công tác khám bệnh thì việc ghi chép sổ sách báo cáo cũng rất quan trọng bởi vì nó là nguồn thông tin chính xác, kịp thời, đầy đủ giúp cho cán bộ y tế, cán bộ quản ký đua ra những quyết định đúng đắn để xây dựng và điều chỉnhkế hoạch y tế. Ngoài ra còn có thể theo dõi được người bệnh, tìm hiểu sức khoẻ và bệnh tật tại cộng đồng, phát hiện nhanh chóng các dịch bệnh với một số lượng cụ thể.
Trong quá trình thực tập em đã được cán bộ y tế hướng dẫn ghi chép và cấp phát mẫu báo cáo của trạm y tế và thuốc y cụ thể theo quy định. Khi cấp phát thuốc cho bệnh nhân có phiếu cấp thuốc ghi đầy đủ và rõ ràng như:
-Tên, tuổi
- Địa chỉ
- Giới tính: nam ; nữ
- Căn bệnh
-Người nhận thuốc
- Các thuốc cấp
- Người phát thuốc
Ngày…tháng …nam
Y, bác sĩ điều trị
A. Tại trạm gồm có các loại sổ sách sau:
- Danh mục thuốc có ở trạm
- Sổ theo dõi trực trạm
- Sổ khám chữa bệnh hàng ngày
- Sổ cấp phát thuốc và mua vào
- Sổ tổng kết kinh phí trạm hàng tháng.
Các loại sổ trên phải ghi rõ ràng, có dấu của trạm, hàng tháng phảI có báo cáo để trình lên trên.
Phần 3
quá trình thực tập
Trong quá trình học tập ở trên sách vởvà giảng đường em đã được các thầy, cô truyền đạt những kiến thức rất bổ ích đó là biết về thuốc, biết cách sử dụng thuốc an toàn hợp lý. Ngoài ra em còn được đi thực tế tại trạm y tế xã Vũ Vân, được sự giúp đỡ của các cô, các chú em đã học hỏi được rất nhiều và em đã nắm bắt được những điêu căn bản về tủ thuốc cơ sở của trạm.Song song với điều đó là việc học tập và mở rộng về mọi công tác mà cán bộ cở sở phải làm. Bên cạnh đó em còn được trạm y tế giới thiệu đén các trung tâm y tế huyện, đến các hiệu thuốc. Những kiến thức quý báu ấy đã giúp cho em những kinh nghiệm được học hỏi ở các cô, các chú đó là hành trang để cho em bước vào nghề sau này sẽ vững vàng hơn.
Trong thời gian em được thực tập tại trạm y tế xã Vũ Vân ( từ ngày 1/8_ 15/9) sau khi kết thúc đợt thực tập em đã nghiêm chỉnh chấp hành những nội quy, quy định của trạm y tế, chịu sự phân công công việc và hướng dẫn của trạm trưởng, chịu sự quản lý của tram y tế và thời gian học tập, sinh hoạt đảm bảo vệ sinh sạch sẽ, sắp xếp tủ thuốc gọn gàng, ngăn nắp từng nhóm, từng loại thuốc.
Quá trình thực tập thực tế tại trạm với sự cố gắng của bản thân cộng với sự giúp đỡ của cán bổtạm em đã khẳng định được vai trò của một người Dược tá trong tương lai. Với tinh thần học hỏi và sự hăng say của tuổi trẻ, đợt thực tập này em đã tham gia phong tra phong trào của trạm y tế như:
Phong trào toạ đàm về y tế công cộng của trung tâm y tế huyện tổ chức
Tham gia công tác y tế dự phòng bằng băng rôn, khẩu hiệu, toạ đàm giáo dục, sức khoẻ sinh sản vị thành niên, tư vấn giáo dục về sức khoẻ, về sủ dụng thuốc hợp lý và an toàn.
Tham gia tu bổ vườn cây thuốc nam
Ngoài ra đến nay em đã nắm bắt được cơ bản về lý thuyết và thực hành của một sốthuốc như: tính chất, công dụng, cách dùng, liều dùng, chỉ định, chống chỉ định, bảo quản, các trường hợp cần thiết.
Ví dụ: Thuốc chữa bệnh đường ruột, tá tràng cẩn thận khi dùng cho trẻ em, phụ nữ có thai và đang cho con bú.
Em đã được học rất nhiều loại thuốc, ngoài những thuốc mà em đã dược học tại trường em còn biết thêm một số loại thuốc khác không có trong lý thuyết.
Ví dụ: Thuốc bổ hontamin, thuốc hoàn thập toàn đại bổ, hoàn phong thấp.
Ngoài những kiến thức cơ bản em đã được học trên lý thuyết, việc cọ sát với thuốc đã giúp em rất nhiều trong việc giao tiếp, ứng xử với khách hàng trong buôn bán của các Cô, các Chú trong trạm y tế.
Em đã được rất nhiều và biết thêm những thao tác của những người làm công tác Dược như cách sắp xếp thuốc theo từng nhóm.
Ví dụ: Nhóm chữa bệnh dạ dày, thuốc kháng sinh, thuốc cảm cúm, thuốc chữa bệnh ngoài da, thuốc bổ, vitamin B1, vitamin B2; vitamin PP. Cách sử dụng của chúng và những chú ý đặc biệt khi dùng cho từng thể trạng của cơ thể.
Ví dụ: Ho long đườm, Aspirin pH8 phải thận trọng khi dùng cho trẻ sơ sinh.
Người bán phải theo đơn và hướng dẫn cho bệnh nhân dùng thuốc để hạn chế tác dụng phụ xảy ra.
Tóm lại: việc chăm sóc sức khoẻ và giải quyết vấn đề bệnh tật phải theo quan điểm dự phòng, cần phải được đáp ứng vào trong tất cả các lĩnh vực cuộc sống hàng ngày. Việc kết hợp y học hiên đại và y học cổ truyền đẻ chữa bệnh là xu thế tối ưu để đạt được phương pháp chữa bện hữu hiệu. Trong xã hội sự nghiệp chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân: đây không chỉ là trách nhiệm của mỗi cá nhân, mỗi gia đình, mỗi cộng đồng mà đi đầu là cán bộ y tế theo đường lối của Đảng do dân, vì dân. Việc đa dạng hoá các hình thức chăm sóc sức khoẻ y tế tư nhân, phòng khám tư nhân được mở ra để phục vụ chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân nhưng y tế nhà nước vẫn giữ vai trò chủ đạo và làm nòng cốt. Đây là một xu thế phát triển tốt ma nước ta nên mở rộng.
Trong thời gian thực tập tại trạm y tế Xã từ ngày 1/8 đến 15/ 9/2006. tuy thời gian không dài nhưng em đã học hỏi được nhiều qua những thao tác của người làm công tác Dược như cách săp xếp thuốc. Ngoài việc biết thêm các tác dụng, chỉ định, chống chỉ định của thuốc em càng hiểu thêm về đạo dức hành nghề Dược và trách nhiệm của người thầy thuốc qua sự tận tuỵ của các Cô và các Chú trong trạm y tế Xã. Làm một người thầy thuốc cần phải thực hiện như lời Bác dạy: “Lương y như từ mẫu”. Những lời dạy của Bác cũng như những đạo lý của một lượng y làm cho em càng hiểu thêm những điều mà một người Dược tá nói riêng, những người làm trong ngành Dược nói chung trong việc chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân là:
Luôn đặt lợi ích của người bệnh lên trên hết.
Phải hướng dẫn sử dụng thuốc hợp lý, an toàn và tiết kiệm cho người bện
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC250.doc