PHẦN I 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT 1
KINH DOANH Ở CÔNG TY CƠ KHÍ VÀ XÂY LẮP 1
1. Quá trình hình thành và phát triển 1
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và cơ cấu bộ máy sản xuất của công ty. 5
PHẦN II. 9
ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN 9
VÀ BỘ MÁY KẾ TOÁN Ở CÔNG TY 9
1. Tổ chức bộ máy kế toán và các phần hành kế toán của Công ty 9
2. Tổ chức hệ thống chứng từ và luân chuyển chứng từ 11
3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán tại công ty 12
Thuế VAT được khấu trừ 13
Góp vốn liên doanh 16
Vay ngắn hạn 16
Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 17
Phải trả nội bộ 17
Doanh thu bán hàng nội bộ 19
Chiết khấu bán hàng 20
4. Tổ chức hệ thống sổ kế toán. 22
4.1. Sổ tổng hợp. 23
4.2. Sổ chi tiết. 23
4.3. Trình tự ghi sổ. 23
5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán. 24
5.1. Báo cáo tài chính: 24
5.2. Báo cáo quản trị (nội bộ). 24
6. Nhận xét chung. 25
28 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1301 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh ở công ty cơ khí và xây lắp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g nhân viên. Tuy với một thời gian phát triển không dài ( từ năm 1998 đến nay) nhưng Công ty đã và đang tham gia nhiều công trình trong các lĩnh vực xây dựng, lắp máy điện nước, chế tạo cơ khí và gia công lắp dựng kết cấu thép, đóng góp đáng kể cho ngành xây dựng Thành phố Hà Nội, cho nền kinh tế của đất nước như: Công trình Nhà hát lớn Thành phố Hà Nội, Công trình khách sạn Thelien - Hồ Tây, Công trình nhà biên tập kỹ thuật phát thanh Đài tiếng nói Viẹt Nam, Công trình nhà máy đường Nông Cống - Thanh Hoá, Công ty xi măng Nghi Sơn, Nhà ga T1 sân bay quốc tế Nội Bài, Dự án Làng quốc tế Thăng long Hà Nội, Làng trẻ em SOS tỉnh Yên Bái ...
Khi mới thành lập lại, ngành nghề kinh doanh của công ty chỉ có một số lĩnh vực sản xuất kinh doanh chủ yếu là: thiết bị, phụ tùng cơ khí, thiết bị chuyên ngành địa chất và khai thác mỏ chế tác đá; cùng với dây chuyền sản xuất cũ và lạc hậu. Trong khi đó, nền kinh tế hiện nay đang có nhu cầu rât lớn, thị trường cạnh tranh diễn ra quyết liệt, đòi hỏi sự cố gắng cao độ của mỗi doanh nghiệp để tồn tại, đứng vững và phát triển. Đứng trước tình hình đó, ban lãnh đạo công ty đã tìm hiểu thị trường, mạnh dạn quyết định mở rộng lĩnh vực sản xuất, đầu tư lắp đặt thêm dây chuyền sản xuất với tổng đầu tư gần 5 tỷ đồng, tuyển dụng thêm lao động, đời sống cán bộ công nhân viên được nâng cao. Hiện nay, công ty tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực chủ yếu sau:
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp và các công trình khác theo qui định của Bộ xây dựng đến nhóm B.
- T hi công hoàn thiện các công trình và trang trí nội ngoại thất.
- Thi công xây lắp các công trình công nghiệp, giao thông, bưu điện và kỹ thuật hạ tầng trong các khu công nghiệp đến nhóm B.
- Nhận thi công các công trình thuỷ lợi bao gồm xây dựng, lắp các thiết bị trạm bơm, kênh, mương, hồ chứa, đe, đập và các dạng thuỷ nông khác.
- Xây lắp các công trình khai thác, xử lý nước và hệ thống đường cấp thoát nước.
- Khoan thăm dò khảo sát nguôn nước và địa chất công trình, xử lý nền móng công trình theo qui định của Bộ xây dựng.
- Thi công nền móng công trình bằng máy khoan.
- Lắp dựng kết cấu kim loại trong xây dựng.
- Lắp dựng hệ thống điện <= 35 KV bao gồm : trạm phát điện, trạm biến áp và đường dây tải điện.
- Lắp đặt các thiêt bị xe máy và các dây chuyền công nghệ.
- Lắp các thiết bị cơ điện lạnh.
- Kinh doanh thiết bị, phụ tùng cơ khí, thiết bị chuyên ngành địa chất và khai thác mỏ, chế tác đá.
- Sản xuất kinh doanh các sản phẩm cơ khí phục vụ xây dựng và xe, máy, thiết bị xây dựng ( dàn giáo, cốp pha, kết cấu kim loại, dụng cụ cầm tay, phụ tùng xe máy thiết bị).
- Bảo dưỡng, sửa chữa các loại xe, máy, thiết bị dân dụng.
- Kinh doanh, đại lý vật tư xây dựng, phụ tùng xe, máy và thiết bị dùng trong xây dựng.
Mặc dù mới thành lập, nhưng đến nay Công ty Cơ khí và Xây lắp đã đứng vững trong cơ chế thị trường, tự trang trải mọi chi phí và kinh doanh có lãi. Công nghệ sản xuất cũ đã được cải tiến và thay thế nhiều phụ tùng mới cho phù hợp với yêu cầu sản xuất sản lượng ngày càng tăng, thu nhập của cán bộ công nhân viên ngày càng được nâng cao:
Năm Số lượng cán bộ Thu nhập bình
công nhân viên quân(1000 đ)
1998 152 715
1999 229 750
2000 356 815
2001 456 864
2002(dự kiến) 600 900
Hiện nay, Công ty đã có một số xí nghiệp lớn mạnh như: Xí nghiệp cơ khí chế tạo, Xí nghiệp gia công lắp dựng và phân xưởng sản xuất cơ khí đã và đang sản xuất, chế tạo các chi tiết máy phục vụ cho tại một số nhà máy lớn như: Nhà máy xi măng X77, nhà máy xi măng Nam Hà, nhà máy xi măng Nội thương, Công ty xi măng Nghi Sơn ... Và công ty đang có xu hướng trẻ hoá đội ngũ công nhân viên.
Dựa vào khả năng sẵn có của mình, hướng phấn đấu của công ty trong những năm tới sẽ là thúc đẩy sản xuát kinh doanh, nhanh chóng mở rộng địa bàn hoạt động sản xuất kinh doanh phục vụ ngày càng tốt hơn nhu cầu của thị trường và hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước .
Với đội ngũ cán bộ công nhân viên dày dạn kinh nghiệm, giỏi chuyên môn, nhiệt tình trong công tác, hăng hái nhiệt tình trong sản xuất, và áp dung chế độ hạch toán kinh tế độc lập, công ty Cơ khí và Xây lắp đã không những đứng vững trong cơ chế thị trường mà hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng tăng trưởng. Điều đó được thể hiện qua một số chỉ tiêu tài chính một số năm sau:
Đơn vị tính : 1000 đồng
Chỉ tiêu
1998
1999
2000
2001
1. Tổng doanh thu(tr. đ)
2. Giá trị sản lượng hàng hoá tiêu thụ(tr. đ)
3. Lợi nhuận thuần(1000 đ)
4. Thuế (đã nộp cho Nhà nước)(1000 đ)
5. Giá trị tài sản lưu động(tr.đ)
6. Giá trị tài sản cố định(tr. đ)
3.961
3.325
3.507
-
3.263
333
10.292
8.750
3.700
49.143
10.223
2.600
20.099
18.126
14.600
1.761.616
18.200
2.600
29.500
26.136
337.452
1.653.000
15.900
8.897
Hiện nay, công ty Cơ khí và Xây lắp là một trong những doanh nghiệp được thị trường biết đến. Tập thể cán bộ công nhân viên của công ty không ngừng hoàn thiện và phát triển tạo lòng tin trong khách hàng. Công ty đang từng bước phát triển trong nền kinh tế thị trường.
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và cơ cấu bộ máy sản xuất của công ty.
Hiện nay, công ty Cơ khí và Xây lắp tổ chức bộ máy quản lý the chế độ một thủ trưởng. Đứng đầu là giám đốc, dưới có một phó giámđốc, một kế toán trưởng, các phòng ban, các xi nghiệp và phân xưởng chịu sự lãnh đạo trực tiếp của giám đốc.
Để phù hợp với cơ chế thị trường, công ty đã khong ngừng hoàn thiện bộ máy quản lý tinh giản gọn nhẹ mà vẫn đảm bảo được công việc. Hiện nay, việc tổ chức thành các xí nghiệp và các đội lao động hợp lý giúp công ty trong việc quan lý lao động và phân công lao động ở các vị trí sản xuất khác nhau một cách có hiệu quả.
Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty
Giám đốc
phó Giám đốc
Văn phòng giao dịch
Phòng kế hoạch
Phòng tiếp thị đầu tư
Phòng kỹ thuật thi công
Phòng tổ chức lao động
Phòng hành chính
Phòng tài chính kế toán
Phòng
y tế
Xí nghiệp cơ khí và chế tạo
Xí nghiệp gia công và lắp dựng
Xí nghiệp xây dựng và cơ điện
Xí nghiệp xây lắp máy điện nước
Xí nghiệp xây dựng và điện lạnh
Đội đường ống cấp thoát nước
Đội thi công
cơ giới
Đội xây
lắp điện
Phân xưởng sản xuất cơ khí
Quan hệ chỉ huy
Quan hệ giúp đỡ hỗ trợ
- Giám đốc : Là người quyết định và điều hành tất cả mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo đúng chế độ pháp luật nhà nước và nghị quyết của đại hội công nhân viên chức, là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước và tập thể lao động về kết quả kinh doanh.
- Phó giám đốc : là người chịu trách nhiệm trước nhà nước, giám đôc và toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty về các chế độ chính sách.
Các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ, văn phòng giao dịch có chức năng tham mưu cho giám đốc công ty và thực hiện các nhiêm vụ theo chuyên môn được phân công, giúp cho giám đốc công ty điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đúng pháp luật và qui định của Nhà nước, Bộ xây dựng và Tổng công ty Xây dựng Hà Nội.
- Phòng kỹ thuật : Là phòng chuyên môn có chức năng tham mưu cho giám đốc công ty tổ chức và triển khai chỉ đạo về công tác kỹ thuật, thi công, an toàn lao động, phòng cháy chữa cháy, chống bão lụt, vệ sinh môi trường. Đôn đốc kiểm tra các đơn vị thành viên thi công xây dựng các công trình đảm bảo chất lượng và an toàn lao động theo đúng qui trình qui phạm kỹ thuật của Nhà nước, ngành xây dựng và Tổng công ty.
- Phòng kế hoạch : Là phòng chuyên môn có nhiệm vụ tham mưu, giúp việc cho giám đốc công ty xây dựng ( cả điều chỉnh ) kế hoạch tháng, quí, năm, xây dựng kế hoạch phát triển ngắn hạn, dài hạn của công ty; tham mưu chỉ đạo triển khai công tác thực hiện hợp đồng kinh tế.
- Phòng tài chính kế toán thống kê : Là phòng chuyên môn tham mưu cho giám đốc công ty tổ chức , triển khai thực hiện toàn bộ công tác tài chính kế toán thống kê, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế đối với các đơn vị cơ sở và toàn công ty; thực hiện công tác tài chính kế toán theo qui định của Nhà nước, điều lệ và qui chế tài chính của Tổng công ty. Đảm nhận việc tổ chức và chỉ đạo công tác tài chính phục vụ sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả cao.
- Phòng tiếp thị và đầu tư : là phòng chuyên môn có nhiệm vụ tham mưu giúp việc cho giám đốc công ty xây dựng kế hoạch liên doanh, liên kết, xây dựng kế hoạch đầu tư ngắn hạn, dài hạn của công ty; tham mưu chỉ đạo triển khai công tác tiếp thị, công tác đấu thầu, công tác hợp đồng kinh tế.
- Phòng tổ chức - lao động : là phòng chuyên môn tham mưu cho giám đốc công ty tổ chức, triển khai, chỉ đạo về các mặt công tác : tổ chức cán bộ; lao động tiền lương; công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thi đua, khen thưởng và công tác lãnh đạo.
- Phòng hành chính : Là phòng chuyên môn tham mưu cho giám đốc công ty tổ chức triển khai , chỉ đạo về các mặt công tác hành chính, quản trị, bảo vệ quân sự.
- Phòng y tế : Là phòng chuyên môn tham mưu và giúp đỡ cho giám đốc về việc đảm bảo chăm lo đời sống và sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên toàn công ty.
- Văn phòng giao dịch : Là bộ phận chuyên môn có nhiêm vụ tham mưu giúp việc cho giám đốc công ty trong công tác giao dịch với khách hàng và công tác tiếp thị, công tác đấu thầu và hợp đồng kinh tế.
- Ban kiểm tra chất lượng sản phẩm : Có chức năng tham mưu cho giám đốc công ty tổ chức, triển khai và chỉ đạo về công tác chất lượng sản phẩm, chất lượng công trình; đôn đốc kiểm tra các đơn vị thành viên thi công xây dựng các công trình và sản phẩm đảm bảo chất lượng, mỹ thuật theo đúng qui trình qui phạm kỹ thuật của Nhà nước, ngành xây dựng, Tổng công ty và công ty.
PHầN II.
đặc điểm tổ chức CÔNG TáC Kế TOáN
Và bộ máy kế toán ở công ty
1. Tổ chức bộ máy kế toán và các phần hành kế toán của Công ty
Hạch toán kế toán là một công tác rất quan trọng của việc quản lý tài chính. Với việc ghi chép các số liệu về hiện vật và giá trị, phản ánh quá trình hình thành và sử dụng vật tư, tiền vốn, sự vận động của tài sản. Kiểm tra kế hoạch sản xuất kinh doanh, thực hiện tốt công tác thu nộp ngân sách và thanh toán công nợ, giữ gìn và bảo vệ các tài sản, vật tư, tiền vốn.
Đối với Công ty Cơ khí và Xây lắp, Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập chung , và có cơ cấu như sau:
Sơ đồ bộ máy kế toán công ty
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán ngân hàng và TSCĐ
Kế toán thuế,
doanh thu, chi phí,
công nợ
Thủ quỹ
Kế toán các xí nghiệp thành viên
- Kế toán trưởng : Là người tổ chức điều hành chung mọi công tác của phòng, kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc toàn bộ công tác kế toán trong công ty. Kế toán trưởng có quyền được dự vào các cuộc họp bàn và quyết định các vấn đề thu, chi, kế hoạch kinh doanh, cải tiến tổ chức sản xuất kinh doanh, quản lý tài chính, đầu tư xây dựng cơ bản, mở rộng sản xuất, nâng cao đời sống vật chất cho cán bộ công nhân viên của công ty. Là người chấp hành các chế độ tài chính, tín dụng, thanh toán theo chế độ Nhà nước ban hành.
- Kế toán tổng hợp : Có nhiệm vụ lập các báo cáo tài chính theo qui định của nhà nước như : bảng cân đối tài sản, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo nghĩa vụ ngân sách Nhà nước ... Lập các báo cáo mang tính quản trị doanh nghiệp như : báo cáo nhanh hàng tháng ( nộp Tổng công ty ) , đối chiếu công nợ . Kế toán tổng hợp còn kiêm kế toán thanh toán, thực hiện việc chi tiêu hàng ngày bằng tiền mặt, theo dõi hàng tồn kho công ty, lập các báo cáo khác.
Kế toán tổng hợp chịu trách nhiệm các tài khoản : 111, 152 - công ty, 154, 155 - công ty, 138, 3388, 142, và nhóm tài khoản loại 4,5,6,7,8,9.
- Kế toán ngân hàng - tài sản cố định : Có nhiệm vụ theo dõi tình hình huy động vốn, sử dụng vốn ; theo dõi nợ phải thu bên xây lắp, kiểm soát doanh thu xây lắp ( nội bộ và các bên A) ; theo dõi tình hình tăng, giảm, trích khấu hao TSCĐ,
Là người chịu trách nhiệm các tài khoản : 112, 131 - các đối tượng xây lắp,141, 211, 241, 311, 331, 341.
- Kế toán thuế, doanh thu, chi phí, công nợ : Có nhiệm vụ theo dõi doanh thu, phải thu, phải trả lĩnh vực cơ khí, hàng tồn kho cơ khí ; theo dõi thuế GTGT toàn công ty, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế sử dụng vốn, và các khoản phải nộp khác.
Là người chịu trách nhiệm các tài khoản : 133, 333, 152 -cơ khí, 141- cơ khí, 131- các đối tượng cơ khí, 511 - cơ khí.
- Kế toán các xí nghiệp thành viên: có trách nhiệm thu nhập chứng từ, lập sổ sách kế toán và trình lên phòng kế toán công ty. Các kế toán giữa các xí nghiệp có trách nhiệm hỗ trợ lẫn nhau trong việc thực thi các nghiệp vụ kinh tế.
- Thủ quĩ : Thực hiện thu, chi quĩ hàng ngày, báo cáo quĩ theo ngày; quyết toán bảo hiểm xã hội; và thực hiện một số công việc khác theo phân công cụ thể.
2. Tổ chức hệ thống chứng từ và luân chuyển chứng từ
Gồm có các chứng từ sau:
2.1- Về lao động - tiền lương có : Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương.
2.2- Về TSCĐ có sổ theo dõi TSCĐ.
2.3- Về công nợ có : Giấy báo nợ nội bộ, giấy xác nhận công nợ, phiếu tạm ứng ( thường đi đôi với phiếu chi) và phiếu thu khi thanh toán hoàn ứng.
2.4- Về vật tư, hàng hoá có phiếu nhập kho, phiếu xuất kho nhưng không có thẻ kho vì trên thực tế vật tư, hàng hoá không có lượng tồn kho, vật tư mua về xuất dùng ngay.
2.5- Ngoài ra còn có giấy uỷ nhiệm chi hay chuyển séc - dùng trong việc vay ngân hàng.
2.6- Khi hoàn thành một công trình, các chứng từ của phần này có: Bản vẽ hoàn công, tổng quyết toán giữa hai bên A - B ký.
2.7- Hóa đơn VAT dùng để theo dõi lượng vật tư mua vào sử dụng, theo dõi tổng quyết toán công trình, theo dõi công nợ phải thu, phải trả.
2.8- Séc : dùng theo dõi tiền gửi ngân hàng.
2.9- Giấy nộp tiền chuyển khoản vào ngân sách nhà nước: theo dõi viêc thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách.
- Các chứng từ được phát hành và ghi sổ, tính toán trên máy tính, sau đó các bộ phận liên quan lưu trữ.
- Thực hiện chứng từ theo chu trình: Viết chứng từ - kiểm soát chứng từ - thực hiện nội dung - ghi sổ - lưu trữ.
- Với toàn bộ các chứng từ, từng bộ phận liên quan phát hành, kiểm soát và lưu trữ.
3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán tại công ty
Với việc hạch toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ công ty áp dụng hệ thống tài khoản như sau:
Mã tài khoản
Tên tài khoản
TK
TK
TK
TK
111
Tiền
1111
Tiền Việt Nam
1112
Tiền ngoại tệ
1113
Vàng bạc, đá quý
1114
Tiền 1114
112
Tiền gửi ngân hàng
1121
Tiền gửi ngân hàng (tiền Việt Nam)
11211
VNĐ Ngân hàng Đầu tư
11212
VNĐ Ngân hàng Công thương
11213
VNĐ Ngân hàng FIRSTVINA
11214
VNĐ Ngân hàng Ngoại thương
11215
VNĐ Ngân hàng nông nghiệp Lao Cai
11216
Kho Bạc Nhà nước trung ương
11217
VNĐ Ngân hàng đầu tư Lao Cai
11218
Sở giao dịch NHĐT và Phát triển Việt Nam
1122
Tiền ngoại tệ gửi ngân hàng
11221
Ngoại tệ ngân hàng Đầu tư
11222
Ngoại tệ ngân hàng Công thương
11223
Ngoại tệ ngân hàng FIRSTVINA
11224
Ngoại tệ ngân hàng Ngoại thương
1123
Vàng bạc, kim khí, đá quý
113
Tiền đang chuyển
1131
Tiền đang chuyển - tiền Việt Nam
1132
Tiền đang chuyển - ngoại tệ
121
Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
1211
Đầu tư CKNH (cổ phiếu)
1212
Đầu tư CKNH (trái phiếu)
128
Đầu tư ngắn hạn khác
129
Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn
131
Phải thu của khách hàng
133
Thuế VAT được khấu trừ
1331
Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, DV
13311
Thuế GTGT của hàng hóa, DV theo đối tượng
13312
Thuế GTGT của hàng hóa, DV chung
1332
Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ
136
Phải thu nội bộ
1361
Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc
1362
Tạm ứng giá trị khối lượng xây lắp
1368
Phải thu nội bộ khác
138
Phải thu khác
1381
Tài sản thiếu chờ xử lý
1388
Phải thu khác
139
Dự phòng phải thu khó đòi
141
Tạm ứng
1411
Tạm ứng lương và các khoản phụ cấp
1412
Tạm ứng mua vật tư hàng hóa
1413
Tạm ứng chi phí giao khoán XL nội bộ
1414
Tạm ứng trước
142
Chi phí trả trước
1421
Chi phí trả trước
1422
Chi phí chờ kết chuyển
144
Thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn
1441
Thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn - Dự thầu
1442
Thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn - Thi công
151
Hàng mua đi đường
152
Nguyên liệu, vật liệu
1521
Nguyên, vật liệu chính
1522
Vật liệu phụ
1523
Nhiên liệu
1524
Phụ tùng thay thế
1526
Thiết bị XDCB
1528
Vật liệu khác
153
Công cụ, dụng cụ
1531
Công cụ, dụng cụ
1532
Bao bì luân chuyển
1533
Đồ dùng cho thuê
154
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
1541
Xây lắp
1542
Sản phẩm khác
1543
Dịch vụ, chi phí bảo hành
155
Thành phần
156
Hàng hóa
1561
Giá mua hàng hóa
1562
Chi phí thu mua hàng hóa
157
Hàng gửi đi bán
159
Dự phòng giảm giá thành tồn kho
161
Chi sự nghiệp
1611
Chi sự nghiệp năm trước
1612
Chi sự nghiệp năm nay
211
Tài sản cố định hữu hình
2112
Nhà cửa, vật kiến trúc
2113
Máy móc, thiết bị
2114
Phương tiện vận tải, chuyền dẫn
2115
Thiết bị, dụng cụ quản lý
2117
Dàn giáo, cốp pha
2118
Tài sản cố định khác
212
Tài sản cố định đi thuê tài chính
213
Tài sản cố định vô hình
2131
Quyền sử dụng đất
2132
Chi phí thành lập, chuẩn bị SX
2133
Bằng phát minh sáng chế
2134
Chi phí nghiên cứu, phát triển
2135
Chi phí về lợi thế thương mại
2138
Tài sản cố định vô hình khác
214
Hao mòn tài sản cố định
2141
Hao mòn TSCĐ hữu hình
21412
Hao mòn nhà cửa
21413
Hao mòn máy móc thiết bị
21414
Hao mòn phương tiện VT truyền dẫn
21415
Hao mòn TB, dụng cụ quản lý
21417
Hao mòn dàn giáo cốp pha
21418
Hao mòn TSCĐ khác
2142
Hao mòn TSCĐ đi thuê
2143
Hao mòn TSCĐVH quyền sử dụng đất
221
Đầu tư chứng khoán
2211
Đầu tư CK dài hạn - cổ phiếu
2212
Đầu tư CK dài hạn - trái phiếu
222
Góp vốn liên doanh
2221
Góp vốn liên doanh CT.cổ phần XD và máy công nghiệp
2222
Góp vốn liên doanh nhà ở Chương Dương
2223
Góp vốn liên doanh Econ
228
Đầu tư dài hạn khác
2288
Đầu tư dài hạn khác
229
Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn
241
Xây dựng cơ bản dở dang
2411
XDCB dở dang - mua sắm TSCĐ
2412
XDCB dở dang
2413
Sửa chữa lớn TSCĐ
244
Ký quỹ, ký cước dài hạn
311
Vay ngắn hạn
3111
Vay ngắn hạn ngân hàng
3115
Vay ngắn hạn Ngân hàng Công thương Ba Đình
3118
Vay các đối tượng khác
315
Nợ dài hạn đến hạn trả
3238
Các khoản thuế khác
3239
Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác
331
Phải trả cho người bán
3311
Phải trả cho đối tượng khác
3312
Phải trả cho bên nhận thầu, nhận thầu phụ
333
Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
3331
Thuế GTGT phải nộp
33311
Thuế GTGT đầu ra
333111
Thuế GTGT đầu ra theo các đối tượng
333112
Thuế GTGT đầu ra chung
33312
Thuế GTGT hàng nhập khẩu
3332
Thuế tiêu thụ đặc biệt
3333
Thuế xuất, nhập khẩu
3334
Thuế thu nhập DN
3335
Thu trên vốn
3336
Thuế tài nguyên
33371
Thuế nhà đất
33372
Tiền thuê đất
3338
Các loại thuế khác
3339
Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác
33391
Phí phải nộp
33392
Lệ phí phải nộp
33393
Phải nộp khác
334
Phải trả cho công nhân viên
335
Chi phí phải trả
336
Phải trả nội bộ
3362
Phải trả giá trị KLXL nhận khoán nội bộ
3368
Phải trả nội bộ khác
338
Phải trả, phải nộp khác
3381
Tài sản thừa chờ giải quyết
3382
Kinh phí công đoàn
3383
Bảo hiểm xã hội
3384
Bảo hiểm y tế
3387
Doanh thu nhận trước
3388
Phải trả khác
341
Vay dài hạn
342
Nợ dài hạn
344
Nhận ký quỹ, ký cước dài hạn
411
Nguồn vốn kinh doanh
4111
Nguồn vốn cố định
41111
Nguồn vốn CĐ - Ngân sách
41112
Nguồn vốn CĐ - Tự bổ xung
41113
Nguồn vốn CĐ - khác
4112
Nguồn vốn lưu động
41121
Nguồn vốn LĐ - Ngân sách
41122
Nguồn vốn LĐ - Tự bổ xung
41123
Nguồn vốn LĐ - khác
412
Chênh lệch, đánh giá lại tài sản
413
Chênh lệch tỷ giá
414
Quỹ phát triển kinh doanh
4141
Quỹ đầu tư phát triển
4142
Quỹ nghiên cứu khoa học đào tạo
415
Quỹ dự trữ
416
Quỹ dự phòng mất việc làm
421
Lãi chưa phân phối
4211
Lãi chưa phân phối năm trước
4212
Lãi chưa phân phối năm nay
431
Quỹ khen thưởng phúc lợi
4311
Quỹ khen thưởng
4312
Quỹ phúc lợi
441
Nguồn vốn ĐT xây dựng cơ bản
451
Quỹ quản lý của cấp trên
4511
Quỹ quản lý - chung Tổng công ty
4512
Quỹ quản lý - Công trình T1
4513
Quỹ quản lý - Công trình Nghi sơn
4514
Quỹ quản lý - Công trình Nhà hát lớn
461
Nguồn kinh phí sự nghiệp
4611
Kinh phí sự nghiệp năm trước
4612
Kinh phí sự nghiệp năm nay
466
Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
511
Doanh thu bán hàng
5111
Doanh thu bán hàng hóa
5112
Doanh thu bán thành phẩm, SPXL hoàn thành
51121
Doanh thu bán sản phẩm xây lắp
51122
Doanh thu bán các sản phẩm khác
5113
Doanh thu cung cấp dịch vụ
5114
Doanh thu trợ cấp, trợ giá
512
Doanh thu bán hàng nội bộ
5121
Doanh thu nội bộ - Hàng hóa
5122
Doanh thu nội bộ - Sản phẩm
5123
Doanh thu nội bộ - Cung cấp dịch vụ
5131
Doanh thu hàng hóa xuất khẩu
5132
Doanh thu bán thành phẩm xuất khẩu
5133
Doanh thu cung cấp dịch vụ xuất khẩu
521
Chiết khấu bán hàng
5211
Chiết khấu hàng hóa
5212
Chiết khẩu thành phẩm
5213
Chiết khấu dịch vụ
531
Hàng bán bị trả lại
532
Giảm giá hàng bán
611
Mua hàng
6111
Mua nguyên vật liệu
6112
Mua hàng hóa
621
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
622
Chi phí nhân công trực tiếp
623
Chi phí sử dụng máy thi công
6231
Chi phí nhân công
6232
Chi phí vật liệu
6233
Chi phí dụng cụ sản xuất
6234
Chi phí khấu hao Máy thi công
6237
Chi phí dịch vụ mua ngoài
6238
Chi phí bằng tiền khác
627
Chi phí sản xuất chung
6271
Chi phí nhân viên phân xưởng
6272
Chi phí vật liệu
6273
Chi phí dụng cụ sản xuất
6274
Chi phí khấu hao TSCĐ
6277
Chi phí dịch vụ mua ngoài
631
Gía thành sản xuất
632
Gía vốn hàng bán
6321
Gía vốn hàng hóa
6322
Giá vốn thành, SP xây lắp
63221
Gía vốn sản phẩm xây lắp
63222
Giá vốn sản phẩm khác
6323
Giá vốn dịch vụ cung cấp
641
Chi phí bán hàng
6411
Chi phí nhân viên
6412
Chi phí vật liệu, bao bì
6413
Chi phí dụng cụ, đồ dùng
6412
Chi phí khấu hao TSCĐ
6417
Chi phí dịch vụ mua ngoài
6418
Chi phí bằng tiền khác
642
Chi phí quản lý doanh nghiệp
6421
Chi phí nhân viên quản lý
6422
Chi phí vật liệu quản lý
6423
Chi phí đồ dùng văn phòng
6424
Chi phí khấu hao TSCĐ
6425
Chi phí và lệ phí
6426
Chi phí dự phòng
6427
Chi phí dịch vụ mua ngoài
6428
Chi phí bằng tiền khác
711
Thu nhập hoạt động tài chính
721
Thu nhập bất thường
811
Chi phí hoạt động tài chính
821
Chi phí bất thường
911
Kết quả sản xuất kinh doanh
921
Lũy kế DT thuần
922
Lũy kế giá vốn
923
Dự toán chi phí
4. Tổ chức hệ thống sổ kế toán.
Để đáp ứng được yêu cầu công tác quản lý tài chính, phù hợp với qui mô và đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty, đặc điểm tổ chức của bộ máy kế toán và trình độ nghiệp vụ của kế toán, hiện nay Công ty đã chọn và áp dụng hình thức kế toán " Nhật ký chung".
Hình thức tổ chức bộ máy kế toán xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty, để phù hợp với đặc điểm doanh nghiệp thì bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức tập chung, đứng đầu là kế toán trưởng và phòng kế toán chịu sự chỉ đạo chung của Tổng giám đốc.
Công ty thực hiện hình thức kế toán tập trung nên ở các xí nghiệp thành viên không tổ chức hạch toán độc lập mà hiện tại chỉ có các nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ thống kê kinh tế, thu thập chứng từ ban đầu, tập hợp theo những mẫu biểu do phòng tài chính kế toán công ty ban hành. Các nhân viên kinh tế được phân công những nhiệm vụ cụ thể sẽ đôn đốc, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc theo nhiệm vụ của mình. Mọi công tác kế toán như tổng hợp số liệu, tính toán, lập báo cáo, phân tích báo cáo và kiểm tra công tác và các công việc kế toán khác được tập chung ở phòng kế toán của Công ty.
Hình thức tổ chức này hợp lý, bảo đảm tính thống nhất trong toàn công ty về mặt số liệu, gắn quyền lợi và trách nhiệm của các nhân viên kinh tế xí nghiệp thành viên. Phòng tài chính kế toán vừa có thể thực hiện chức năng theo dõi, ghi chép sự vận động của tài sản, vừa có thể kiểm tra giám sát mọi tình hình hoạt động của Công ty.
Với hình thức ghi sổ " Nhật ký chung", hệ thống sổ sách kế toán của Công ty gồm có những sổ sau :
4.1. Sổ tổng hợp.
- Sổ nhật ký chung.
- Sổ cái các tài khoản.
4.2. Sổ chi tiết.
- Sổ chi tiết công nợ:
+ Ghi đối tượng công nợ.
+ Ghi nội dung công nợ.
Sổ này gồm các phần phải thu, phải trả, tạm ứng...
- Sổ chi tiết chi phí: dùng theo dõi lượng nguyên vật liệu xuất dùng, tiền lương công nhân, các chi phí sử dụng máy thi công,...
+ Theo dõi đối tượng tập hợp chi phí.
+ Theo dõi yếu tố chi phí.
- Sổ chi tiết tài sản cố định: Theo dõi về nguyên giá, khấu hao TSCĐ.
- Sổ chi tiết vật tư, hàng hóa, thành phẩm: Theo dõi sự thay đổi về số lượng, tồn kho...
- Sổ chi tiết ngoại tệ: Theo dõi về nguyên tệ, tỷ giá hối đoái...
4.3. Trình tự ghi sổ.
Chứng từ gốc
Sổ cái
Nhật ký chung
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo kế toán
Sổ, thẻ hạch toán
chi tiết
Nhật ký chuyên dùng
Bảng tổng hợp chi tiết
Ghi hàng ngày Ghi định kỳ
Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu
Trình tự ghi sổ tại Công ty Cơ khí và Xây lắp
5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán.
Công ty sử dụng hai loại báo cáo sau:
5.1. Báo cáo tài chính:
- Báo cáo kết quả kinh doanh: Theo dõi lãi, lỗ, tình hình thực hiện nghĩa vụ ngân sách.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
- Th
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC456.doc