Để đảm bảo giữ vững thị phần cung ứng vật tư cho khách hàng truyền thống là các nhà máy xi măng, Công ty đã phải giảm giá vật tư nguyên liệu đầu vào và đặc biệt là mặt hàng than cám. Trong khi đó chi phí sản xuất lưu thông để giảm giá thành sản phẩm giảm được không đáng kể so với sự giảm giá. Điều này khiến cho doanh thu vàlợi nhuận của Công ty có xu hướng hướng giảm. Đặc biệt là năm 1998, đây là thời kỳ Công ty gặp khó khăn nhất, do nhiệm vụ kinh doanh tiêu thụ xi măng phải đảm nhiệm những vùng thị trường hết sức phức tạp, địa hình khó khăn trong vận chuyển lưu thông đẫn đến chi phí tăng cao và kinh doanh không có lãi. Với nhiệm vụ khó khăn đó, tập thể lãnh đạo và cán bộ công nhân viên trong Công ty đã nỗ lực từng bước tháo gỡ khó khăn và dần đi vào ổn định sản xuất kinh doanh đảm bảo công ăn việc làm từng bước nâng cao thu nhập cho CBCN trong Công ty và đóng góp nghĩa vụ cho nhà nước.
30 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1707 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty Vật Tư Vận Tải Xi Măng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
giao cho, phù hợp với đường lối chủ chương lãnh đạo của Đảng và Nhà nước ta trong thời kỳ đổi mới.
3.1.Sơ Đồ Tổ Chức Bộ Máy Của Công Ty.
Phó Giám Đốc
Kinh Doanh
Phó Giám Đốc Kỹ Thuật
Các chi nhánh đầu nguồn tại: Quảng Ninh,Phú Thọ, Phả Lại
Trung Tâm KD Vật Liệu XD
Đoàn Vận Tải
Đại diện tại TP. HCM
Các chi nhánh cuối nguồn tai hoàng thạch , Hải Phòng, Bỉm Sơn,Bút Sơn, Hoàng Mai
Phòng Kinh doanh Phụ gia
Ban thanh tra
Văn phòng công ty
Phòng vận tải
Phòng kinh doanh xi măng
Phòng điều độ
Phòng tổ chức lao động- tiền lương
Phòng
TCKT
thống
kê
Phòng kỹ Thuật
Phòng kế hoạch
Giám Đốc
3.3. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban , đơn vị trong Công ty
Vật Tư Vận Tải Xi Măng
Giám đốc: Là người chịu trách nhiệm toàn diện, trực tiếp chỉ đạo và điều hành kế hoạch kinh doanh trực tiếp về các lĩnh vực, phương án, công tác tài chính kế toán, công tác tổ chức lao động và công tác thanh tra.Trực tiếp chỉ đạo các đơn vị trong công ty.
Phó Giám đốc Kỹ thuật Là người giúp việc cho giám đốc và được phân công trực tiếp phụ trách các lĩnh vực kỹ thuật, đầu tư, xây dựng cơ bản, sửa chữa lớn.
Phó Giám Đốc Kinh Doanh. Phụ trách điều hành sản xuất kinh doanh
Phòng kế hoạch: Chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch, tháng, quý, năm. Các phương án kinh doanh, phương án giá cả để trình giám đốc ký giao cho các đơn vị thực hiện, theo dõi thực hiện và tổ chức quyết toán vật tư hàng hoá, quản lý công tác hợp đồng kinh tế.
Phòng tài chính kế toán thống kê: Chịu trách nhiệm quản lý vốn, công tác hạch toán kinh tế, công tác thanh quyết toán, quản lý sử dụng chứng từ, hoá đơn theo qui định của pháp luật, công tác thống kê.
Phòng tổ chức lao động: Chịu trách nhiệm về công tác qui hoạch và tổ chức bộ máy nhân sự công tác lao động tiền lương, thực hiện chế độ chính sách đối với người lao động, công tác thi đua khen thưởng , kỷ luật,an toàn , quân sự . .
Phòng kỹ thuật: Chịu trách nhiệm về quản lý chất lượng sản phẩm KCS, quản lý hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật, công tác quản lý thiết bị, phương tiện vận tải, công tác cải tiến kỹ thuật.
Phòng điều độ: Chịu trách nhiệm theo dõi thực hiện kế hoạch, đôn đóc và điều độ phươpng tiện vận tải, các điều kiện kỹ thuật vật chất khác để đảm bảo tiến độ cho sản xuất kinh doanh, tổng hợp số liệu hàng ngày để báo cáo giao ban các buổi sáng.
Phòng kinh doanh xi măng: Chịu trách nhiệm lập phương án kinh doanh và trực tiếp chỉ đạo các chi nhánh vận tải Clinker vãi măng Bắc -Trung -Nam theo kế hoạch được giao, quản lý hợp đồng kinh tế và quyết toán mặt hàng kinh doanh xi măng.
Phòng kinh doanh phụ gia: Lập phương án và triển khai thực hiện kinh doanh các loại phụ gia, hợp đồng kinh tế và quyết toán mặt hàng phụ gia.
Phòng vận tải: Lập phương án kinh doanh vận tải và tổ chức khai thác phương tiện vận tải xã hội để thực hiện vận chuyển các loại vật tư, Than, các loại phụ gia theo kế hoạch được giao, hợp đồng kinh tế và quyết toán các hợp đồng vận tải.
Văn phòng: Phục vụ, đảm bảo cơ sở vật chất như nơi làm việc, phương tiện đi lại, thông tin cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh , lập lịch công tác cho lãnh đạo Công ty, công tác văn phòng tiếp khách, y tế,. . .Quản lý tài sản nhà đất của công ty.
Ban thanh tra: Thực hiện thanh tra kiểm tra theo qui định của nhà nước và kế hoạch của giám đốc công ty nhằm đamr bảo đungs chế độ quản lý kinh tế, quản lý doanh nghiệp, thực hiện chính sách thoả ước lao động trong công ty.
Các chi nhánh kinh doanh vật tư đầu vào; các chi nhánh kinh doanh xi măng; chi nhánh Phả Lại và đoàn vận tải có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ của giám đốc Công ty giao cho, đảm bảo đúng nguyên tắc chế độ định mức theo qui định hiện hành, lập các chứng từ hoá đơn theo qui định, được ký hợp đồng theo sự phân công của Công ty.
Nhận xét chung về bộ máy quản lý của Công tyVận Tư- Vận Tải Xi măng: Đây được coi là một cơ cấu tổ chức hợp lý có hiệu quả, có thể đủ sức để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty trong hiện tại và từng bước kiện toàn bộ máy quản lý để đáp ứng yêu cầu trong hoạt động SXKD trong tương lai.
4. Một số kết quả đã đạt được trong sản xuất kinh doanh của Công ty Vật Tư -Vận Tải Xi Măng trong thời gian 10 năm qua ( 1991 - 2001)
4.1. Biểu thống kê kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong thời gian
( 1991 -1993 )
Năm
Chỉ tiêu
Doanh thu
Sản lượng
Nộp ngân sách
lợi nhuận
thu nhập bình quân
1000đ
tấn
1000đ
1000đ
1991
172.521.000
570.180
3.843.000
5.725.000
1992
192.346.000
492.760
5.197.000
3.599.000
1993
320.504.000
717.346
3.766.000
3.766.000
1994
116.315.000
472.994
3.497.700
6.020.000
684.432
1995
189.062.000
805.105
6.724.000
910.055
910.055
1996
178.065.000
712.307
7.821.000
765.274
765.274
1997
183.623.000
675.274
6.660.000
901.526
901.526
1998
360.289.000
805.1.05
5.015.000
-211.000
981.000
1999
477.000.000
1.143.259
3.102.000
2.560.000
1.102.884
2000
330.000.000
1.100.000
3.300.000
2.600.000
1.230.000
2001
242.000.000
1.010.050
2.473.566
2.800.000
1.500.000
¨Sau 3 năm đầu đi vào hoạt động, tập thể cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty đã không ngừng phấn đấu, chủ động tìm mọi biện pháp đẩy mạnh sản xuất kinh doanh và đã đạt được những thành tích đáng kể. Điều đó được thể hiện thông qua các chỉ tiêu, cho thấy hiệu quả trong quá trình SXKD của Công ty trong giai đoạn đầu mới hình thành nhưng đã hoàn thành tốt nhiệm vụ kế hoạch được giao, dần đi vào ổn định, chỉ tiêu nộp ngân sách cho nhà nước năm sau cao hơn năm trước.
¨ Sang đến giai đoạn từ 1/1994 đến năm 1997, do có sự thay đổi về SXKD theo quyết định của cấp trên, Công ty Vận Tư Vận Tải Xi Măng đã bàn giao nhiệm vụ kinh doanh tiêu thụ xi măng sang các Công ty khác trong Tổng công ty xi măng Việt Nam.
Nhiệm vụ chính của Công ty lúc này là cung ứng các loại vật tư đầu vào cho các nhà máy xi măng, sản xuất và kinh doanh các loại phụ gia, vỏ bao cho sản xuất xi măng; kinh doanh dịch vụ vận tải xi măng, Clinker đi các tỉnh miền Trung và miền Nam. Với kết quả sản xuất kinh doanh đạt được nói trên cho ta thấy trong thời kỳ này do có sự thay đổi nhiệm vụ ( không kinh doanh tiêu thụ xi măng ), đã dẫn đến giảm cơ cấu mặt hàng kinh doanh, giảm khối lượng sản xuất kinh doanh và đồng nghĩa với sự giảm sút về doanh thu. Nhưng trước tình hình đầy khó khăn đó, ban lãnh đạo và tập thể cán bộ nhân viên đã không ngững nỗ lực phấn đấu, tìm ra những giải pháp mới trong hoạt động SXKD và đã mang lại những kết quả khả quan trong những năm sau. Đặc biệt là tính hiệu quả được thể hiện qua chỉ tiêu lợi nhuận luôn tăng năm sau cao hơn năm trước. Công ty vẫn thực hiện tốt nghĩa vụ nộp ngân sách cho nhà nước, đã tạo công ăn việc làm, ổn định thu nhập và đời sống cho người lao động.
¨Đến tháng 6/1998, Công ty Vật Tư -Vận Tải – Xi Măng được tổng công ty giao thêm nhiệm vụ nhiệm vụ kinh doanh tiêu thụ xi măng trên địa bàn 3 huyện ngoại thành và 9 tỉnh phía Bắc Sông Hồng. Đây là thời kì rất khó khăn đối với Công ty, lao động thì dôi dư, phương tiện vận tải tiếp nhận cũ nát, hoạt động không có hiệu quả, đặc biệt là kinh doanh các loại vật tư, xi măng, phụ gia và các dịch vụ vận tải do phải chịu sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường với các thành phần kinh tế.
Để đảm bảo giữ vững thị phần cung ứng vật tư cho khách hàng truyền thống là các nhà máy xi măng, Công ty đã phải giảm giá vật tư nguyên liệu đầu vào và đặc biệt là mặt hàng than cám. Trong khi đó chi phí sản xuất lưu thông để giảm giá thành sản phẩm giảm được không đáng kể so với sự giảm giá. Điều này khiến cho doanh thu vàlợi nhuận của Công ty có xu hướng hướng giảm. Đặc biệt là năm 1998, đây là thời kỳ Công ty gặp khó khăn nhất, do nhiệm vụ kinh doanh tiêu thụ xi măng phải đảm nhiệm những vùng thị trường hết sức phức tạp, địa hình khó khăn trong vận chuyển lưu thông đẫn đến chi phí tăng cao và kinh doanh không có lãi. Với nhiệm vụ khó khăn đó, tập thể lãnh đạo và cán bộ công nhân viên trong Công ty đã nỗ lực từng bước tháo gỡ khó khăn và dần đi vào ổn định sản xuất kinh doanh đảm bảo công ăn việc làm từng bước nâng cao thu nhập cho CBCN trong Công ty và đóng góp nghĩa vụ cho nhà nước.
BIỂU ĐỒ BIỂU DIỄN QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG HƠN 10 NĂM QUA
PHẦN II. KHẢO SÁT CÁC MẶT HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
VẬT TƯ - VẬN TẢI - XI MĂNG
I. TỔ CHỨC KINH DOANH VẬT TƯ VÀ TIÊU THỤ XI MĂNG CỦA CÔNG TY VẬT TƯ - VẬN TẢI - XI MĂNG .
1.Tổ chức kinh doanh vật tư đầu vào phục vụ sản xuất cho các nhà máy
xi măng.
Những loại vật tư chủ yếu do Công ty cung ứng cho các nhà máy
xi măng.
Khác với những công ty cung ứng đơn thuần, nhiệm vụ bán hàng của các công ty thương mại thì Công ty vật tư vận tải xi măng là một đơn vị chuyên nghành vừa mang tính chất kinh doanh vừa mang tính chất phục vụ. Công việc của công ty gắn liền với dây chuyền của ngành xi măng, là một bộ phận của quá trình sản xuất trực tiếp để tạo ra sản phẩm xi măng. Nguồn vật tư do Công ty cung cấp là nguồn nguyên vật liệu đầu vào chủ yếu cho các nhà máy xi măng.
kCác loại vật tư nguyên vật liệu cung ứng cho các nhà máy xi măng.
Công ty Vật tư vận tải xi măng được giao nhiệm vụ cung ứng các loại nguyên vật liệulàm vật tư đaàu vào phục vụ cho quá trình sản xuất của các nhà máy sản xuất xi măng như sau:
Than Hòn Gai ( than cám số 3) ở Quảng Ninh.
Xỉ pyrit ở Lâm Thao -Phú Thọ.
Xỉ Phả Lại ở nhà máy nhiệt điện Phả Lại - Hải Dương.
Thạch cao.
Quặng sắt ở mỏ Cái Bầu - Quảng Ninh.
Đá Bôxit ở Lạng Sơn.
Clinker vận chuyển từ nhà máy xi măng Bút Sơn- Bỉm Sơn vào cảng Sài Gòn để giao cho nhà máy xi măng Hà Tiên 1.
Những mặt hàng trên là những mặt hàng mang tính truyền thống của Công ty vì nó đã được thực hiện từ hơn 20 năm nay( từ khi thành lập Xí Nghiệp Cung ứng Vật Tư Vận Tải Thiết Bị Xi Măng năm 1981). Với đặc điểm nguồn nguyên liệu của Công ty rộng khắp, nguồn vật tư phải lấy từ nhiều tỉnh khác nhau, tổ chức vận tải bốc xếp, giao nhận trong một không gian thời gian rộng lớn, chi phí lưu thông và giá cả biến đổi theo từng thời kỳ, việc kinh doanh cung ứng diễn ra liên tục trong cả năm để kịp tiến độ sản xuất cho các nhà máy, có lúc chịu ảnh hưởng nặng nề của thời tiết và khí hậu đặc biệt là mùa mưa bão làm ảnh hưởng đến số lượng và chất lượng vật tư. Vì vậy, việc thu mua, vận tải cung ứng và bán vật tư cho các nhà máy xi măng gặp rất nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, một số nhà máy xi măng muốn tự chủ động trong việc tìm nguồn cung ứng vật tư đầu vào cho quá trình sản xuất, do đó đòi hỏi việc kinh doanh vật tư đầu vào phải hạ thấp được giá thành.
Biểu Thống Kê Kết quả Kinh Doanh Vật Tư Đầu Vào Cho Các Nhà Máy Xi Măng
Chỉ tiêu
Năm 1998
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
Kh
Th
Tỷ lệ
Kh
Th
Tỷ lệ
Kh
Th
Tỷ lệ
Kh
Th
Tỷ lệ
Tấn
Tấn
%
Tấn
Tấn
%
Tấn
Tấn
%
Tấn
Tấn
%
Than cám
Mua
427000
355396
83
Bán
470000
418060
89
391000
393641
100.7
450000
496000
110
508000
447.500
88,1
Xỷ pyrit
Mua
75500
40981
54
17700
17600
99
Bán
72500
42442
56
18340
18500
101
19500
179000
92
17300
21100
112
Xỷ Phả lại
Mua
15000
12750
85
Bán
13800
13190
96
96000
12200
127
13800
12700
92
12000
11700
97,5
Đá Bô xit
Mua
10750
Bán
7800
4000
5500
135
8500
10200
15000
95800
63,9
Thạch cao
Mua
11000
10270
93
Bán
11000
10270
93
15000
11200
75
Quặng sắt QN
Mua
Bán
6000
5700
92
15000
2550
17
Đá đen Mạo Khê
Mua
Bán
1000
1600
160
Tổng khối lượng
Mua
430147
Bán
491762
441041
705200
578650
Qua biểu thống kê cho ta thấy, việc kinh doanh vật tư đầu vào cho các nhà máy xi măng những vật tư chủ yếu là: than cám; Xỷ pirit; xỷ Phả Lại; đá bôxit;..và một số loại phụ gia khác. Trong từng thời kỳ khác nhau thì khối lượng kinh doanh các loại vật tư khác nhau và có sự biến động nhất định, điều đó cho thấy việc kinh doanh vật tư đầu vào chocác nhà máy xi măng của Công ty trong thời gian gần đây cũng gặp không ít khó khăn. Qua biểu thống kê cho ta thấy hầu hết các chỉ tiêu đều không hoàn thành so với kế hoạch đề ra. Nếu so sánh giữa các chỉ tiêu thực hiện của năm sau so với năm trước cũng cho thấy khối lượng hàng hoá vật tư kinh doanh cũng thay đổi lên xuống giữa các năm, cụ thể: khối lượng vật tư thực hiện bán ra của: năm 1999/1998 giảm 50721 tấn,
năm 2000/ 1999 tăng 264159 tấn
năm 2001/ 2000 giảm 126550 tấn
Điều này cho thấy việc kinh doanh vật tư đầu vào cho các nhà máy xi măng của Công ty ngày càng trở lên khó khăn. Trước tình hình đó, đòi hỏi sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty đặc biệt là bộ phận kinh doanh phụ gia đầu vào cho các nhà máy phải nắm bắt được nhu cầu về nguyên vật liệu đầu vào của các nhà máy để có kế hoạch kinh doanh đạt hiệu quả hơn.
2. T ổ chức tiêu thụ xi măng của Công ty.
Như phần trên đã trình bày, Căn cứ vào quyết định số 605/ XMVN- HĐQT ngày 23-5-1998 của Tổng Công ty xi măng Việt Nam đã giao cho Công ty Vật tư Vận tải xi măng nhiệm vụ kinh doanh tiêu thụ xi măng trên địa bàn 10 tỉnh phía Bắc sông Hồng kể từ ngày 1-6-1998. Địa bàn của Công ty gồm có 3 huyện ngoại thành Hà Nội và các tỉnh: Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Yên Bái, Lao Cai, Tuyên Quang, Hà Giang, Thái Nguyên, Bắc Cạn, Cao Bằng.
Nhưng đến tháng 4/2000 theo sự chỉ đạo của Tổng Công ty xi măng Việt Nam, Công ty đã bàn giao lại chức năng tiêu thụ cho các đơn vị khác. Như vậy cho đến nay chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của Công ty là cung cấp các vật tư thiết bị đâù vào cho các nhà máy xi măng chứ không thực hiện chức năng tiêu thụ xi măng. Như vậy việc xác định kết quả tiêu thụ xi măng của công ty là rất khó khăn, phụ thuộc vào sự chỉ đạo của cấp trên cũng như sự thay đổi của chức năng nhiệm vụ kinh doanh của Công ty.
2.1.Thị trường tiêu thụ xi măng hiện nay
Những năm gần đây, lực lượng sản xuất xi măng trong nước đã phát triển mạnh mẽ, gồm các lực lượng của tổng Công ty xi măng Vệt Nam, các nhà máy xi măng liên doanh với nước ngoài và các nhà máy xi măng lò đứng địa phương. Cả 3 lực lượng sản xuất xi măng nói trênđã sản xuất ra một lượng xi măng dư thừa so với nhu cầu, tức là cung vượt cầu (VD: năm 1999, khả năng sản xuất xi măng trong nước là gần 13 triệu tấn, nhưng tổng nhu cầu sử dụng trong nước chỉ khoảng 10,5 triệu tấn xi măng ). Vì vậy, từ năm 1998 đến nay, nhà nước ta đã có chủ chương không cho nhập khẩu xi măng để đảm bảo xi măng trong nước có thị trường tiêu thụ. Tuy nhiên, sự cạnh tranh trong tiêu thụ thụ xi măng giữa các lực lượng sản xuất, tiêu thụ xi măng giữa các đơn vị kinh doanh xi măng trong thời gian vừa qua diễn ra rất gay gắt. Vì vậy việc kinh doanh của công ty gặp rất nhiều khó khăn, thị phần ngày càng bị thu hẹp
Địa bàn tiêu thụ xi măng của công ty hầu hết là các tỉnh miền núi biên giới, vùng đồng bào dân tộc tiểu số, các hạng mục công trình xây dựng chưa có nhiều, sức mua thấp, chi phí lưu thông lại cao do phải điều chuyển hàng hoá từ các nhà máy xi măng đến các tỉnh miền núi, các huyện vùng sâu vùng xa có cự ly vận chuyển dài, hàng bán ra chậm nên chi phí lưu kho lớn, bên cạnh đó nhà nước còn có chính sách bảo hộ xi măng cho các vùng sâu , vùng xa nên dễ vưỡng mắc công nợ. Giá cả xi măng trên thị trường có xu hướng giảm, trong khi chi phí lưu thông lại cao dẫn đến hiệu quả kinh doanh xi măng bị hạn chế.
2.2. kết quả kinh doanh xi măng của Công ty Trong gian qua 1999 – 2000
Chỉ tiêu
Năm 1998
Năm 1999
Năm 2000
KH
( tấn)
TH
( tấn)
Tỷ lệ
( %)
KH
( tấn)
TH
(tấn)
Tỷ lệ
( %)
KH
( tấn)
TH
( tấn)
Tỷ lệ
( %)
Mua
198000
206080
104
330000
347400
105
Bán
175000
203800
116
330000
346000
103
82000
83384
101.7
Tổng
-Sự cạnh tranh trong lĩnh vực tiêu thụ xi măng trên thị trường ngày càng trở lên gay gắt, ngoài các đại lý tiêu thụ của các nhà máy xi măng thì các thành phần kinh tế tư nhân tham gia vaò hoạt động này cũng rất đông, do đó đặt Công ty vào tình trạng kinh doanh xi măng rất khó khăn. Bởi phải chịu sự chỉ đạo của cấp trên, đồng thời cũng chịu sự cạnh tranh gay gắt về giá cả bán ra với các đại lý và các thành phần kinh doanh trên thị trường. Đứng trước tình hình đó, đến tháng 4/2000 theo sự chỉ đạo của Tổng Công ty Xi Măng Việt Nam Công ty đã bàn giao việc kinh doanh tiêu thụ xi măng cho đơn vị khác trong Tổng Công ty Xi Măng Việt Nam.
3. kinh doanh vận tải .
3.1. đặc điểm kinh doanh vận tải của Công ty.
Với chức năng là cung ứng vật tư đầu vào cho các nhà máy xi măng trong Tổng Công ty Xi măng Việt Nam và một số các nhà máy xi măng khác trong nước thì lĩnh vực kinh doanh vận tải là hết sức quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung của Công ty, phải đảm bảo giao hàng đúng thời điểm kịp tiến độ sản xuất của các nhà máy xi măng cũng như đảm bảo số lượng và chất lượng hàng hoá trước và sau khi giao hàng, bên cạnh đó còn phải giữ an toàn trong quá trình vận chuyển và chấp hành đúng theo qui định của Nhà nước trong qua trình tham gia giao thông thuỷ – bộ. Đây vừa là mục tiêu và cũng là những yếu tố hết sức khó khăn ảnh hưởng đến hoạt kinh doanh vận tải của Công ty.
-Với nhiệm vụ được giao, Đoàn vận tải trong Công ty hiện có 2 đoàn xà lan, phương tiện vận tải hiện có chủ yếu là thuê ngoài. Với phương tiện vận chuyển hiện có đó hàng năm Công ty đã vận chuyển hàng trăm ngìn tấn hàng hoá các loại theo hai con đường chính là đường thuỷ và đường bộ, trong đó nguồn hàng vận chuyển chủ yếu là: Vận chuyển Clinker đi miền Nam phục vụ quá trình sản xuất xi măng của nhà máy xi măng Hà Tiên 1, vận chuyển phụ gia tới các nhà máy xi măng, dịch vụ chuyển tải than xuất khẩu (Từ các mỏ ra tàu biển neo đậu ngoài Vịnh)
3.2. những thuận lợi khó khăn.
Được sự chỉ đạo sát sao của ban giám đốc cũng như trách nhiệm của toàn thể cán bộ công nhân viên- đặc biệt là Đoàn vận tải nên trong thời gian qua việc kinh doanh vận tải đều đạt chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Có đối tác cung ứng và tiêu thụ hàng hoá ổn định.
Bên cạnh những yếu tố thuận lợi đó, trong thời kỳ hiện nay và trong tương lai đứng trước sự cạnh tranh gắt gao của cơ chế thị trường thì lĩnh vực kinh doanh vận tải của Công ty gặp không ít những khó khăn thách thức. Đó là sự cạnh tranh về giá cả vận chuyển với các thành phần kinh tế khác. Địa bàn hoạt động rộng khắp trong cả nước, địa hình phức tạp làm cho chi phí vận chuyển tăng cao dẫn đến đẩy giá thành lên cao.
Trong quá trình vận chuyển chịu nhiều yếu tố tác động của thời tiết làm ảnh hưởng đến tiến độ giao nhận và chất lượng hàng hoá
Đó là những vấn đề hết sức khó khăn đối với Công ty trong lĩnh vực kinh doanh vận tải đòi hỏi trong thời gian tới phải có những phương án kinh doanh phù hợp mang lại hiệu quả cao.
kết quả kinh doanh vận tải trong thời gian qua.
Chỉ tiêu
đơn vị
Năm 1998
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
Vận chuyển than
Tấn
72.100
61.500
80.000
158.900
Vận chuyển Clinhker
Tấn
35.400
300.000
460.000
220.240
Vận chuyển xi măng
Tấn
80.000
8.000
90.800
Tổng
Tấn
107.500
441.500
548.000
469.940
Nhận xét: Qua biểu thống kê cho ta thấy đây là những mặt hàng vận chuyển truyền thống của Công ty, nó thể hiện sự ổn định trong cơ cấu mặt hàng vận chuyển. Trong đó vận chuyển Clinhker chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu mặt hàng vận chuyển. Trong thời gian qua thì năm 2000 đạt khối lượng vận chuyển lớn nhất ( 548.000 tấn), trong khi đó năm 1998 chỉ đạt được 107.500 tấn là do trong cơ cấu mặt hàng vận chuyển không có mặt hàng xi măng. Điều này cho thấy sự năng động trong hoạt động vận tải của Công ty và mối quan hệ qua lại giữa các đối tác rất ổn định
4. Kết quả Kinh doanh trong thời gian 1999-2001
TT
Các chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm 1998
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
1
Doanh thu
1000 (đ)
360.289.000
477.000.000
330.000.000
242.000.000
2
Sản lượng
Tấn
805.105
1.143.259
1.100.000
1.010.050
3
Tổng chi phí
1000 (đ)
571.289.000
474.400.000
327.400.000
239.200
4
Nộp ngân sách
1000 (đ)
5.015.000
3.102.000
3.300.000
2.473.566
5
Lợi nhuận
1000 (đ)
-211.000
2.560.000
2.600.000
2.800.000
6
Tiền lương bình quân/tháng/người
Đồng
981.000
1.102.884
1.230.000
1.500.000
Qua biểu thống kê kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời gian 4 năm trở lại đây cho ta thấy năm 1998 là năm làm ăn không có hiệu quả dẫn đến thua lỗ (- 211.000 nghìn đồng). Đây là một khó khăn rất lớn đối với Công ty. Tuy nhiên sau 3 năm trở lại đây mọi chỉ tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty không ngừng được nâng lên, cụ thể:
lợi nhuận Năm 2000/1999 tăng 40.000.000.(đ)
Năm 2001/2000 tăng 200.000.000 (đ)
Trong khi đó doanh thu và sản lượng khai thác bán ra đều có xu hướng giảm. Điều đó chứng tỏ hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng được nâng cao. Từ đó dần nâng cao thu nhập cho cán bộ công nhân viên trong Công ty.
II- Nhân Sự - Lao Động Tiền Lương Trong Công Ty Vật Tư-Vận Tải -Xi Măng
1.1 Đặc điểm về nhân sự .
Với chức năng là một công ty lưu thông phân phối, vậy khả năng trình độ của cán bộ công nhân viên trong công ty đòi hỏi phải từng bước được nâng cao. Công ty đã sử dụng nguồn lao động trong việc mở rộng thị trường tiêu thụ, dịch vụ, tăng thêm mặt hàng king doanh không riêng gì các nhà máy xi măng lò quay của Trung Ương mà còn cung ứng cho cả các nhà máy xi măng địa phương.
Trong Công ty khái niệm về lao động gián tiếp và lao động trực tiếp chưa rõ ràng cụ thể. Ngoài nhiệm vụ chính là điều hành chỉ huy các cán bộ quản lý phải trực tiếp liên hệ tìm nguồn hàng, phương tiện vận tải, bốc dỡ hàng hoá, lưu kho, giao nhận kiểm tra vật tư về chất lượng. Những công việc tưởng chừng như đơn gian ấy nhưng lại đòi hỏi những tính toán, phải tổ chức phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các khâu trong cả quá trình dây truyền cung ứng lưu thông hàng hoá từ khâu thu mua tới khâu giao nhận hàng cho các nhà máy.
Lực lượng lao động của Công ty được bố trí ở các phòng ban, các chi nhánh đến các cán bộ có trình độ đại học và trung học, đủ trình độ thực hiện quản lý doanh nghiệp, công tác kế hoạch hoá, phương án kinh doanh thị trường Marketing, công tác tài chính kế toán, phương án kinh doanh, chất lượng sản phẩm, công tác tổ chức lao đông tiền lương và đặc biệt đảm bảo được công tác hợp đồng kinh tế, tổ chức mua bán vận tải giao nhận, thực hiện kế hoạch kinh doanh tiêu thụ theo nhiệm vụ của Tổng Công ty giao cho.
Tuy nhiên trong mỗi thời kỳ khác nhau, căn cứ vào chức năng nhiệm vụ cũng như sự chỉ đạo của Tổng Công ty Xi Măng mà số lượng nhân sự trong Công ty có sự biến đổi khác nhau để phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ chức năng được giao.
Cơ cấu nhân sự trong Công ty Vật Tư -Vận Tải- Xi Măng hiện nay.
TT
Phòng- Ban
Tổng số
Nữ
Cán bộ lãnh đạo
Cán bộ nghiệp vụ
Công nhân lao độngthuật và trung cấp
Cao đẳng phổ thông
I
Khối văn phòng
119
54
28
48
41
2
1
Ban GĐ
3
1
3
0
0
0
2
Công đoàn
2
2
1
1
0
0
3
Phòng tổ chức LĐ
8
4
3
4
1
0
4
Phòng KT-TC-TK
12
8
2
9
1
0
5
Văn phòng
35
13
2
2
29
2
6
Phòng KTKH
10
8
3
7
0
0
7
Phòng kỹ thuật
7
3
3
3
1
0
8
Phòng kinh doanh vận tải
11
3
3
6
2
0
9
Phòng kinh doanh phụ gia
9
4
2
6
1
0
10
Ban thanh tra
3
1
1
2
0
0
11
Phòng điều độ
6
2
1
0
5
0
12
Phòng kinh doanh xi măng
11
4
3
7
1
0
13
Văn phòng đại diện
2
1
1
1
0
0
II
Khối chi nhánh
192
53
18
22
150
2
14
đoàn vận tải
27
3
1
5
21
0
15
Trung
tâm KDVLXD
20
8
2
1
16
0
16
Chi nhánh Quảng Ninh
25
7
2
1
16
0
17
Chi nhánh Phú Thọ
12
3
2
1
22
0
18
Chi nhánh Hoàng Thạch
16
4
3
2
11
0
19
Chi nhánh Bỉm Sơn
38
11
2
5
30
1
20
Chi nhánh Hải Phòng
9
2
1
1
7
0
21
Chi nhánh Phả Lại
25
9
2
3
20
0
22
Chi nhánh Hà Nam
16
6
2
2
11
1
23
Chi nhánh Hoàng Mai
5
0
1
1
3
0
III
Tổng số
312
107
46
70
119
4
Trên đây là bảng cơ cấu nhân sự được thống kê tại thời điểm quí IV năm 2001, nếu so với thời kỳ trước đây thì số lượng nhân sự trong cơ quan đã giảm đi rất nhiều (gần 300 người), do trong hoạt động sản xuất của Công ty trong thời gian gần đây có sự thay đổi ( không kinh doanh tiêu thụ xi măng), số lượng nhân sự giảm đi đó được điều chuyển đến đơn vị mới thuộc Tổng Công ty Xi MăngViệt Nam.
2. Công Tác Tổ Chức Tiền Lương Trong Công ty.
III.Một số vấn đề tài chính Trong Công ty Vật Tư Vận Tải Xi măng.
( trong điều kiện cho phép nên em chỉ phân tích một số chỉ tiêu tài chính trong năm 2000)
Cơ Cấu tài sảnvà nguồn vốn trong Công ty.
Một số nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính của Công ty.
Năm 2000 là năm chuyển giao giữa hai thiên niên kỷ cho nên tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty gặp không ít những khó khăn, tính chất cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt, nền kinh tế đất nước ta có nhiều biến đổi tích cực xong yêu cầu về chất lượng sản phẩm cũng như các phương thức thanh toán cũng đòi hỏi khắt khe hơn. Điều đó đòi hỏi phải có sự quản lý về nguồn vốn và tài sản trong Công ty có hiệu quả hơn để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong toàn Công ty.
Trong năm này cũng có nhiều sự biến động về lĩnh vực kinh doanh ( không kinh doanh tiêu thụ xi măng) nên cơ cấu tài sản trong Công ty có sự thay đổi.
Bảng phân tích cơ cấu tài sản.
chỉ tiêu
Số đầu năm
cuối kỳ
cuối kỳ so với đầu năm
số tiền ( đồng)
tỉ trọng (%)
số tiền ( đồng)
tỉ trọn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty Vật Tư Vận Tải Xi Măng.doc