Tình hình hoạt động kinh doanh của VPBank giai đoạn 2005 – 2007

Danh mục các chữ viết tắt.5

Danh mục bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ.6

Lời mở đầu.7

Chương 1: Giới thiệu về VP bank.8

1.1. Giới thiệu chung về VPBank .8

1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.8

1.1.2. Mục tiêu phát triển.11

1.1.3. Lĩnh vực hoạt động.12

1.1.4. Sơ đồ tổ chức.12

1.1.5. Chức năng của từng phòng ban.14

1.1.6. Mạng lưới hoạt động.19

1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của VPBank giai đoạn 2005 – 2007 .19

1.2.1. Hoạt động huy động vốn.19

1.2.2. Hoạt động tín dụng.22

1.2.3. Hoạt động thanh toán.24

1.2.4. Hoạt động kiều hối.25

1.2.5. Hoạt động của các trung tâm và công ty trực thuộc.26

1.2.5.1. Trung tâm thẻ.26

1.2.5.2. Trung tâm tin học.27

1.2.5.3. Trung tâm đào tạo.27

1.2.5.4. Công ty chứng khoán.28

1.2.5.5. Công ty quản lý quỹ AMC.28

1.3. Kế hoạch hoạt động năm 2008.29

Chương II: Giới thiệu về VPBank Trần Duy Hưng.31

2.1. Giới thiệu chung về VPBank Trần Duy Hưng.31

 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.31

 2.1.2. Lĩnh vực hoạt động.32

 2.1.3. Sơ đồ tổ chức.32

 2.1.4. Chức năng của từng phòng ban.33

2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của VPBank Trần Duy Hưng giai đoạn 2005 – 2007 .36

 2.2.1. Hoạt động huy động vốn.36

 2.2.2. Hoạt động cấp tín dụng.37

 2.2.3. Hoạt động khác.39

Chương III: Những đánh giá về tình hình hoạt động của VPBank và nhận thức bước đầu của bản thân.40

3.1. Thành tựu đạt được.40

3.2. Những mặt hạn chế: nguyên nhân và giải pháp.43

 3.2.1. Những hạn chế.43

 3.2.2. Nguyên nhân.44

 3.2.3. Giải pháp.45

3.3. Nhận thức bước đầu của bản thân về đợt thực tập tổng hợp.46

3.3.1. Nhận thức về mặt tư tưởng, tác phong làm việc của một cán bộ ngân hàng.46

3.3.2. Nhận thức về mặt đạo đức của người cán bộ ngân hàng: .47

3.4. Xu hướng chọn đề tài.47

Kết luận.48

 

 

doc47 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1104 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động kinh doanh của VPBank giai đoạn 2005 – 2007, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trị Hội đồng quản lý Tsản nợ, Tsản có Hội đồng tín dụng quản trị Hội đồng quản lý Tsản nợ, Tsản có Các ban tín dụng Phòng kế toán Phòng ngân quỹ Phòng tổng hợp và phát triển sản phẩm Trung tâm tin học Trung tâm đào tạo Phòng thanh toán quốc tế-kiều hối Phòng thanh toán quốc tế Văn phòng Trung tâm WesternUnion Trung tâm thẻ Công ty quản lý tài sản VPBank Các chi nhánh Công ty chứng khoán VP Các phòng giao dịch ( Nguồn: Báo cáo thường niên của VPBank năm 2006) Chức năng của từng phòng ban Qua thời gian tìm hiểu trực tiếp tại chi nhánh cũng như tham khảo thêm những tài liệu có được từ VPBank hội sở chính gửi về, kết hợp với vốn kiến thức có được có thể thống nhất chức năng của các phòng ban chính trong VPBank như sau: Phòng tín dụng Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng,phân loại khách hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng nhằm mở rộng theo hướng đầu tư khép kín:sản xuất,chế biến,tiêu thụ,xuất khẩu và gắn tín dụng sản xuất ,lưu thông và tiêu dùng. Phân tích kinh tế theo ngành,nghề kinh tế kỹ thuật,danh mục khách hàng, lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao. Thẩm định các dự án,hoàn thiện các hồ sơ trình lên của ngân hàng cấp dưới. Xây dựng và thực hiện các mô hình tín dụng thí điểm,thử nghiệm trong địa bàn,đồng thời theo dõi,đánh giá,sơ kết,tổng kết;đề xuất Tổng giám đốc cho phép nhân rộng. Thường xuyên phân loại dư nợ,phân tích nợ quá hạn,tìm nguyên nhân và đề xuất hướng khắc phục. Tổng hợp,báo cáo và kiểm tra chuyên đề theo quy định. Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc giao. Phòng thẩm định Thu thập,quản lý,cung cấp những thông tin phục vụ cho việc thẩm định và phòng ngừa rủi ro tín dụng. Thẩm định các khoản vay do giám đốc quy định,chỉ định theo ủy quyền của Tổng giám đốc và thẩm định nhữnh món vay vượt quyền phán quyết của giám đốc chi nhánh cấp dưới. Tổ chức kiểm tra công tác thẩm định của hệ thống VPBank . Tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ thẩm định. Thực hiện chế độ thông tin,báo cáo theo quy định. Thực hiện các công việc khác do giám đốc giao. Phòng kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế Các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ (mua-bán,chuyển đổi) thanh toán quốc tế trực tiếp theo quy định. Thực hiện công tác thanh toán quốc tế thông qua mạng SWIFT Việt Nam. Thực hiện các nghiệp vụ tín dụng,bảo lãnh ngoại tệ có liên quan đến thanh toán quốc tế. Thực hiện các dịch vụ kiều hối và chuyển tiền,mở tài khoản khách hàng nước ngoài. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao. Phòng kế toán – ngân quỹ Trực tiếp hạch toán kế toán,hạch toán thống kê và thanh toán theo quy định của Ngân hàng Nhà nước,Ngân hàng ngoài Quốc doanh Việt Nam. Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính,quyết toán kế hoạch thu, chi tài chính,quỹ tiền lương đối với các chi nhánh và trình cấp trên phê duyệt. Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định của VPBank . Tổng hợp,lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán,kế toán,quyết toán và các báo cáo theo quy định. Thực hiện các khoản nộp ngân sách Nhà nước theo luật định. Thực hiện nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài nước. Chấp hành quy định về an toàn kho quỹ và định mức tồn quỹ theo quy định. Quản lý.sử dụng thiết bị thông tin,điện toán phục vụ nghiệp vụ kinh doanh theo quy định của Ngân hàng ngoài quốc doanh Việt Nam. Chấp hành chế độ báo cáo và kiểm tra chuyên đề. Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc giao. Trung tâm tin học Tổng hợp,thống kê và lưu trữ số liệu,thông tin liên quan đến hoạt động của hệ thống. Xử lý các nghiệp vụ phát sinh có liên quan đến hạch toán kế toán,kế toán thông kê,hạch toán nghiệp vụ và tín dụng và các hoạt động khác phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Chấp hành chế độ báo cáo,thống kê và cung cấp số liệu,thông tin theo quy định. Quản lý,bảo dưỡng và sửa chữa máy móc,thiết bị tin học. Làm dịch vụ tin học . Thực hiện các nhiệm vụ được giám đốc giao. Phòng kiểm toán nội bộ Xây dựng chương trình công tác năm,quý phù hợp với chương trình công tác kiểm tra,kiểm toán của VPBank và đặc điểm cụ thể của từng đơn vị. Tuân thủ tuyệt đối sự chỉ đạo nghiệp vụ kiểm tra,kiểm toán.Tổ chức thực hiện kiểm tra,kiểm toán theo đề cương,chương trình công tác kiểm tra,kiểm toán của hệ thống VPBank nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh ngay tại hội sở và các chi nhánh phụ thuộc. Thực hiện sơ kết,tổng kết chuyên đề theo định kỳ hàng quý,6 tháng,năm.Tổ chức giao ban hàng tháng đối với các kiểm tra viên các chi nhánh. Tổng hợp và báo cáo kịp thời các kết quả kiểm tra,kiểm toán,việc chỉnh sửa các tồn tại thiếu sót của chi nhánh,đơn vị Tổ chức kiểm tra,xác minh,tham mưu cho giám đốc giải quyết đơn thư thuộc thẩm quyền làm nhiệm vụ thường trực ban chống tham nhũng,tham mưu cho lãnh đão trong hoạt động chống tham nhũng,tham ô,lãng phí và thực hành tiết kiệm tại đơn vị mình. Phòng tổng hợp và phát triển sản phẩm Đề xuất kế hoạch tiếp thị,thông tin,tuyên truyền quảng bá đặc biệt là các hoạt động của chi nhánh các dịch vụ,sản phẩm cung ứng cung ứng trên thị trường; Triển khai các phương án tiếp thị,thông tin tuyên truyền theo chỉ đạo của tổng giám đốc; Xây dựng kế hoạch quảng bá thương hiệu,thực hiện văn hóa doanh nghiệp,lập chương trình phối hợp với cơ quan báo chí truyền thông,quảng bá hoạt động của hệ thống và từng chi nhánh; Đầu mối trình tổng Giám đốc chỉ đạo hoạt động tiếp thị,thông tin,tuyên truyền đối với các đơn vị phụ thuộc; Trực tiếp tổ chức tiếp thị thông tin tuyên truyền bằng các hình thức thích hợp như các ấn phẩm catalog,sách,lịch,thiếp,tờ gấp,apphích...theo quy định; Thực hiện lưu trữ,khai thác, sử dụng các ấn phẩm, sản phẩm, vật phẩm như phim tư liệu,hình ảnh,băng đĩa ghi âm,ghi hình...phản ánh các sự kiện và hoạt động quan trọng có ý nghĩa lịch sử đối với đơn vị; Đầu mối tiếp cận với các cơ quan tiếp thị,báo chí,truyền thông thực hiện các hoạt động tiếp thị,thông tin,tuyên truyền theo quy định; Soạn thảo báo cáo chuyên đề tiếp thị,thông tin,tuyên truyền của đơn vị; Trung tâm thẻ Trực tiếp tổ chức triển khai nghiệp vụ thẻ trên hệ thống theo quy định; Thực hiện quản lý,giám sát nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ theo quy định; Tham mưu cho tổng giám đốc chi nhánh phát triển mạng lưới đại lý và chủ thẻ; Quản lý,giám sát hệ thống thiết bị đầu cuối. Hội sởchính - Hà Nội Mạng lưới hoạt động Miền Bắc Miền Trung Miền Nam Hà Nội Quảng Bình Bình Định Hải Phòng Thanh Hóa Kiên Giang Quảng Ninh Nghệ An Long An Vĩnh Phúc Khánh Hòa Đồng Nai Bắc Giang Thừa Thiên – Huế Cần Thơ Hòa Bình Đà Nẵng TP. Hồ Chí Minh Thái Nguyên Phú Thọ Hải Dương Nam Định Tình hình hoạt động kinh doanh của VPBank giai đoạn 2005 – 2007 Hoạt động huy động vốn Năm 2005, giá cả biến động mạnh, 8% so với 2004. VPBank đã thực hiện liên tiếp 3 đợt bốc thăm trúng thưởng, bao gồm: “VPBank gửi tài lộc đầu năm”, “ Tiếp nối niềm vui”, và “Vui cùng sinh nhật VPBank”. Cũng trong năm này, VPBank khai trương thêm 10 chi nhánh mới và kéo theo đó là các chương trình và phần thưởng hấp dẫn nhân dịp khai trương đã thu hút nguồn tiền tiết kiệm lớn từ bộ phận dân cư. Nhờ những chiến lược hợp lý trên, tổng nguồn vốn huy động năm 2005 đạt 5.645 tỷ đồng, tăng 1.772 tỷ, tương đương 46%. Vượt mức kế hoạch đề ra 22%. Nguồn vốn trên thị trường liên ngân hàng cũng tăng 21%, vượt mức kế hoạch 6% Năm 2006, cùng với sự phát triển sôi động của thị trường chứng khoán và sự cạnh tranh gay gắt của các NHTM khác. Để thu hút nguồn tiền huy động này, VPBank đã thực hiện 2 chương trình khuyến mãi lớn vào đầu và cuối năm 2006: “Vui tết Bính Tuất cùng VPBank” và “Gửi tiền trúng Inova”. Kết quả tính đến 31/12/2006, tổng nguồn vốn huy động đạt 9.107 tỷ đồng , tương đương 61% so với 2005. Bên cạnh đó, năm 2006 VPBank khai trương đưa vào hoạt động 1 chi nhánh cấp 1 và 18 phòng giao dịch mới và những chương trình khuyến mãi lớn kèm theo đó. Đến 31/12/2007, tổng số dư huy động vốn của VPBank là 15.355 tỷ đồng, đạt 113% kế hoạch cả năm 2007, tăng 6.290 tỷ đồng so với cuối năm 2006 (tương đương tăng 69%). Trong đó, nguồn vốn huy động của TCKT và dân cư (thị trường I) đạt 12.941 tỷ đồng tăng 138% so với cuối năm 2006 (riêng số dư tiền gửi tiết kiệm là 7.906 tỷ đồng tăng 3.397 tỷ đồng so với cuối năm 2006). Nguồn vốn liên ngân hàng (thị trường II) cuối năm 2007 là  2.414 tỷ đồng. Dưới đây là bảng số liệu thể hiện kết quả hoạt động huy động vốn của VPBank giai đoạn 2005 – 2007: Bảng 1.2: Kết quả hoạt động huy động vốn của VPBank giai đoạn 2005 – 2007 Năm Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 Tổng nguồn vốn huy động 3,872 5,645 9,107 15,355 1. Huy động từ các TCKT, dân cư 1,824 3,178 5,033 12,941 -tiền gửi tiết kiệm 1,541 2,704 4,508 7,906 -tiền gửi thanh toán 283 473 524 5,035 2. Huy động từ TCTD khác 2,048 2,466 4,073 2,414 Tăng trưởng so với kỷ trước --- 45% 61% 69% (Nguồn: báo cáo thường niên của VPBank năm 2005 - 2007) Biểu đồ 1.2:Kết quả huy động vốn của VPBank giai đoạn 2005 – 2007 Qua biểu đồ ta nhận thấy, trong khoảng thời gian 2005 – 2007, nguồn vốn huy động của VPBank liên tục tăng trưởng cao, từ 45% đến 61% rồi 69% so với các năm trước, trong đó, nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế, dân cư luôn chiếm tỷ lệ cao: từ 80% đến 90% tổng nguồn huy động. Hoạt động cấp tín dụng Cấp tín dụng là hoạt động quan trọng nhất của các NHTM. Xác định rõ điều đó. VPBank không ngừng mở rộng và đầu tư vào hoạt động cấp tín dụng của mình Năm 2004, thành công ngoài dự kiến về công tác thu hồi và xử lý nợ quá hạn. Nợ quá hạn giảm từ 13,2% vào cuối 2003 xuống còn 0,5% vào cuối 2004. Từ nguy cơ phá sản,VPBank đã thoát khỏi tình trạng nguy hiểm ngoạn mục và vươn lên mạnh mẽ. Năm 2005, doanh số cho vay toàn hệ thống đạt 3,913 tỷ đồng, tăng 80% so với 2004. Dư nợ tín dụng toàn hệ thống đến cuối năm đạt 3,014 tỷ đồng vượt 9% so với kế hoạch,tăng 62% so với 2004. Năm 2006, doanh số cho vay tăng vượt bậc đạt 6.594 tỷ đồng tăng hơn 2,5 lần năm 2005. Năm 2007, tổng dư nợ cho vay đến 31/12/2007 đạt 13.217 tỷ đồng, tăng 8.186 tỷ đồng do với cuối năm 2006(tương ứng tăng 163% so với cuối năm 2006) và vượt 53% so với kế hoạch cả năm 2007, trong đó dư nợ cho vay bằng VNĐ đạt 12.596 tỷ đồng, chiếm 95% tổng dư nợ. Dư nợ ngắn hạn đạt 6.626 tỷ đồng chiếm 50% tổng dư nợ. Chất lượng cấp tín dụng của hệ thống duy trì tốt, tỷ lệ nợ xấu toàn Ngân hàng đến cuối tháng 12 năm 2007 là 0,49%. VPBank quan tâm đầu tư lớn vào lĩnh vực thẻ, trong khi các NHTM khác đầu tư nhiều vào hoạt động cho vay, mang tính rủi ro , thì VPBank lại rất quan tâm vào lĩnh vực thẻ. Với một chuỗi các loại thẻ tín dụng, thẻ thanh toán thẻ tín chấp với nhiều tiện ích như VPBank Platinum MasterCard, AutoLink, Master Credit Card( với khả năng thấu chi lên tới 50 tr) và nhiều cuộc thi hấp dẫn như đi tìm triệu phú bạch kim,... Dưới đây là bảng minh họa hoạt động tín dụng của VPBank qua các năm Bảng 1.3: Kết quả hoạt động tín dụng của VPBank giai đoạn 2005 - 2007 Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 Tổng dư nợ 1,838.2 3,014 5,031 13,217 1. Cho vay ngắn hạn 936.9 1,843.4 2,487 6,626 - VNĐ 930.2 1,608.3 2,355 6,294 - Ngoại tệ 33.8 44.1 132 0,331 2. Cho vay trung, dài hạn 788.4 1,126.5 2,463 6,591 - VNĐ 712.3 1,023.7 2,304 6,261 - Ngoại tệ 76.1 102.8 159 0,250 3. Chiết khấu 13.6 23.1 15.3 20.1 4. Cho vay khác 99.3 21.0 65.7 65.45 (Nguổn: Báo cáo thường niên của VPBank qua các năm) Biểu đồ 1.3: Kết quả hoạt động tín dụng của VPBank giai đoạn 2005 – 2007 Nhận thấy, trên biểu đồ, tỷ lệ cho vay ngắn hạn và trung dài hạn luôn chiếm ưu thế. Qua các năm, tỷ lệ cho vay ngắn hạn giảm đi đôi chút : từ 61,16% năm 2005, đến năm 2007, tỷ lệ này là 50,13%. Ngược lại, cho vay trung và dài hạn có xu hướng tăng qua các năm, từ 37,38% lên đến 49,87% vào năm 2007. Điều này cho thấy VPBank đang có xu hướng quan tâm nhiều tới các khoản cho vay dài hạn có mức lợi nhuận cao, tuy vậy những khoản này lại hàm chứa nhiều rủi ro hơn do thời gian vay dài. Nghiệp vụ chiết khấu và các nghiệp vụ còn lại chiếm một phần rất nhỏ trong hoạt động cấp tín dụng của VPBank, có thể ngân hàng chưa chú tâm phát triển các nghiệp vụ này. Hoạt động thanh toán Trong hoạt động này, VPBank cũng đạt được những bước tiến đáng kể. Năm 2004 doanh số mở L/C nhập khẩu đạt gần 27 triệu USD, tăng 4 triệu USD so với năm 2003. Doanh số thông báo L/C xuất đạt 6 triệu USD. Số bộ chứng từ chiết khấu qua VPBank là 119 bộ, trị giá 3,1 triệu USD. Chuyển tiền thanh toán quốc tế đạt 29 triệu USD, tăng gần 7 triệu USD. Năm 2005, doanh số mở L/C nhập khẩu đạt 38,3 triệu USD, tăng 11,3 triệu USD, tương đương 42 % so với năm 2004. Doanh số thông báo L/C xuất đạt 6,2 triệu USD. Số bộ chứng từ chiết khấu qua VPBank là 53 bộ, trị giá 1,56 triệu USD. Doanh số chuyển tiền thanh toán quốc tế là 44,6 triệu USD, tăng 53% so với năm trước. Tổng số dịch vụ thanh toán quốc tế thu được là 4 tỷ đồng, tăng 500 triệu so với năm trước Năm 2007, hoạt động TTQT của VPBank vẫn tăng trưởng đều đặn, trị giá L/C nhập khẩu mở trong 6 tháng đầu năm đạt 36,5 triệu USD tăng 9,6 triệu USD so với cùng kỳ năm ngoái, doanh số chuyển tiền TTR 6 tháng đạt gần 75 triệu USD, tăng hơn 48 triệu USD so với 6 tháng đâu năm 2006. Thu phí dịch vụ luỹ kế 6 tháng đạt hơn 3 tỷ đồng, tăng gần 2 tỷ đồng so với cùng kỳ năm 2006. Hoạt động kiều hối VPBank cũng rất chú trọng đẩy mạnh dịch vụ chi trả kiều hối, đặc biệt là thông qua mạng Western Union. Cuối 2004, có 210 đại lý của VPBank thực hiện;đến cuối 2005 tăng thêm 17 điểm nữa. Đến 2006, chuyển trung tâm điều hành trung ương từ TP Hồ Chí Minh ra Hội sở ở Hà Nội, số đại lý phụ tăng thêm 20 điẻm. Tổng doanh số chi trả kiều hối tăng mạnh, năm 2005 là 24,6 triệu USD và 15 tỷ đồng, tăng 13 triệu USD và 8,08tỷ đồng so với 2004. Năm 2006, tổng doanh số tăng lên 16,8 triệu USD và 13,4 tỷ đồng. Năm 2007, doanh số chuyển tiền ra nước ngoài của VPBank trên Western Union năm 2007 tăng 220% so với năm 2006. Tổng số đại lý phụ đến cuối năm 2006 là 390 điểm, tăng 158 điểm so với năm 2006. Tổng số phí Western Union được hưởng năm 2007 đạt gần 500 ngàn USD so với năm 2006. Hoạt động của các trung tâm và công ty trực thuộc Trung tâm thẻ Ngay từ khi ra đời, trung tâm thẻ đã tích cực hoạt động để giải quyết các phần việc liên quan đến dự án phát triển của VPBank. Ngày 21/4/2006, NHNN đã ký quyết định số 805/QĐ – NHNN cho phép VPBank thực hiện nghiệp vụ phát hành thanh toán thẻ nội địa và thẻ quốc tế Master Card. Ngày 12/08/2006, VPBank chính thức phát hành thẻ ghi nợ nội địa mang tên Autolink. Sau khi chính thức phát hành thẻ ghi nợ nội địa mang tên Autolink vào cuối năm 2006, trung tâm thẻ đã ký hợp đồng với Diebold mua 1.000 máy ATM và triển khai ký kết thuê địa điểm lắp đạt ATM tại Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh vàcác tỉnh thành có sự hiện diện của VPBank. Đến nay, đã có hơn 170 máy ATM của VPBank được lắp đặt và đi vào hoạt động. Trong năm qua, VPBank cũng đã rất tích cực hoàn thiện nghiên cứu và các thử nghiệm cần thiết để xin chứng nhận Offine phát hành và thanh toán thẻ từ của thẻ tín dụng quốc tế Master Card, thẻ trả trước quốc tế Master Card. Tháng 7/2007 VPBank cho ra mắt thẻ VPBank Platium EMV MasterCard dưới hai loại hình: thet tín dụng và thẻ ghi nợ. Với sản phẩm thẻ này, VPBank là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam phát hành thẻ chip theo tiêu chuẩn EMV và đebit card Trung tâm tin học Tháng 4/2006, VPBank chính thức triển khai dự án Corbanking mới mang tên T24 nhằm hiện đại hóa công nghệ Ngân hàng và nâng cao khả năng thanh toản trong nước và quốc tế. T24 là nền thảng công nghệ để VPBank phát triển các sản phẩm, dịch vụ có hàm lượng công nghệ cao. Dự án được triển khai và đồng bộ với việc tái cơ cấu ngân hàng nhằm đáp ứng một các tốt nhất yêu cầu của công nghệ hiện đại. Đến nay dực án CBS đã đi vào giai đoạn UAT chu kỳ 1 kiểm tra chức năng hệ thống. Đến quý III/2007, dự án sẽ được hoàn thànhvề cơ bản và dự kiến sẽ đồng loạt triển khai vận hành trên toàn hệ thống. Hiện tại VPBank đã thực hiện online hệ thống tiền gửi, quản lý hồ sơ khách hàng tập trung trên toàn hệ thống. Hoạt động này thực sự đem lại nhiều thuận tiện cho việc khách hàng gửi tiền. Hạ tầng công nghệ thông tin của VPBank cũng đã được nâng cấp. Việc cài đặt, quản trị vận hành được thực hiện theo đúng chuẩn mực, đảm bảo hoạt động của các phòng ban, điểm giao dịch trên toàn hệ thống được thông suốt. Trung tâm đào tạo Công tác đào tạo của VPBank được tổ chức có nề nếp, nội dung đào tạo dần được chuẩn hóa thống nhất trên toàn hệ thống. Trong năm 2006, trung tâm đào tạo đã tổ chức 52 khóa đào tại về nghiệp vụ cho 2165 lượt học viên với 338 ngày đào tạo bao gồm 18 khóa đào tạo nội bộ, 4 khóa đào tạo mời giảng viên bên ngoài, 30 khóa cử nhân viên đi học. Cơ sở vật chất đã được trang bị đầy đủ tiện nghi và khang trang với 2 cơ sở lớn đặt tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh. Tại đây có phòng học rộng rãi, được trang bị đầy đủ máy móc phục vụ cho công tác đào tạo của Ngân hàng, ngoài ra cũng có chỗ ăn ở cho học viên ở xa. Bên cạnh công tác đào tạo nâng cao nghiệp vụ cho nhân viên, năm 2006, trung tâm đào tạo VPBank cũng đã hoàn thành việc tìm hiểu nhu cầu đào tạo của toàn bộ nhân viên trên hệ thống, làm cơ sở cho việc lập kế hoạch và thực hiện các khóa học theo hướng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nghiệp vụ Ngân hàng. Công ty chứng khoán Ngày 20/11/2006, VPBank chính thức được Ủy ban chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép kinh doanh chứng khóan. Công ty chứng khoán VPBank đã được trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội cấp giấy chứng nhận thành viên và chính thức giao dịch tại Trung tân giao dịch chứng khoán Hà Nội từ ngày 26/12/2006. Đến nay, các hoạt động nghiệp vụ đã được triển khai khá tốt đẹp và đang đi vào hoạt động ổn định. Trong tháng 8 năm 2007, công ty chứng khoán VPBank đã chính thức nâng vốn điều lệ lên 300 tỷ đồng và đến tháng 12/2007 Công ty tiếp tục tăng vốn lên 500 tỷ đồng. Đến 31/12/2007, công ty đã mở trên 3.000 tài khoản khách hàng, doanh số mua bán chứng khoán lũy kế cả năm đạt khoảng 3,5 tỷ đồng, phí môi giới thu được khỏang 8,4 tỷ đồng. Công ty cũng đã ký kết được 24 hợp đồng tư vấn, phí tư vấn đã thu được gần 1,4 tỷ đồng. Công ty quản lý quỹ AMC Tháng 6 năm 2006, VPBank chính thức thành lập công ty quản lý tài sản VPBank – AMC. Từ đó đến nay, AMC đã xây dựng được đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên nghiệp. Bên cạnh nghiệp vụ chính là quản lý, khai thác sử dụng có hiệu quả các bất động sản và động sản thu hồi nợ. VPBank – AMC đã rất tích cực phát triển hoạt động theo hướng hợp tác các dự án nhà cao tầng tại các Trung tâm kinh tế lớn trong cả nước. Đồng thời, công ty cũng phối hợp cùng các chi nhánh triển khai thuê, mua các tài sản, trụ sở cho các chi nhánh của VPBank trên toàn quốc. Kế hoạch hoạt động kinh doanh năm 2008 VPBank tiếp tục duy trì chiến lược ngân hàng bán lẻ, tập trung vào đối tượng khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ gia đình và cá nhân. Để xây dựng VPBank trở thành một ngân hàng bán lẻ hàng đầu ở khu vực phía Bắc và tiến tới là ngân hàng thuộc nhóm dẫn đầu trong hệ thống ngân hàng TMCP, trong năm 2008, VPBank tập trung vào các nhiệm vụ sau: Đẩy mạnh phát triển thẻ cũng như hệ thống ATM trên toàn quốc, phấn đấu đến hết năm 2008 VPBank vươn lên top 5 ngân hàng có dịch vụ thẻ phát triển nhất tại Việt Nam. Tập trung vào sản phẩm bán lẻ, cho vay tiêu dùng, các sản phẩm phục vụ doanh nghiệp vừa và nhỏ. Triển khai tổ chức hoạt động của ngânh hàng theo sơ đồ khối đã được HĐQT phê duyệt trong năm 2007 Khai thác các tính năng của phần mềm mới T24 để phát triển các sản phẩm dịch vụ hiện đại phục vụ khách hàng Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát để góp phần nâng cao chất lượng hoạt động của các chi nhánh, phòng GD để đảm bảo hoạt động an toàn, phát triển bền vững Hoàn thiện việc bán thêm 5% cổ phần cho OCBC trong quý I năm 2008. Tiếp nhận để chuyển giao công nghệ mới từ OCBC để nâng cao năng lực cạnh tranh. CHƯƠNG II: GIỚI THIỆU VỀ VPBANK TRẦN DUY HƯNG 2.1. Giới thiệu chung về VPBank Trần Duy Hưng 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 22/9/2004: Mở PGD Trần Duy Hưng tại Hà Nội. Nằm ở trung tâm kinh tế, thương mại, dịch vụ của quận Cầu Giấy và Hà Nội, PGD mới Trần Duy Hưng ngay từ những ngày đầu thành lập đã thu hút được khá đông khách hàng đến giao dịch. Với tinh thần phục vụ khách hàng tận tình và cởi mở, PGD đã ngay lập tức chiếm được cảm tình và sự tin tưởng của khách hàng không chỉ trên địa bàn hoạt động mà cả ở những quận khác đến giao dịch. Thậm chí PGD còn quan hệ với khách hàng ở tỉnh xa và các khách hàng nước ngoài. Ngày 21/10/2005, VPBank khai trương chi nhánh Thăng Long. Đây là chi nhánh đầu tiên tại địa bàn Hà Nội được khai trương với một hệ thống nhận diện thương hiệu ứng dụng hoàn chỉnh hình ảnh biểu tượng mới của VPBank. VPBank Trần Duy Hưng trở về trực thuộc VPBank Thăng Long. Ngày 16/6/2006, VPBank Trần Duy Hưng chuyển địa điểm đặt trụ sở từ 45 Trần Duy Hưng đến địa chỉ 24 Trần Duy Hưng, Phường Quan Hoa, Quận Cầu Giấy, Hà Nội. Ngày 20/1/2007, VPBank Trần Duy Hưng chuyển về địa điểm 73 Trần Duy Hưng. Trụ sở làm việc mới được đầu tư khang trang, hiện đại, đội ngũ cán bộ nhân viên nhiệt tình, chu đáo, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao. Trong những lần chuyển địa điểm mới, PGD không những không mất khách hàng cũ mà còn thu hút thêm nhiều khách hàng mới. Khách hàng khi đến gửi tiền hay vay vốn luôn nhận được phục vụ tận tình, cởi mở của nhân viên trong PGD, chính không khí thỏa mái, dễ chịu đã tạo cho khách hàng một sự ràng buộc vô hình với ngân hàng. Do đó, tuy phải chuyển địa điềm nhiều lần, thời gian hoạt động chưa lâu nhưng PGD Trần Duy Hưng có số dư huy động vốn không những không giảm mà còn tăng rõ rệt. 2.1.2. Lĩnh vực hoạt động Là một PGD có uy tín cùng những đặc điểm thuận lợi. PGD có nhiều điều kiện để phát triển. Đến nay, VPBank Trần Duy Hưng cung cấp tất cả các dịch vụ mà một ngân hàng được phép kinh doanh theo quy định của NHNN. VPBank Trần Duy Hưng cam kết sẽ cung cấp cho khách hàng tất cả các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng tốt nhất như: Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn với nhiều hình thức của các tổ chức kinh tế và dân cư  thuộc mọi thành phần kinh tế. Cho vay đáp ứng các nhu cầu vốn phục vụ sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp và hộ kinh doanh,cho vay phục vụ nhu cầu tiêu dùng của dân cư. Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán giữa các đơn vị trong nước và quốc tế, các dịch vụ chi trả kiều hối, thu đổi ngoại tệ, chuyển tiền nhanh, nghiệp vụ kho quỹ... và nhiều dịch vụ khác theo quy định của VPBank 2.1.3. Sơ đồ tổ chức PGD VPBank Trần Duy Hưng hiện nay có cơ cấu tổ chức tương đối đơn giản gồm các bộ phận chính sau: Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức PGD VPBank Trần Duy Hưng Trưởng PGD Ông Hoàng Anh Phương Phòng giao dịch, kho quỹ Phòng phục vụ KH doanh nghiệp và KH cá nhân Mô hình tổ chức đơn giản trên cho phép chi nhánh quản lý nhân viên một cách hiệu quả nhất trên cơ sở độc lập giữa các phòng ban. 2.1.4. Chức năng của từng phòng ban Phòng kế toán, giao dịch Chào đón khách hàng, giới thiệu, bán chéo sản phẩm , dịch vụ NH. Giải đáp và hướng dẫn khách hàng sử dụng các tiện ích về sản phẩm. Giải đáp thắc mắc, yêu cầu của khách hàng về sản phẩm, về tài khoản của khách hàng Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tài khoản tiền gửi như gửi tiền, rút tiền, chi trả vốn, lãi. Thực hiện qiải ngân, thu vốn, lãi, hạch toán chuyển nợ quá hạn trên TK tiền vay Tính toán thu lãi, trả tiền, thu phí dịch vụ theo đề nghị của các phòng có liên quan và theo đúng quy định của VPBank. Cung cấp thông tin về tài khoản, gửi giấy báo nợ, báo có, sao kê tài khoản cho khách hàng theo đúng chế độ và thẩm quyền quy định. Tiếp thu, ghi nhận các đề nghị góp ý của khách hàng về sản phẩm, dịch vụ hoặc cung cách , thái độ phục vụ của nhân viên Thực hiện các nghiệp vụ kho quỹ( thu, chi, kiểm đếm), chỉ đạo các chi nhánh cấp dưới và phòng giao dịch trực thuộc thực hiện nghiệp vụ kho. Quản lý các tài khoản tiền gửi của chi nhánh tại NHNN địa phương và TCTD. Thực hiện nghiệp vụ thanh toán liên NH. Quản lý và tổ chức hạch toán thu nhập, chi phí phải thu, phải trả. Kiểm tra và giám sát việc thu chi đúng nguyên tắc hiện hành của NHNN và của VPBank . Nắm tình hình nguồn vốn và sử dụng vốn dự kiến biến động trong tháng, quý. Tổ chức hạch toán, theo dõi, quản lý các loại tài sản, công cụ, vật dụng, phương tiện làm việc của chi nhánh theo đúng chế độ. Phối hợp cùng phòng hành chính, tổ chức xem xét những nhu cầu chi mua sắm, trang bị phương tiện làm việc của chi nhánh. Thực hiện chế độ báo cáo kế toán, thống kê theo đúng quy định của NHNN và của VPBank. Thực hiện chế độ truyền số liệu qua mạng vi tính theo đúng hướng dẫn của VPBank Bảo mật số liệu, lưu trữ an toàn số liệu, thông tin trên máy vi tính. Lưu trữ, bảo quản sổ sách chứng từ kế toán và các mẫu biểu kế toán thống kê theo đúng chế độ quy định. Phòng phục vụ khách hàng: Tiếp xúc, hướng dẫn khách hàng, bán chéo sản phẩm, dịch vụ NH, tư vấn, góp ý và đề xuất sản phẩm dịch vụ, phục vụ yêu cầu của khách hàng, kiến nghị các sản phẩm, dịch vụ mới phục vụ nhu cầu của khách hàng. Thu thập thông tin về khách hàng, thường xuyên theo dõi hoạt độ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5882.doc
Tài liệu liên quan