Tình hình hoạt động tại Chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Sơn La

LỜI MỞ ĐẦU 1

PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN SƠN LA 2

1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng đầu tư và phát triển 2

1.1. Giới thiệu Chung về Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam 2

1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam 5

2. Một số khái quát về Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Sơn La. 7

2.1- Cơ cấu tổ chức của chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển Sơn La 9

2.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban 10

2.2.1 Chức năng chung của các Phòng 10

2.2.2 Nhiệm vụ cụ thể của các Phòng nghiệp vụ 11

3. Lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 20

PHẦN II: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN TỈNH SƠN LA 21

1.Thực trạng tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Chi nhánh 21

1.1 Hoạt động huy động vốn đầu tư 21

1.1.1. Huy động vốn: 21

1.1.2 Cơ cấu nguồn vốn huy động: 23

1.2. Hoạt động tín dụng 24

1.3 Tình hình các hoạt động dịch vụ khác 28

2. Đánh giá môi trường hoạt động kinh doanh dịch vụ của chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Sơn La. 28

2.1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư của Ngân hàng đầu tư và phát triển Sơn la. 28

2.2 Những nhân tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng đầu tư và phát triển Sơn la: 32

2.3 Nguyên nhân thành công và hạn chế của Ngân hàng đầu tư và phát triển Sơn la 33

PHẦN III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN TỈNH SƠN LA. 34

1. Định hướng phát triển của Ngân hàng đầu tư và phát triển Sơn la. 34

2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty 35

2.1. Giải pháp về cơ chế, chính sách 35

2.2. Giải pháp về đẩy mạnh đầu tư 36

2.3. Giải pháp về nguồn nhân lực 37

2.4. Giải pháp về tổ chức quản lý 38

2.5. Giải pháp về nguồn nhân lực 38

 

 

doc41 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1256 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động tại Chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Sơn La, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
khoản tín dụng được cấp ra tuân thủ đúng quy định về quản lý rủi ro và trong mức chấp nhận rủi ro của BIDV . *. Công tác quản lý rủi ro tác nghiệp - Hướng dẫn, hỗ trợ các phòng nghiệp vụ trong Chi nhánh tự kiểm tra và phối hợp thực hiện việc đánh giá, rà soát, phát hiện rủi ro tác nghiệp ở các phòng, các sản phẩm hiện có hoặc tiềm ẩn. - Áp dụng hệ thống quản lý, đo lường rủi ro để đo lường và đánh giá các rủi ro tác nghiệp xảy ra tại chi nhánh và đề xuất giải pháp xử lý các sự cố rủi ro phát hiện được. - Xây dựng, quản lý dữ liệu thông tin về rủi ro tác nghiệp tại chi nhánh. * Công tác phòng chống rửa tiền: - Tiếp thu, phổ biến các văn bản quy định, quy chế về phòng chống rửa tiền của Nhà nước và của BIDV. Tham mưu cho Giám đốc chi nhánh về việc hướng dẫn thực hiện trong Chi nhánh. - Hướng dẫn, kiểm tra, hỗ trợ Phòng Dịch vụ khách hàng và các phòng liên quan thực hiện công tác phòng chống rửa tiền. - Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất theo quy định. * Công tác quản lý hệ thống chất lượng ISO: - Là đầu mối phối hợp xây dựng quy trình quản lý hệ thống chất lượng theo các tiêu chuẩn ISO tại Chi nhánh. - Xây dựng và đề xuất với Giám đốc các chương trình cải tiến hệ thống quản lý chất lượng; đo lường mức độ đáp ứng sự hài lòng của khách hàng. - Xây dựng kế hoạch và phối hợp thực hiện kế hoạch triển khai, kiểm tra, đánh giá, duy trì hệ thống quản lý chất lượng tại các đơn vị trong Chi nhánh. - Phối hợp với các tổ chức để đánh giá cấp chứng nhận duy trì hệ thống quản lý chất lượng; tổng hợp kết quả đánh giá hệ thống chất lượng của Chi nhánh. * Công tác kiểm tra nội bộ - Tham mưu, giúp việc cho Giám đốc chi nhánh: - Đầu mối phối hợp với đoàn kiểm tra của BIDV và các cơ quan có thẩm quyền để tổ chức các cuộc kiểm tra, thanh tra, kiểm toán tại Chi nhánh theo quy định. - Đầu mối tiếp nhận, tham mưu cho Giám đốc chi nhánh xử lý các đơn thư khiếu nại, tố cáo phát sinh tại đơn vị liên quan đến sự việc và cán bộ thuộc thẩm quyền xử lý của Giám đốc chi nhánh theo quy định của pháp luật và của BIDV. - Thực hiện các báo cáo, thống kê liên quan đến hoạt động kiểm tra, giám sát, phòng chống tham nhũng, tội phạm theo quy định. - Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất về công tác quản lý tín dụng và xử lý nợ. 3. Nhiệm vụ chính của Phòng Quản trị tín dụng - Trực tiếp thực hiện tác nghiệp và quản trị cho vay, bảo lãnh đối với khách hàng theo quy định, quy trình của BIDV và của Chi nhánh: - Thực hiện tính toán trích lập dự phòng rủi ro theo kết quả phân loại nợ của Phòng Quan hệ khách hàng theo đúng các quy định của BIDV; gửi kết quả cho Phòng Quản lý rủi ro để thực hiện rà soát, trình cấp có thẩm quyền quyết định. - Chịu trách nhiệm hoàn toàn về an toàn trong tác nghiệp của Phòng; tuân thủ đúng quy trình kiểm soát nội bộ trước khi giao dịch được thực hiện. Giám sát khách hàng tuân thủ các điều kiện của hợp đồng tín dụng. 4. Nhiệm vụ chính của các Phòng Dịch vụ khách hàng: - Trực tiếp quản lý tài khoản và giao dịch với khách hàng: - Kiểm tra tính pháp lý, tính đầy đủ, đúng đắn của các chứng từ giao dịch; - Thực hiện đúng các quy định, quy trình nghiệp vụ, thẩm quyền và các quy định về bảo mật trong mọi hoạt động giao dịch với khách hàng; - Thực hiện đầy đủ các biện pháp kiểm soát nội bộ trước khi hoàn tất một giao dịch với khách hàng; - Chịu trách nhiệm hoàn toàn về việc tự kiểm tra tính tuân thủ các quy định của Nhà nước và của BIDV trong hoạt động tác nghiệp của Phòng, đảm bảo an toàn về tiền và tài sản của ngân hàng và khách hàng. - Trực tiếp thực hiện tác nghiệp các giao dịch tài trợ thương mại với khách hàng - Chịu trách nhiệm về việc phát triển và nâng cao hiệu quả hợp tác kinh doanh đối ngoại của Chi nhánh; chịu trách nhiệm về tính chính xác, đúng đắn, đảm bảo an toàn tiền vốn tài sản của Chi nhánh, của BIDV và của khách hàng trong các giao dịch kinh doanh đối ngoại. 5. Nhiệm vụ chính của Tổ Quản lý và dịch vụ kho quỹ - Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ về quản lý kho và xuất, nhập quỹ: - Chịu trách nhiệm: Đề xuất, tham mưu với Giám đốc chi nhánh về các biện pháp, điều kiện đảm bảo an toàn kho, quỹ và an ninh tiền tệ; phát triển các dịch vụ về kho quỹ; thực hiện đúng quy chế, qui trình quản lý kho quỹ. Chịu trách nhiệm hoàn toàn về đảm bảo an toàn kho quỹ và an ninh tiền tệ, bảo đảm an toàn tài sản của Chi nhánh, của BIDV và của khách hàng. 6. Nhiệm vụ chính của Phòng Kế hoạch - Tổng hợp: * Công tác kế hoạch - tổng hợp: - Thu thập thông tin phục vụ công tác kế hoạch - tổng hợp: - Tham mưu, xây dựng kế hoạch phát triển và kế hoạch kinh doanh: - Tổ chức triển khai kế hoạch kinh doanh: - Theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh: - Giúp việc Giám đốc quản lý, đánh giá tổng thể hoạt động kinh doanh của Chi nhánh: * Công tác nguồn vốn: - Đề xuất và tổ chức thực hiện điều hành nguồn vốn; chính sách biện pháp, giải pháp phát triển nguồn vốn và các biện pháp giảm chi phí vốn để góp phần nâng cao lợi nhuận. Đề xuất các biện pháp, giải pháp về lãi xuất, về huy động vốn và điều hành vốn phù hợp với chính sách chung của BIDV và tình hình thực tiễn tại Chi nhánh. Đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu suất sử dụng nguồn vốn theo chủ trương và chính sách của Chi nhánh, của BIDV. - Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ với khách hàng theo quy định và trình Giám đốc chi nhánh giao hạn mức mua bán ngoại tệ cho các phòng có liên quan. - Giới thiệu các sản phẩm huy động vốn, sản phẩm kinh doanh tiền tệ với khách hàng. Hỗ trợ các bộ phận kinh doanh khác để bán sản phẩm; cung cấp các thông tin về thị trường, giá vốn để các phòng liên quan xử lý trong hoạt động kinh doanh. - Chịu trách nhiệm quản lý các hệ số an toàn trong hoạt động kinh doanh, đảm bảo khả năng thanh toán, trạng thái ngoại hối của Chi nhánh. Chịu trách nhiệm về việc thực hiện đúng các quy định về công tác nguồn vốn tại Chi nhánh. * Công tác Điện toán - Trực tiếp thực hiện theo đúng thẩm quyền, đúng quy định, quy trình công nghệ thông tin tại Chi nhánh: - Hướng dẫn, đào tạo, hỗ trợ, kiểm tra các phòng, các đơn vị trực thuộc chi nhánh, các cán bộ trực tiếp sử dụng để vận hành thành thạo, đúng thẩm quyền, chấp hành quy định và quy trình của BIDV trong lĩnh vực công nghệ thông tin. Hỗ trợ các khách hàng lớn sử dụng các dịch vụ có tiện ích và ứng dụng công nghệ cao. - Phối hợp với Trung tâm Công nghệ thông tin để: - Cùng với Trung tâm Công nghệ thông tin chịu trách nhiệm về việc: Đảm bảo hệ thống tin học tại Chi nhánh vận hành liên tục, thông suốt trong mọi tình huống, phục vụ yêu cầu kinh doanh của chi nhánh và toàn hệ thống. Bảo mật thông tin, đảm bảo an ninh mạng, an toàn thông tin của Chi nhánh góp phần bảo về an ninh chung của toàn hệ thống. 7. Nhiệm vụ chính của Phòng Tài chính - Kế toán - Quản lý và thực hiện công tác hạch toán kế toán chi tiết, kế toán tổng hợp - Thực hiện công tác hậu kiểm đối với hoạt động tài chính kế toán của chi nhánh (bao gồm cả các phòng giao dịch): - Thực hiện nhiệm vụ quản lý, giám sát tài chính: - Đề xuất tham mưu với Giám đốc chi nhánh về việc hướng dẫn thực hiện chế độ tài chính, kế toán, xây dựng chế độ, biện pháp quản lý tài sản, định mức và quản lý tài chính, tiết kiệm chi tiêu nội bộ, hợp lý và đúng chế độ. Đề xuất phân cấp ủy quyền đối với các phòng giao dịch. - Kiểm tra định kỳ, đột xuất việc chấp hành chế độ, quy chế, quy trình trong công tác kế toán, luân chuyển chứng từ và chi tiêu tài chính của các Phòng giao dịch và các phòng nghiệp vụ tại Chi nhánh theo quy định. - Thực hiện quản lý thông tin khách hàng: Kiểm soát thông tin khách hàng do bộ phận khởi tạo hồ sơ thông tin khách hàng khai báo vào phân hệ CIF; Được quyền chỉnh sửa, bổ sung, cập nhật một số thông tin khách hàng trên phân hệ CIF theo quy định. Quét, quản lý, bảo mật chữ ký, mẫu dấu, hình ảnh (SVS), phê duyệt chữ ký mẫu dấu và cập nhật các thông tin vào hệ thống. 8. Nhiệm vụ chính của Phòng Tổ chức Hành chính. * Công tác tổ chức - nhân sự: - Phổ biến, quán triệt các văn bản quy định, hướng dẫn và quy trình nghiệp vụ liên quan đến công tác tổ chức, quản lý nhân sự và phát triển nguồn nhân lực của Nhà nước và của BIDV đến toàn thể CBNV trong Chi nhánh. - Tham mưu, đề xuất với Giám đốc về triển khai thực hiện công tác tổ chức - nhân sự và phát triển nguồn nhân lực theo đúng quy định, quy trình nghiệp vụ của Nhà nước và của BIDV, phù hợp với quy mô và tình hình thực tế tại Chi nhánh: - Hướng dẫn các Phòng, Tổ thuộc Trụ sở chi nhánh và các đơn vị trực thuộc thực hiện công tác quản lý cán bộ và quản lý lao động. - Tổ chức triển khai thực hiện và quản lý công tác thi đua khen thưởng của chi nhánh theo quy định. - Đầu mối thực hiện công tác chính sách đối với cán bộ đương chức và cán bộ nghỉ hưu của Chi nhánh. - Đầu mối hoàn tất thủ tục pháp lý liên quan đến việc thành lập, chấm dứt hoạt động của Phòng giao dịch; - Quản lý hồ sơ (sắp xếp, lưu trữ, bảo mật) hồ sơ cán bộ. Hướng dẫn cán bộ kê khai lý lịch, kê khai tài sản (đối với cán bộ thuộc chức danh phải kê khai), bổ sung lý lịch hàng năm theo quy định. Quản lý thông tin (lưu trữ, bảo mật, cung cấp...) và lập các báo cáo liên quan đến công tác tổ chức cán bộ theo quy định; *. Công tác hành chính: - Thực hiện công tác văn thư theo quy định: quản lý, lưu trữ hồ sơ, tài liệu, sách báo, công văn đi-đến theo đúng quy trình, quy chế bảo mật. - Quản lý, sử dụng con dấu của chi nhánh theo đúng quy định của pháp luật và của BIDV. - Đầu mối tổ chức hoặc đại diện cho Chi nhánh trong quan hệ giao tiếp, đón tiếp các tổ chức, cá nhân trong, ngoài hệ thống BIDV. - Kiểm tra, giám sát, tổng hợp, báo cáo về việc chấp hành nội quy lao động, nội quy cơ quan và các quy định thuộc phạm vi nhiệm vụ được giao quản lý (sử dụng tài sản công, trật tự, an toàn cơ quan, phòng cháy, chữa cháy...). - Xây dựng, thông báo chương trình công tác và lịch làm việc của Ban giám đốc đến các đơn vị liên quan. Theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện chương trình công tác và ý kiến chỉ đạo của Ban giám đốc đối với các đơn vị phục vụ công tác điều hành của Ban giám đốc. - Tham mưu, đề xuất với Giám đốc chi nhánh xây dựng nội quy, quy chế về công tác văn phòng và các biện pháp quản lý hành chính cơ quan. Tuy nhiên, sự phân chia này không phải là tuyệt đối, vì Phòng đều có mối quan hệ với nhau trong một tổng thể chung, phụ trợ và tăng cường cho nhau, mỗi phòng, tổ của chi nhánh có sự độc lập tương đối, chuyên môn hoá từng phần hành công việc của mình trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh, Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng bao gồm cả 3 lĩnh vực: Nghiệp vụ Nợ (Huy động vốn) Nghiệp vụ Có (Cho vay) và nghiệp vụ môi trường trung gian (dịch vụ thanh toán đại lý, tư vấn thông tin, giữ hộ chứng từ, vật quý giá ) Ba loại nghiệp vụ đó có quan hệ mật thiết, tác động hỗ trợ, thúc đẩy phát triển, tạo nên uy tín của Ngân hàng. Có huy động được vốn thì mới có nguồn vốn để cho vay, cho vay có hiệu quả, phát triển nền kinh tế thì mới có nguồn vốn để huy động vào đồng thời muốn cho vay và huy động vốn tốt thì ngân hàng phải làm tốt nghiệp vụ môi giới trung gian của mình. Chính sự kết hợp đồng bộ đó đã trở thành xu hướng kinh doanh đa năng tổng hợp. Ngân hàng có vai trò như một cầu dẫn vốn từ những đối tượng có vốn nhưng chưa có nhu cầu sử dụng vốn đến những đối tượng có nhu cầu sử dụng vốn, hoạt động ngân hàng phát triển sẽ mang lại lợi ích cho cả hai đối tượng trên, Trên cơ sở vốn có được Ngân hàng đóng vai trò như một trung gian thanh toán giữa các đơn vị kinh tế và các tổ chức làm cho các quan hệ chi trả, thu nợ, chuyển tiền trong nền kinh tế trở nên, thuận tiện và nhanh chóng và hiệu quả. Định hướng chiến lược với phương châm hoạt động của ngân hàng là chủ động tạo lập nguồn vốn ổn định, vững chắc, bám sát các mục tiêu kinh tế của địa phương, đầu tư vốn, đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng với phương châm ''Tăng trưởng- An toàn- Hiệu quả '' tích cực mở rộng đầu tư tín dụng, mở rộng địa bàn hoạt động, đẩy mạnh thu nợ để cho vay, mở rộng các tiện ích , đẩy mạnh hoạt động dịch vụ, công nghệ theo hướng đột phá, tập trung vào các dịch vụ phi tín dụng, dịch vụ tài chính, đưa vào khai thác các sản phẩm dịch vụ mới... Năm 2008 số cán bộ công nhân viên của chi nhánh là 70 người. Chủ yếu đã qua đào tạo, có trình độ cao đẳng và đại học. Phần lớn cán bộ trẻ, khoẻ, có năng lực, trình độ đảm đương được các nhiệm vụ được giao. Với nhịp độ phát triển ngày càng nhanh của đất nước cùng với công cuộc hiện đại hóa, mở rộng mạng lưới của hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Ngân hàng đang rất cần những cán bộ có đủ năng lực và trình độ chuyên môn, tiếp cận và sử dụng công nghệ của thời đại. 2.3. Nhân sự của Công ty Tổng số CBCNV đến 31/12/2008 là 74 người Trong đó: - Nữ 36 người - Đảng viên: 27 người. - Đại học: 56 người, Trung cấp, cao đẳng: 10 người, Khác: 8 người. 3. Lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty - Kinh doanh các sản phẩm về tín dụng. - Kinh doanh các sản phẩm phí tín dụng. - Kinh doanh về tiền tệ. - Kinh doanh về các sản phẩm dịch vụ PHẦN II: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN TỈNH SƠN LA 1.Thực trạng tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Chi nhánh 1.1 Hoạt động huy động vốn đầu tư 1.1.1. Huy động vốn: Từ khi thành lập cho đến nay trải qua bao biến động thăng trầm của nền kinh tế, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Sơn La đã khẳng định được vị trí của mình trên thương trường, đứng vững và phát triển trong cơ chế mới của nền kinh tế. Về công tác huy động nguồn vốn, chi nhánh đã tích cực huy động vốn tạm thời nhàn rỗi của các thành phần kinh tế, các tầng lớp dân cư trên địa bàn với nhiều hình thức đa dạng, phong phú và đi vay vốn trung ương để đầu tư phát triển KTXH của tỉnh. Hiện nay, tại địa bàn tỉnh Sơn La có ba Ngân hàng thương mại quốc doanh cùng tồn tại đó là: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn - Ngân hàng đầu tư và phát triển; Ngân hàng Công thương; Ngoài ra có cả Ngân hàng chính sách, Ngân hàng phát triển, Quỹ tín dụng nhân dân, Ngân hàng cổ phần An Bình. Bên cạnh đó, Bưu điện tỉnh Sơn La cũng mở thêm hình thức huy động vốn là dịch vụ tiết kiệm bưu điện tạo ra sức cạnh tranh gay gắt về khách hàng giữa các đơn vị. Tình trạng đó đã ảnh hưởng nhiều đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Sơn La . Môi trường kinh doanh như vậy nhưng được sự chỉ đạo sát sao của Ngân hàng Đầu Tư & Phát triển Việt Nam cũng như sự giúp đỡ, ủng hộ của các cơ quan đoàn thể trong và ngoài ngành từ trung ương đến địa phương trên địa bàn tỉnh Sơn La, đặc biệt là sự hợp tác chặt chẽ, hiệu quả của các doanh nghiệp các tổ chức khác ,sự đoàn kết nhất trí cao của Chi uỷ, Ban Giám đốc và các tổ chức đoàn thể cùng với sự cố gắng hết mình của tập thể cán bộ công nhân viên trong cơ quan nên đặc biệt trong 3 năm 2006-2007-2008 Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Sơn La đã phấn đấu vươn lên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ Không những phục vụ cho việc phát triển kinh tế tỉnh nhà mà còn đảm bảo hiệu quả kinh doanh tiền tệ tín dụng ngân hàng "tiếp tục đổi mới tăng trưởng- an toàn - hiệu quả". Góp phần hoàn thành nhiệm vụ kinh doanh chung của Ngân hàng Đầu Tư & Phát triển Việt Nam . Công tác huy động vốn đầu tư cũng quyết định đến khả năng ,cạnh tranh, hoạt động kinh doanh của ngân hàng trên thị trường. Chính vì vậy công tác huy động vốn luôn được Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Sơn La quan tâm hàng đầu trong kế hoạch kinh doanh của chi nhánh. Việc xác định muốn mở rộng đầu tư và đầu tư có hiệu quả mà vẫn đảm bảo phục vụ nhiệm vụ chính trị của địa phương, đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của chi nhánh đã được ban lãnh đạo quán triệt, chỉ đạo bộ phận nguồn vốn thường xuyên nghiên cứu tìm hiểu thị trường, tâm lý khách hàng và tìm khách hàng có vốn để tuyên truyền, vận động khách hàng đến gửi tiền tại chi nhánh. Triển khai có hiệu quả nhiều sản phẩm huy động như tiền gửi tiết kiệm thông thường, ổ trứng vàng, tiết kiệm dự thưởng, Kỳ phiếu, Trái phiếu, Chứng chỉ tiền gửi... đã thu hút được khách hàng đến gửi tiền bằng các biện pháp đa dạng, phong phú, đồng thời không chạy đua tăng lãi suất, đảm bảo tuân thủ thoả thuận về lãi suất huy động với các ngân hàng khác. Mở rộng các hình thức tiếp thị, tuyên truyền, quảng cáo, vận động khách hàng gửi vốn vào ngân hàng và sử dụng các dịch vụ tiện ích ngân hàng. Trong năm chi nhánh đã tổ chức tiếp cận một số khách hàng lớn, khách hàng tiềm năng để huy động vốn. - Tổng nguồn vốn huy động đến 31/12/2008 đạt: 591 tỷ đồng, bằng 137,4% kế hoạch năm 2008 và bằng 147,75% so với 31/12/2007. Trong đó: - Tiền gửi các tổ chức là : 319 tỷ đồng. - Tiền gửi dân cư là: 272 tỷ đồng. Cơ cấu nguồn vốn huy động: Qua các năm hoạt động, sự tăng trưởng của nguồn vốn này càng lớn mạnh, đã đáp ứng được yêu cầu kinh doanh của ngành và cung ứng vốn cho phát triển kinh tế của Tỉnh Sơn La. Biểu 1- Cơ cấu nguồn vốn huy động Đơn vị: Triệu đồng. Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2008 so với năm 2006 (%) - Tiền gửi các TC kinh tế và cá nhân 163.090 246.266 355.570 218. - Tiền gửi tiết kiệm 134.112 149.563 151.559 113 - Tiền gửi các TCTD 2.144 4..474 1.765 82. - Kỳ phiếu, trái phiếu,CCTG 977. 240 82.401 8.5 Tổng nguồn vốn 300.323 400.543 591.295 197 Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh (2006, 2007, 2008) Qua bảng số liêu trên ta thấy: Nguồn vốn huy động hàng năm tăng trưởng với tốc độ khá, năm 2008 đạt 591.295 triệu đồng so với năm 2006: Tăng trưởng 197%. Trong đó: Tiền gửi dân cư đạt 151.559 triệu đồng tăng 113% triệu đồng, tiền gửi các tổ chức kinh tế đạt 355.570 triệu đồng tăng 218% , tiền gửi các tổ chức tín dụng đạt 1.765 triệu đồng tăng 82% , kỳ phiếu trái phiếu, CCTG đạt 82.401 triệu đồng tăng 8.5% so với năm 2006 Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Sơn La đã và đang dùng mọi biện pháp để khai thác nguồn vốn này. Nhìn chung công tác huy động vốn của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Sơn La hoạt động tốt. 1.2. Hoạt động tín dụng Với phương châm “đi vay để cho vay” đồng vốn của Chi nhánh đã góp phần làm thay đổi một phần nền kinh tế tỉnh nhà. Từ việc chủ yếu là cho vay phục vụ đầu tư xây dựng cơ bản, Chi nhánh đã chuyển dịch cơ cấu đầu tư, chuyển dịch cơ cấu khách hàng và đầu tư theo định hướng phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết của Đại hội tỉnh Đảng bộ Sơn La các nhiệm kỳ: Đầu tư phát triển vào các cây con chủ lực của tỉnh (chè, cà phê, dâu tằm, ngô, bò sữa, bò thịt và chăn nuôi gia súc, gia cầm) đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp nông thôn (chiếm 27% tổng số vốn đầu tư) đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi, thủy điện nhỏ, điện, đường, trường, trạm, chợ, nước sạch đầu tư vào lĩnh vực xây dựng cơ bản, xây dựng nhà máy xi măng Chiềng Sinh, nhà máy gạch tuynen, xây dựng đường xá, cầu cống, trường học(chiếm 47% tổng số vốn đầu tư) và đặc biệt là cho vay đầu tư các dự án đón đầu của công trình thủy điện Sơn La (như đường xá, cầu cống, xây dựng cơ sở hạ tầng các khu tái định cư thuỷ điện Sơn La). Trên cơ sở nguồn vốn dồi dào đã đáp ứng nhu cầu về vốn cho các thành phần kinh tế, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Sơn La đã nhanh chóng mở rộng và đa dạng hoá các mặt nghiệp vụ kinh doanh của ngân hàng, mà trọng điểm là nghiệp vụ tín dụng. - Đến 31/12/2008 tổng dư nợ tín dụng đạt: 899 tỷ đồng bằng 99,88% giới hạn tín dụng trung ương giao năm 2008 và tăng trưởng 73,2% so với 31/12/2007. Trong đó: - Dư nợ ngắn hạn là: 613 tỷ đồng chiếm 68% tổng dư nợ. - Dư nợ trung dài hạn: 286 tỷ đồng chiếm 32% tổng dư nợ. Để phục vụ tốt khách hàng, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Sơn La thường xuyên đổi mới phong cách lề lối làm việc tôn trọng khách hàng, nâng cao tinh thần trách nhiệm của từng cán bộ nhân viên nên tạo được một địa chỉ tin cậy và có sức thuyết phục đối với mọi thành phần kinh tế. Biểu 2 : Kết quả hoạt động tín dụng Đơn vị: triệu đồng Năm Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2008 so với 2006 (+,-) Số tiền Tỷ trọng % Số tiền Tỷ trọng % Số tiền Tỷ trọng % TD NH 300.510 83.9 365.967 70.5 613.110 68.2 312.600 TD T-DH 57.580 16.1 152.938 29.5 286.115 31.8 228.535 Tổng 358.090 100 518.905 100 899.225 100 541135 Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2006, 2007, 2008 Qua bảng số liêu trên ta thấy: Hoạt động tín dụng có sự chuyển biến mạnh mẽ, Năm 2006 tỷ trọng tín dụng ngắn hạn là 83,9% với số vốn huy động là 300510 triệu đồng đến năm 2008 giảm còn 68,2% với lượng vốn huy động là 613110 triệu đồng. Ngược lại hoạt động tín dụng trung và dài hạn lại tăng mạnh (năm 2006 tỷ trọng là16,1% đến năm 2008 tỷ trọng hoạt động tín dụng là 2008). Như vậy tổng lượng vốn huy động năm 2008 so với năm 2006 tăng 248,32% Có sự kiện như trên là do lượng vốn huy động tăng mạnh mà vốn cho vay cũng tỷ lệ thuận số vốn huy động nên hoạt động cho vay để thực hiện đầu tư đối với khách hàng cũng tăng theo quy mô và số lượng. Biểu 3: Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế Đơn vị : Triệu đồng Năm Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2008 so với 2006 (+,-) Số tiền Tỷ trọng % Số tiền Tỷ trọng % Số tiền Tỷ trọng % Kinh tế QD 178.329 49,8 201.335 38,8 382.183 42.5 + 203.854 KT ngoài QD 180.261 50,2 317570 61.2 517.072 57.5 +336.811 Tổng cộng 358.090 100 518.905 100 899.255 +541.165 Nguồn số liệu báo cáo tổng kết năm 2006, 2007, 2008. Qua bảng số liệu trên ta thấy: Số vốn cho vay theo thành phần kinh tế năm 2006 là ngang nhau nhưng sau 1 năm tỷ trọng cơ cấu dư nợ đã có sự thay đổi lớn. Lượng vốn cho vay đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh tăng mạnh mẽ. Từ 180261 triệu đồng (tỷ trọng 50,2%) năm 2006 đến năm 2007 đã lên đến 518905 triệu đồng (tỷ trọng 61,2%). Tuy nhiên đến năm 2008 lượng vốn cho vay với kinh tế ngoài quốc doanh giảm chỉ còn 57,5%. Điều đó cho thấy cuộc khủng hoảng nền kinh tế thế giới và lạm phát tăng cao ở Việt Nam có ảnh hưởng to lớn tới hoạt động của Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam nói chung và tới hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển Sơn La. Biểu 4: Cơ cấu dư nợ theo lĩnh vực kinh tế Đơn vị; triệu đồng Năm Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2008 so với 2006 (+,-) Số tiền Tỷ trọng % Số tiền Tỷ trọng % Số tiền Tỷ trọng % Nông lâm nghiệp 75378 21,08 138.600 26,71 269.777 30,0 + 194.399 CN, XDCB 175.894 49,12 243.418 46,91 465.814 51,8 + 289.920 Giao thông VT 37.707 10,53 42.239 8,14 82.731 9,20 + 45.024 Th/mại, D/Vụ 69.111 19,3 94.648 18,24 80.933 9.0 + 11.822 Tổng cộng 358.090 100 518.905 100 899.255 100 +541.165 Nguồn báo cáo tổng kết năm 2006, 2007, 2008. Theo số liệu bảng trên ta thấy: Chỉ tiêu Nông lâm nghiệp, và công nghiệp, xây dựng cơ bản có tỷ trọng tăng: nông lâm nghiệp từ 21,08% (2006) lên 30% (2008), công nghiệp và xây dựng cơ bản từ 49,12% (2006) lên 51,8% (2008). Ngược lại, tỷ trọng giao thông vận tải và thương mại dịch vụ giảm: giao thông vận tải từ 10,53% (2006) còn 9,2% (2008); thương mại dịch vụ từ 19,3% (2006) còn 9% (2008). Như vậy, trong thời gian qua Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Sơn La đã đầu tư vốn tín dụng đúng hướng mang lại hiệu quả kinh tế cao, hạn chế được rủi ro cho phép. Đối tượng chủ yếu là cây trồng, vật nuôi, cây chủ lực chủ yếu như: Mía, dâu tằm, mận hậu, cà phê, bò sữa..., các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng phát triển đô thị, các công trình thủy lợi thủy điện...các điểm lưu thông thương mại và dịch vụ đã tạo điều kiện cho hướng bỏ vốn đầu tư của ngân hàng tập trung đúng mục đích, có hiệu quả. Cơ cấu đầu tư phản ánh đúng nhu cầu vốn ở tỉnh miền núi, chủ yếu đầu tư ngắn hạn. Mở rộng cho vay đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của mọi tầng lớp dân cư, chủ yếu là mua sắm, cải tạo xây dựng mới nhà ở, mua sắm phương tiện đi lại... 1.3 Tình hình các hoạt động dịch vụ khác Thực hiện tốt chế độ thu chi tài chính, chế độ chứng từ, chế độ hạch toán kế toán, chế độ mua sắm tài sản cố định, công cụ lao động của chi nhánh theo quy định của nhà nước. Mở rộng các hình thức dịch vụ như: thanh toán trong nước, thanh toán quốc tế, chi trả kiều hối, kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh, thu đổi ngoại tệ, dịch vụ nhắn tin tự động về hoạt động của tài khoản, thanh toán lương tự động cho cán bộ công nhân viên và các dịch vụ khác. Chi nhánh đang nghiên cứu và áp dụng chương trình dịch vụ ngân hàng tại nhà, nối mạng thanh toán với Kho bạc Nhà nước, lắp đặt máy rút tiền tự động và điểm thanh toán thẻ qua POS/EDC để phục vụ khách hàng. Thu dịch vụ năm 2008 có nhiều chuyển biến tích cực, thu dịch vụ ròng tăng trưởng 193.2% so với năm 2007. Một số hoạt động dịch vụ năm 2008 có mức tăng trưởng khá như thu phí bảo lãnh, thu từ dịch vụ thanh toán 2. Đánh giá môi trường hoạt động kinh doanh dịch vụ của chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Sơn La. 2.1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư của Ngân hàng đầu tư và phát triển Sơn la. Năm 2008 là năm đầy biến động đối với nền kinh tế Việt Nam nói riêng và toàn cầu nói chung, trong đó, lĩnh vực tài chính, tiền tệ chịu nhiều tác động tiêu cực. Trong những tháng đầu năm nhằm kiềm chế lạm phát, chính sách thắt chặt tiền tệ đã được Chính phủ đưa ra: Tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, yêu cầu các Ngân hàng mua tín phiếu bắt buộ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5898.doc
Tài liệu liên quan