Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của ngân hàng công thương Đống Đa

Lời nói đầu 1

Phần I: mạng lưới tổ chức ngân hàng 2

công thương đống đa. 2

I- lịch sử hình thành của ngân hàng. 2

II- cơ cấu tổ chức : 2

1. Chức năng của ngân hàng. 3

2. Cơ cấu tổ chức. 3

2.1 -Phòng nguồn vốn 4

2.2. Phòng kinh doanh đối nội 5

2.3. Phòng kinh doanh đối ngoại. 6

2.4. Phòng kế toán - tài chính. 7

2.5. Phòng tiền tệ kho quỹ. 7

2.6. Phòng thông tin - điện toán. 7

2.7. Phòng kiểm soát nội bộ. 8

2.8. Phòng tổ chức - hành chính. 8

2.9. Phòng giao dịch Kim Liên và Cát Linh. 8

Phần II: Tình hình hoạt động sản xuất 9

kinh doanh của NHCT Đống Đa. 9

I. tình hình chung. 9

1. Công tác huy động vốn. 10

2- Công tác tín dụng: 10

3-Công tác tiền tệ kho quỹ: 11

4- Công tác kinh doanh đối ngoại: 12

5. Công tác kế toán, thanh toán: 12

6-Công tác kiểm soát nội bộ : 12

 

doc21 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1129 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của ngân hàng công thương Đống Đa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tuyệt đối, an toàn tài sản quý cho mọi tổ chức kinh tế và tư nhân. -Dịch vụ tư vấn, lập luận chứng kinh tế đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh. -Thực hiện nghiệp vụ tín dụng, thuê mua bất động sản, tư vấn liên doanh,liên kết sản xuất với các tổ chức kinh tế. -Mua bán chuyển đổi ngoại tệ và chi trả kiều hối theo nhu cầu của khách hàng bằng tiền mặt,ngân phiếu,séc. -Kinh doanh vàng,bạc,đá quý,cung cấp dịch vụ chế tác sửa chữa tư trang,vàng, bạc, đá quý. Cơ cấu tổ chức. NHCTKV Đống Đa có tổng số 283 cán bộ công nhân viên chức làm việc tại chi nhánh, phòng giao dịch và 14 quỹ tiết kiệm được đặt rải rác trên khắp địa bàn của quận. Ngân hàng hoạt động dưới sự điều hành của ban lãnh đạo gồm một giám đốc và ba phó giám đốc phụ trách ba mảng công việc khác nhau. Bộ máy hành chính của NHCT Đống Đa được tổ chức thành 10 phòng ban với quy định rõ ràng cụ thể về chức năng và nhiệm vụ. 2.1 -Phòng nguồn vốn (phòng đầu vào của ngân hàng): gồm mạng lưới 14 quỹ tiết kiệm rải rác trên địa bàn hai quận Đống Đa, Thanh Xuân có nhiệm vụ giao dịch với khách hàng để thực hiện huy động tiền gửi có và không có kỳ hạn của mọi tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước theo văn bản của NHCTVN ban hành. Mỗi quỹ gồm ít nhất 3 cán bộ với 4 chức danh: trưởng quỹ, phó quỹ, kế toán và thủ quỹ. Tạo nguồn vốn là tiền đề để ngân hàng mở rộng thị trường hoạt động, đóng vai trò quyết định đối với kinh doanh dịch vụ ngân hàng. Thế mạnh của NHCTKV Đống Đa là có nguồn vốn lớn thứ 2 trong toàn hệ thống ngân hàng công thương Việt Nam, tăng trưởng vững chắc, luôn giữ thế chủ động, có uy tín với khách hàng, đảm bảo khả năng thanh toán và đáp ứng kịp thời nhu cầu cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh góp phần tăng trưởng kinh tế. Biểu 1: Tình hình sử dụng vốn của ngân hàng. (Đơn vị: Tỷ đồng) Hình thức huy động Năm 1997 Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 1. Tiền gửi tiết kiệm 760 970 1180 1200 - Không kỳ hạn - Có kỳ hạn. 35 725 20 950 14 1166 20 1180 2. Tiền gửi tổ chức kinh tế 180 350 245 650 3. Kỳ phiếu 11 55 4.5 0 Tổng số 951 1375 1425 1850 Nguồn vốn huy động ngày càng tăng trưởng do nhiều yếu tố, trong đó yếu tố chủ quan là ngân hàng đã cải tiến lề lối làm việc, đổi mới tác phong và thái độ phục vụ , đảm bảo chữ tín với khách hàng, mở rộng mạng lưới giao dịch. Số khách tham gia gửi tiết kiệm và giao dịch ngày càng tăng. Tuy nhiên cơ cấu nguồn của ngân hàng chủ yếu là nguồn tiền gưỉ chi phí cao hơn so với nguồn giao dịch. 2.2. Phòng kinh doanh đối nội Đây là phòng có vai trò quan trọng nhất trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, là nơi thực hiện cho vay và đầu tư các dự án đối với doanh nghiệp đem lại hiệu quả kinh doanh . Phòng bao gồm: Phòng tín dụng công nghiệp. Phòng tín dụng thương nghiệp. Phòng tín dụng ngoài quốc doanh. Phòng tín dụng kinh doanh tổng hợp. Phòng có chức năng cơ bản là thực hiện các nghiệp vụ cho vay ngắn, trung và dài hạn đối với mọi loại hình doanh nghiệp. Cán bộ tín dụng được trưởng phòng phân công giải quyết các nghiệp vụ tín dụng với quy trình chặt chẽ. Đối với doanh nghiệp Nhà nước có nhu cầu vay không cần tài sản thế chấp nhưng doanh nghiệp đó phải có tình hình tài chính lành mạnh, quan hệ tín dụng sòng phẳng. Đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh, muốn vay đơn vị phaỉ có tài sản thế chấp. Tài sản đó phải thuộc quyển sở hữu hợp pháp của người vay hoặc người bảo lãnh thứ 3 có qua công chứng Nhà nước. Mức cho vay không vượt quá 70% giá trị tài sản thế chấp. Đối với dịch vụ cầm cố tài sản mức vay thường đạt 60% giá trị tài sản cầm cố. Giá trị tài sản được đánh giá tại thời điểm vay, thường theo định kỳ 6 tháng ngân hàng phải xác định giá trị tài sản một lần. Nếu giá trị tài sản giảm, ngân hàng yêu cầu bên vay bổ sung thêm tài sản hoặc tiến hành thu hồi nợ về bảo đảm an toàn khi bên vay mất khả năng thanh toán. Công tác tín dụng duy trì sự ổn định về hoạt động khắc phục nhanh chóng và có hiệu quả các khoản nợ quá hạn, chấn chỉnh kịp thời những tồn tại thiếu sót trong chấp hành thể lệ nghiệp vụ. Ngân hàng đã chủ động và tích cực lựa chọn những khách hàng sản xuất kinh doanh có hiệu quả có dự án khả thi đủ điều kiện để cho vay và tăng dư nợ lành mạnh đặc biệt là đối với doanh nghiệp Nhà nước. Những doanh nghiệp, hộ tư nhân làm ăn không nghiêm túc, kinh doanh thua lỗ, thiếu trách nhiệm trả nợ và lãi vay, có hành vi thiếu trung thực sớm bị loại nhanh ra khỏi lĩnh vực tín dụng của ngân hàng. Qua số liệu 4 năm gần đây, công tác tín dụng tăng trưởng vững chắc, khách hàng được chọn lọc theo tinh thần kỷ cương tín dụng trong các văn bản mới được bổ sung. Biểu 2: Tình hình sử dụng vốn của ngân hàng . (Đơn vị:tỷ đồng) Sử dụng vốn Năm 1997 Năm 1998 Năm 1998 Năm 2000 Doanh số cho vay 1472 1850 1120 1410 Ngắn hạn 1402 1730 1070 1160 Dài hạn 70 120 50 250 Doanh số thu nợ 1404 1565 1230 1060 Ngắn hạn 1351 1465 1211 1036 Dài hạn 53 100 19 24 Dư nợ 525 810 700 950 Ngắn hạn 450 715 574 550 Dài hạn 75 95 126 400 2.3. Phòng kinh doanh đối ngoại. Được thành lập từ tháng 7/1994, phòng kinh doanh đối ngoại có nhiệm vụ bao quát các hoạt động thanh toán dịch vụ quốc tế, bảo lãnh quốc tế, kinh doanh mua bán ngoại tệ. Nghiệp vụ chủ yếu của phòng là kiểm tra các hợp đồng kinh tế và hướng dẫn khách hàng ký kết hợp đồng kinh tế với nước ngoài. Phòng cũng thực hiện mở L/C thanh toán hàng nhập khẩu, các khách hàng có nhu cầu cho vay chiết khấu bộ chứng từ cho thế chấp làm nhiệm vụ thanh toán L/C khi đến hạn. Để thực hiện các chức năng trên, CBCNV của phòng phải có trình độ cao về nghiệp vụ, thông thạo ngoaị ngữ , nắm bắt nhanh sự biến động của giá trị các loại ngoại tệ, tỷ giá mới bảo đảm sự thông suốt. Dù mới được thành lập chưa có nhiều kinh nghiệm nhưng trong năm 2000 phòng đã thu được kết quả đáng kể. Thời gian qua phòng kinh doanh đối ngoại đã kết hợp chặt chẽ với phòng kinh doanh đôí nội thực hiện cho vay có hiệu quả, tăng vòng quay vốn ngoại tệ, tạo môi trường giúp các doanh nghiệp nhập nguyên liệu máy móc,thiết bị phát triển sản xuất kinh doanh . Hiệu quả hoạt động của hai phòng là rất lớn, nó không chỉ đơn thuần là đem lại lợi nhuận mà còn góp phần nâng cao vị thế, uy tín của ngân hàng trên thị trường. 2.4. Phòng kế toán - tài chính. Số liệu kế toán là tấm gương phản chiếu tình hình hoạt động kinh doanh dịch vụ tiền tệ ngân hàng và cũng phản ánh một phần thực trạng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thông qua quản lý và hạch toán nội, ngoại bảng. Phòng kế toàn – tài chính có chức năng: Hạch toán mọi khoản phát sinh, đảm bảo mọi khoản thu chi. Thanh toán kịp thời, đảm bảo bí mật và an toàn tuyệt đối cho khách hàng. Tham gia giám sát từng hoạt động của doanh nghiệp thông qua các tài khoản có liên quan. Phòng được bố trí thành 2 bộ phận: kế toán ngân hàng và kế toán tiết kiệm. Phòng kế toán luôn phối hợp chặt chẽ với phòng kinh doanh đối nội, đối ngoaị trong khâu quản lý tài sản có, theo dõi chặt chẽ các kỳ hạn nợ, nắm chắc các khế ước ngắn hạn để thu nợ, thu lãi kịp thời, hạn chế nợ quá hạn, lãi treo, góp phần chống thất thu. 2.5. Phòng tiền tệ kho quỹ. -Phòng tiền tệ kho quỹ có 72 CBCNV trong tổng số 283 CBCNV của ngân hàng, chiếm 1/3 lao động. Phòng gồm 2 bộ phận chính là thu và chi nghiệp vụ. Phòng tiền tệ – kho quỹ đảm trách thực hiện các hoạt động có liên quan đến vấn đề thu chi và quản lý tiền mặt, ngân phiếu và ngoại tệ, thu đủ và chi đủ trên cơ sở chứng từ kế toán chuyển sang; thực hiện công tác điều chuyển tiền. Chi nhánh cũng đã đáp ứng kịp thời nhu cầu thu chi tiền mặt của khách hàng bằng việc cử các tổ chức thu trực tiếp tại chỗ các đơn vị có nguồn tiền mặt lớn, nhằm tăng khả năng tập trung vốn nhanh, tạo tiện ích cho khách hàng bằng việc giảm khó khăn cho khách hàng về kiểm đếm và vận chuyển tiền. 2.6. Phòng thông tin - điện toán. Phòng thông tin - điện toán có nhiệm vụ tập hợp số liệu phát sinh trong ngày vào mạng, xử lý và lập báo các hạch toán. Phòng có khoảng 10 cán bộ. Đây là phòng tập trung số liệu trong ngày có lãi vay, lãi trả. Nghiệp vụ thông tin điện toán đã có nhiều tiến bộ, nhận chuyển tiền kịp thời, số liệu nhanh chóng, chính xác và đầy đủ, tạo điều kiện cho ban lãnh đạo trong công tác quản lý điều hành kinh doanh đạt hiệu quả. 2.7. Phòng kiểm soát nội bộ. Phòng kiểm soát nội bộ thực hiện kiểm tra, kiểm soát toàn bộ hoạt động của ngân hàng đảm bảo an toàn và đúng pháp luật. Phòng có một kiểm tra trưởng và một hoặc hai kiểm tra phó. Cán bộ ở phòng phải yêu cầu phải có trình độ cao, nhiều kinh nghiệm, công tác ít nhất 5 năm trở lên trong lĩnh vực kiểm tra, kiểm soát và phải nắm bắt thông thạo tất cả các nghiệp vụ của mình. Trọng tâm công tác kiểm soát là góp phần chấn chỉnh hoạt động ngân hàng, đôn đốc nhắc nhở các phòng ban có liên quan, kịp thời chấn chỉnh những thiếu sót, tồn tại trong ngân hàng. Thông qua công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ, phòng kịp thời góp phần đề ra các biện pháp để uốn nắn sai lệch, sửa chữa khuyết điểm, phát huy các mặt mạnh, kiên quyết xử lý các trường hợp sai phạm. 2.8. Phòng tổ chức - hành chính. Phòng làm nhiệm vụ quản lý cán bộ,quản lý lao động, quản lý tiền lương. Phòng tham mưu cho Giám đốc trong việc tuyển dụng, đào tạo nguồn nhân lực, đề bạt nâng lương cho CBCNV đáp ứng các nhu cầu cần thiết của các nghiệp vụ. Ngoài ra phòng thực hiện các chính sách về BHYT, công đoàn... cho CBCNV. Phòng còn có nhiệm vụ quản lý tài sản, bảo quản lý tài sản, phục vụ các phòng, các hoạt động kinh doanh. Phòng tổ chức – hành chính đảm nhiệm các công tác hành chính hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao. 2.9. Phòng giao dịch Kim Liên và Cát Linh. Cả hai phòng giao dịch Kim Liên và Cát Linh đều có một trưởng phòng và một phó phòng. Mỗi phòng được chia ra thành hai phòng nhỏ: phòng tín dụng và phòng kế toán. Trưởng phòng phụ trách phòng tín dụng, phó phòng phụ trách phòng kế toán. Cuối ngày hai phòng giao dịch thu thập các chứng từ và đem nộp trụ sở chính. Trên đây là một vài nét sơ lược về chức năng nhiệm vụ cũng như cơ cấu tổ chức của NHCT Đống Đa. Phần II: Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của NHCT Đống Đa. I. tình hình chung. Trong những năm gần đây,tình hình sản xuất kinh doanh dịch vụ trên địa bàn kinh tế thủ đô tiếp tục phát triển.Tuy nhiên,tình hình biến động của thị trường không thuận lợi cho các doanh nghiệp sản xuất trong nước dẫn đến sức mua của dân có phần chững lại và có chiều hướng giảm sút làm cho nhiều doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kém hiệu quả. Tình trạng khó khăn của các doanh nghiệp gây ảnh hưởng trực tiếp đến kinh doanh dịch vụ ngân hàng.Tình trạng gia hạn nợ,chuyển nợ quá hạn,lãi treo đang có chiều hướng gia tăng, hoạt động tín dụng bị hạn chế. Để đối phó với tình trạng trên,trong công tác chỉ đạo kinh doanh dịch vụ tiền tệ ngân hàng, NHCT Đống Đa đã kết hợp công tác chấn chỉnh hoạt động ngân hàng với việc thực hiện kinh doanh lấy mục tiêu “Kinh tế phát triển,an toàn vốn,tôn trọng pháp luật, lợi nhuận hợp lý”, với phương châm: “Kịp thời chấn chỉnh những tồn tại thiếu sót cũ, ngăn chặn những sai lầm thiếu sót phát sinh mới, tiếp tục phát triển tín dụng, đặc biệt với lĩnh vực kinh tế nhà nước, gắn hiệu quả cho vay với an toàn vốn.” Đến nay NHCTKV Đống Đa đã khẳng định được vai trò của mình đối với kinh tế thủ đô đứng vững và phát triển trong cơ chế đổi mới chủ động mở rộng mạng lưới giao dịch, đa dạng hoá các mặt kinh doanh dịch vụ tiền tệ ngân hàng, thường xuyên tăng cường các nguồn vốn và sử dụng vốn, thay đổi cơ cấu đầu tư phát triển kinh tế, tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật để từng bước đổi mới công nghệ ngân hàng. Trong năm 2000 hoạt động kinh doanh của NHCTKV Đống Đa vẫn được duy trì ổn định và phát triển. Trong năm đã có thêm một số đơn vị có quan hệ lớn về tiền gửi và vay vốn đến giao dịch với ngân hàng. Hoạt động của ngân hàng ngày càng tăng trưởng về nguồn vốn và dư nợ. Đặc biệt đã có thay đổi trong cơ cấu nguồn vốn, đó là tỷ trọng nguồn tiền gửi của doanh nghiệp tăng lên trong tổng nguồn vốn, tỷ trọng dư nợ trung dài hạn tăng lên so với tổng dư nợ và so với cùng kỳ năm trước. Điều này đã tạo lợi thế cho kinh doanh đem lại hiệu quả hơn so với trước. Trong năm 2000, hoạt động giữa các ngân hàng có sự cạnh tranh về lãi suất tiền gửi,lãi suất tiền vay và tỷ giá giữa Việt Nam đồng và ngoại tệ. Những tác động này và một số nguyên nhân khác nữa đã dẫn đến thiếu nguồn ngoại tệ, không đáp ứng đủ nhu cầu nhập khẩu cho khách hàng, khó khăn cho hoạt động kinh doanh đối ngoại. Tính đến thời điểm ngày 31/12/2000 NHCT Đống Đa đã đạt được một số kết quả cụ thể sau: Công tác huy động vốn. Tính đến 31/12/2000 tổng nguồn vốn huy động của NHCT Đống Đa gồm cả VND và ngoại tệ đạt 1.847 tỷ bằng 107,3% kế hoạch tăng 21,75% so với năm 1999 trong đó nguồn vốn VNĐ đạt 1.379 tỷ chiếm tỷ trọng 75% tổng nguồn vốn, tăng 13,7% so với năm 1999. Nguồn huy động ngoại tệ quy VNĐ đạt 468 tỷ chiếm tỷ trọng 25% tăng 52,6% so với năm 1999. Cụ thể : -Nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế đạt 649 tỷ, tăng 221 tỷ so với cuối năm 1999 chiếm tỷ trọng 35% so với tổng nguồn vốn huy động. -Nguồn huy động tiết kiệm cuả dân cư đạt 1.198 tỷ, tăng 45 tỷ chiếm tỷ trọng 65% so với tổng nguồn. Nguồn vốn và sử dụng vốn tăng lên đáng kể nhưng nguồn vốn mới sử dụng hết 54,2% số vốn, trừ tỷ lệ ký quỹ còn lại được chuyển về Ngân Hàng Công Thương Việt Nam để điều hoà hệ thống, nhưng do lãi suất điều hoà vốn giảm thấp, mặt khác tiền gửi tiết kiệm chủ yếu là tiền gửi có kỳ hạn lãi suất cao gây bất lợi trong kinh doanh tiền tệ của ngân hàng. Công tác tín dụng: Doanh số cho vay năm 2000 đạt 1.181 tỷ, doanh số thu nợ đạt 891 tỷ đồng. Tính đến 31/12/299 số khách hàng có quan hệ tín dụng là 167 khách hàng, trong đó có 89 đơn vị quốc doanh. Dư nợ đạt 1.001 tỷ tăng 289 tỷ đồng so 31/12/1999 vượt 19% so kế hoạch được giao. Cụ thể: Dư nợ VNĐ :641 tỷ chiếm tỷ trọng 64,1% tổng dư nợ. Dư nợ ngoại tệ :360 tỷ chiếm tỷ trọng 35,9% tổng dư nợ. Dư nợ ngắn hạn :579 tỷ chiếm tỷ trọng 48% tổng dư nợ. Dư nợ trung và dài hạn :422 tỷ chiếm tỷ trọng 42% tổng dư nợ. Dư nợ kinh tế quốc doanh: 884 tỷ chiếm tỷ trọng 88% tổng dư nợ. Dư nợ kinh tế ngoài quốc doanh: 117 tỷ chiếm tỷ trọng 12% tổng dư nợ. Nợ quá hạn chiếm tỷ trọng 2,4% trong tổng dư nợ giảm so cuối năm 1999 1,4%. Hoạt động bảo lãnh trong nước đạt 313 tỷ, bảo lãnh nước ngoài đạt trên 3 triệu USD. Ngân hàng cũng thực hiện cho sinh viên của 5 trường đại học trên địa bàn với số sinh viên là 377 người và dư nợ là 222 triệu đồng. Ngân hàng còn cho vay có hiệu quả các chương trình Việt-Đức, chương trình Đài Loan, cho vay xuất, nhập khẩu, cho vay theo chương trình chỉ định của Chính phủ với tổng dư nợ 12 tỷ đồng. Trong năm 2000 ngân hàng đã thu hút thêm 22 khách hàng mới có quan hệ tín dụng với dư nợ tăng thêm 290 tỷ đồng, đó cũng là do hai phòng giao dịch đã làm tốt công tác tiếp thị góp phần tăng thêm số lượng khách hàng mơí. 3-Công tác tiền tệ kho quỹ: Tổng thu tiền mặt năm 2000 là 2.034 tỷ đạt 103,4% so 1999 Tổng chi tiền mặt đạt 1957 tỷ bằng 144,6% năm 1999. Bội thu tiền mặt 76 tỷ 862 triệu bằng 112,5% kỳ năm 1999. Điều chuyển về NHNN Thành phố 407 tỷ 965 triệu bằng 61,6% so1999. Nhận tiền mặt từ NHNN Thành phố 290.954 triệu bằng 318,6%so 1999 Khối lượng thu chi tiền mặt, ngân phiếu qua quỹ ngân hàng ngày càng tăng lớn có ngày thu được hàng chục tỷ đồng. Các gương tốt trong thu chi tiền mặt ngày càng nhiều ở các bàn tiết kiệm cũng như tại phòng kho quỹ. Trong năm đã có 152 lần trả tiền thừa lại cho khách hàng với số tiền 194.917.000 đồng. Việc làm trên đã được khách hàng khen ngợi trực tiếp, ghi sổ hoặc gửi thư ca ngợi và cám ơn. Nhân viên kho quỹ, kiểm ngân luôn thực hiện nghiêm chỉnh các quy trình và nguyên tắc thu chi tiền mặt và quản lý kho tiền,đảm bảo tuyệt đối và an toàn tiền mặt trong vận chuyển cũng như trong kho quỹ,chưa để xảy ra tình trạng thiếu mất tiền. 4- Công tác kinh doanh đối ngoại: Mặc dù là nghiệp vụ mới mẻ chưa có nhiều kinh nghiệm lại gặp nhiều khó khăn nhưng năm 2000 kinh doanh đối ngoại thu đá khắc phục khó khăn thu kết quả đáng kể. Hoạt động kinh doanh đối ngoại ngày càng nâng cao uy tín, góp phần thu hút thêm nhiều khách hàng đến với ngân hàng công thương Đống Đa. Lĩnh vực kinh doanh đối ngoại đã tạo lợi nhuận hạch toán chiếm 3% tổng lợi nhuận của ngân hàng gồm phí thanh toán mở L/C và lãi mua bán ngoại tệ cụ thể là : - Dịch vụ thanh toán quốc tế: Đã mở được 286 L/C nhập khẩu số tiền 22.042.000 USD, mở được 20 L/C xuất khẩu số tiền là 313.000 USD. - Kinh doanh ngoại tệ: + Doanh số mua vào :26.844.176 USD và 2.837.515 DEM. + Doanh số bán ra :21.289.847 USD và 3.217.675 DEM - Thanh toán kiều hối: nhận chuyển và chi trả tiền kiều hối trong năm đạt 262.449 USD và 419.094 DEM. 5. Công tác kế toán, thanh toán: Doanh số thanh toán cả năm 2000 đạt 25.757 tỷ trong đó tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt chiếm 91,21% -Thu nhập cả năm đạt 111 tỷ 848 triệu đồng, bằng 87,5% so 1999. -Thu nhập hạch toán đạt 111tỷ 387 triệu. -Lợi nhuận hạch toán đạt 26 tỷ 490 triệu đồng bằng 114,68% so 1999, vượt 20,04% chỉ tiêu kế hoạch NHCTVN giao. 6-Công tác kiểm soát nội bộ : Trọng tâm của công tác kiểm soát là góp phần chấn chỉnh hoạt động ngân hàng.Thông qua nghiệp vụ được giao phòng kiểm soát đã kết hợp chắt chẽ với phòng kinh doanh, các phòng giao dịch tiến hành kiểm tra rà soát lại 100% hồ sơ tín dụng còn dư nợ. Qua công tác kiểm soát đã giúp cán bộ tín dụng bổ sung các giấy tờ và các yếu tố có liên quan đến món vay để đảm bảo tính hợp pháp của hồ sơ tín dụng. Kiểm tra phân loại nợ quá hạn để có đối sách, có giải pháp cụ thể đối với khách hàng từng món nợ quá hạn. Thông qua công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ kịp thời đề ra các biện pháp để uốn nắn sai lệch, sửa chữa khuyết điểm, phát huy các mặt mạnh, kiên quyết xử lý các trường hợp sai phạm. 7-Công tác tổ chức-hành chính quản trị: Nhằm tạo điều kiện đưa kinh doanh đạt hiệu quả, ngân hàng luôn quan tâm đổi mới công tác tổ chức gắn với việc nâng cao chất lượng cán bộ kết hợp với đaò tạo bồi dưỡng nghiệp vụ đã được làm một cánh nghiêm túc thận trọng, đúng năng lực sở trường của cán bộ. Công tác thi đua khen thưởng ngày càng được đổi mới phù hợp với thực tế kinh doanh tiền tệ trong cơ chế thị trường. Tổ chức nhiều hình thức thi đua phong phú xoay quanh mục tiêu kinh doanh phát triển, gắn với nâng cao chất lượng nghiệp vụ, động viên khen thưởng kịp thời có tác dụng động viên khí thế thi đua sôi nổi trong toàn ngân hàng. 8-Công tác thông tin điện toán: Công tác thông tin điện toán trong năm qua tiếp tục phát huy có hiệu quả, ngày càng đáp ứng được yêu cầu đổi mới công nghệ hiện đại hoá ngân hàng. Nghiệp vụ điện toán đã có nhiều tiến bộ, nhận và chuyển tin kịp thời tổng hợp,cân đối các dữ liệu, số liệu trong công tác quản lý điều hành kinh doanh đạt kết quả. II. Phương hướng nhiệm vụ năm 2001 Phát huy những kết quả đã đạt được trong năm 2000, triển khai thực hiện nhiệm vụ kinh doanh dịch vụ tiền tệ năm 2001 trong năm 2001, năm đầu tiên của thiên niên kỉ mới và cũng là nưam đầu của kế hoạch 5 năm 2001-2005 với mục tiêu “Phát triển – An toàn – Hiệu quả” NHCTKV Đống Đa đề ra một số nhiệm vụ kinh doanh năm 2001 về các chỉ tiêu kinh doanh như sau: Nguồn vốn huy động đến 31-12-2001 đạt 1.950 tỷ đồng. Tổng dư nợ đạt: 1.100 tỷ đồng, trong đó khối quốc doanh đạt 88%. Dư nợ trung dài hạn đạt tỷ trọng 45%. Tỷ lệ nợ quá hạn không quá 3,5%. Tăng tỷ trọng thu phí dịch vụ 1% so với năm 2000. Lợi nhuận hạch toán đạt 22 tỷ đồng. III Tình hình thẩm định tín dụng dự án đầu tư trung và dài hạn tại NHCTKV Đống Đa. Tình hình chung. Tổng nguồn huy động của NHCTKV Đống Đa tăng trưởng đều qua các năm, năm sau cao hơn năm trước. Cơ cấu nguồn cũng đang thay đổi theo xu hướng tiến bộ. Trên cơ sở nguồn vốn huy động được NHCTKV Đống Đa tập trung cho vay với các tổ chức, đơn vị kinh tế trên địa bàn một cách năng động. Biểu 4 (Đơn vị: tỷ đồng) Năm 1997 Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 Tổng thu nhập 90,8 98,5 85,1 105 Lãi tiền gửi 38,1 44,3 39,9 42 Lãi tiền vay 48,3 49,4 41,7 60,1 Lãi khác 4,4 4,8 3,5 2,9 Biểu trên cho thấy thu nhập từ hoạt động tín dụng là nguồn thu quan trọng nhất trong hoạt động kinh doanh của NHCTKV Đống Đa. Do đó yêu cầu nâng cao chất lượng hoạt động thẩm định dự án đầu tư ngày càng trở lên bức thiết hơn bao giờ hết. Chúng ta biết rằng, trên nguyên tắc, tất cả các dự án xin vay đều phải qua bước thẩm định kỹ càng trước khi duyệt cho vay. Tuy nhiên, đối với các món vay ngắn hạn thì việc thẩm định sẽ đơn giản hơn rất nhiều so với các dự án cho vay trung và dài hạn. Sở dĩ như vậy là vì các dự án đầu tư trung và dài hạn có thời gian thu hồi vốn lâu, do vậy khó xác định các yếu tố liên quan quyết định đến hiệu quả của vốn vay trong tương lai. Trong những năm gần đây, công tác thẩm định dự án đầu tư được các ngân hàng đặc biệt coi trọng. Sự coi trọng ấy đã mang lại những kết quả đáng khích lệ. Nỗ lực của cán bộ tín dụng đã góp phần nâng cao hiệu quả của công tác thẩm định dự án đầu tư ở ngân hàng một cách đáng kể, nhằm loại bỏ những dự án không hiệu quả và ra quyết định đầu tư đối với những dự án được đánh giá là khả thi. Các dự án đầu tư thuộc diện quản lý và xem xét của NHCTKV Đống Đa chủ yếu là trang bị lại kỹ thuật, mở rộng và cải tạo lại sản xuất nên thời hạn đầu tư của dự án thường ngắn chỉ từ ba đến năm năm. Đặc trưng này giúp ngân hàng có khả năng thu hồi vốn nhanh, tính chính xác của dự án đầu tư cao hơn. Ngân hàng có thể dự đoán được những biến động của thị trường, các yếu tố khách quan dễ hơn đồng thời khả năng xảy ra rủi ro thấp. Chính vì vậy tốc độ tăng trưởng cho vay trung, dài hạn tăng khá nhanh trong các năm qua. Tuy nhiên, vì đây chỉ là những dự án cải tạo và trang bị lại kỹ thuật nên quy mô đầu tư không lớn, điều này cũng tác động đến quy trình nội dung, chỉ tiêu thẩm định của ngân hàng. Quá trình này bị đơn giản đi, chưa nêu bật hết các chỉ tiêu, nội dung kinh tế cần thiết. Trong quy trình này có hai nội dung cơ bản: Xem xét tình hình tài chính của doanh nghiệp. Phân tích đánh giá trên các mặt của dự án xin vay vốn. Hiện nay, việc phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như tình hình tài chính của từng năm được thực hiện dựa trên các báo cáo quyết toán năm do doanh nghiệp lập và gửi lên ngân hàng. Phân tích tính khả thi của dự án đầu tư chủ yếu dựa trên các số liệu tính toán của luận chứng kinh tế kỹ thuật, kết hợp với việc thu thập đánh giá chính xác các thông tin đó của cán bộ thẩm định. Sau đó cán bộ thẩm định phải làm một tờ trình thẩm định với phần nhận xét về doanh nghiệp cũng như về dự án, trong đó người thẩm định phải nêu rõ ý kiến của mình rồi trình cấp trên phê duyệt. Theo quy trình thì các dự án có nhu cầu vay vốn từ 5 tỷ đồng trở xuống với món vay dài hạn và tổng dư nợ đối với một doanh nghiệp là 20 tỷ đồng thì ngân hàng có quyền quyết định liệu có thể đáp ứng nhu cầu vay vốn hay không còn vượt quá số tiền trên nhất thiết phải có sự xem xét, quyết định của Ngân hàng Công thương Việt Nam. Trong những năm gần đây, công tác thẩm định dự án đầu tư được NHCTKV Đống Đa đặc biệt coi trọng đã đạt được thành tựu đáng kể tuy nhiên vẫn không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót nhất định. 2. Tồn tại Xét về khía cạnh tài chính. Theo như lý thuyết thì “Hệ số tài trợ”, “ năng lực đi vay” là những chỉ tiêu kinh tế tài chính được xem xét trước tiên khi quyết định cho vay, đầu tư các dự án trung và dài hạn. Trong thực tế hiện nay, ngân hàng vẫn chấp nhận những dự án có hệ số tài trợ nhỏ (< 0,5) điều này theo lý thuyết là không được bởi vì nó phản ánh năng lực tài chính của doanh nghiệp yếu kém. Để cho dự án có tính khả thi doanh nghiệp phải có nguồn vốn đối ứng lớn ít nhất là 30% tổng số vốn đầu tư. Điều này đảm bảo cho khả năng an toàn các dự án, tăng trách nhiệm của doanh nghiệp đối với dự án, sẽ làm tăng hiệu quả và giảm rủi ro cho dự án. Đây là một yêu cầu bắt buộc đối với các dự án trình Ngân hàng nhất là các dự án lớn mang tính cháat sản xuất kinh doanh. Nhưng trong công tác thẩm định tại Ngân hàng cho thấy ngân hàng đã bỏ qua điều này Ngân hàng rất ít quan tâm đến hiệu quả tài chính cuối cùng của toàn bộ dự án đầu tư.. Xuất phát từ quan điểm như vây, Ngân hàng đã lựa chọn các dự án đầu tư không dựa nhiều vào các hiệu quả NPV, IRR mà dựa trên khả năng của nguồn trả nợ hằng năm về mối quan hệ nào khác là không đúng. Việc phân tích và đánh giá độ nhạy cảm của dự án không được thực hiện. Cho nên quá trình đánh giá hiệu quả kinh tế của dự án mới chỉ dựng lại ở việc xem xét ở trạng thái tĩnh. Không đi sâu xem xét xác định tính chính xác, những thay đổi có thể có của các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án trong điều kiện biến đổi của nền kinh tế, của thị trường (như biến đổi tỷ giá, lãi suất chiết khấu, lạm phát giá cả, tăng giảm vốn đầu tư...). Ngoài ra một điều đáng quan tâm là sự ảnh hưởng của giá cả các yếu tố đầu vào, đầu ra, mức cung cầu của các sản phẩm của dự án. Bởi lẽ, sự biến động này sẽ làm tăng, giảm chi phí và ảnh hưởng tới thu chi dự kiến của dự án. Do đó, cần dự báo những tác động đó trong tương lai để có những biện ph

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC260.doc
Tài liệu liên quan