Chương I : Tổng quan về Công ty 20 1
1 . Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty 20 1
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty 20 3
1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý của công ty 20 5
1.4. Mối quan hệ của đơn vị với các bên liên quan 10
Phần II : Thực trạng tổ chức kế toán của Công ty 20 12
2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty 20 12
2.2. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán của Công ty 20 15
2.2.1. Hệ thống chứng từ sử dụng 16
2.2.2. Hệ thống tài khoản 16
2.2.3. Hình thức sổ kế toán 17
2.2.4. Trình tự ghi sổ kế toán 17
2.2.5. Hệ thống báo cáo tài chính 19
2.3. Đặc điểm tổ chức một số phần hành kế toán chủ yếu của Công ty 20 23
2.3.1. Kế toán chi phí sản xuất ở Công ty 20 23
2.3.1.1. Đặc điểm quản lý chi phí sản xuất ở Công ty 20 23
2.3.1.2. Quy trình hạch toán chi phí sản xuất ở Công ty 20 24
2.3.2. Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty 20 24
Phần III : Đánh giá nhận xét chung về tổ chức kế toán ở Công ty 20 27
3.1. Những thành tựu đạt được 27
3.2. Những hạn chế 28
3.3. Nhận xét chung về thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty 20 30
Danh mục tài liệu tham khảo 33
Danh mục các từ viết tắt 33
35 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1179 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động tại Công ty 20, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
- Xí nghiệp dệt Nam Định(XN7): Chuyên sản xuất và cung cấp vật liệu cho Công ty
- Công ty cổ phần 199: chuyên dệt may
- Xí nghiệp thương mại: bán và phân phối sản phẩm
- Trung tâm đào tạo may hàng năm đào tạo đôị ngũ công nhân viên đáp ứng yêu cầu của Công ty theo nhiệm vụ của TCHC giao cho.
Giám đốc
Công ty
Phó giám đốc
kỹ thuật
Xí nghiệp may3
Xí nghiệp 5 dệt kim
Xí nghiệp may6
Xí nghiệp dệt 7
Xí nghiệp may8
Xí nghiệp may8
Trường mầm non
Chi nhánh phía nam
Trung tâm đào tạo nghề may
Xí nghiệp thương mại dịch vụ
Phòng
kế hoạch tổ chức sản xuất
Phó giám đốc kinh doanh
Xí nghiêp may1
Phó giám đốc chính trị
Phòng tài chính kế toán
Phòng xuất nhập khẩu
Phòng kỹ thuật chất lượng
Phòng chính trị
Văn phòng
Sơ đồ 4: Sơ đồ bộ máy quản lý ở công ty 20
1.4. Mối quan hệ của đơn vị với các bên liên quan
Thị trường của Công ty được phân chia thành:
* Thị trường đầu vào:
Nguồn đầu vào của Công ty 20 trước đây là nhà máy dệt 8/3. Từ năm 1994 trở lại đây Công ty được quyền chủ động khai thác vật tư phù hợp với nhu cầu sản xuất của Công ty. Đến năm 1997 Công ty thành lập Xí nghiệp dệt Nam Định chuyên sản xuất hàng dệt làm nguồn hàng cung cấp vật tư cho Công ty.
Cho đến nay Xí nghiệp dệt đã cung cấp hơn 60% nguồn NVL chính của Công ty.Như vậy có thể nói thị trường đầu vào của Công ty khá ổn định.
* Thị trường trong nước
Từ ngày thành lập đến nay, nhiệm vụ trung tâm của Công ty là may quân phục cho cán bộ chiến sĩ từ quân khu IV trở ra phía Bắc. Do vậy thị trường Quốc phòng là thị trường quan trọng nhất - thị trường trọng điểm của Công ty - là thị trường ổn định giúp Công ty 20 luôn chủ động trong công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, giảm chi phí, tăng lợi nhuận.
Bên cạnh đó hàng quân phục phục vụ các ngành đường sắt, hải quan, biên phòng, thuế vụ, công an cũng là một thị trường khá quan trọng đối với Công ty.
*Thị trường ngoài nước.
Từ năm 1994 Công ty đã mở rộng thị trường xuất khẩu, hợp đồng gia công với các khối EU, Hàn Quốc, Hồng Kông, Canada. Hiện nay số bạn hàng của Công ty lên tới 12 nước. Hàng xuất khẩu chủ yếu là hàng gia công. Mọi nguyên liệu, kích cỡ, màu sắc đều do nước ngoài quy định, sản phẩm xuất khẩu vẫn chưa được dán nhãn mác của Công ty. Do vậy thị trường nước ngoài vẫn chưa ổn định. Hướng phấn đấu của Công ty là thâm nhập vào thị trường bằng những sản phẩm mang nhãn hiệu Công ty 20.
Vốn luôn là vấn đề đặt ra gay gắt đối với Công ty để có thể chủ động hơn nữa trong cơ chế thị trường. Vốn luôn là vấn đề đặt ra gay gắt đối với Công ty để có thể chủ động hơn nữa trong cơ chế thị trường. trên ngày càng trao cho Công ty nhiều quyền chủ động hơn trong sản xuất, kinh doanh. Để khắc phục tình trạng thiếu vốn, Công ty một mặt tích cực khai thác các nguồn vốn khác, một mặt phải đẩy nhanh tốc độ vòng quay của đồng vốn. Công tác tài chính vì vậy đòi hỏi phải năng động hơn, đồng thời cũng phải chấp hành đúng các quy định chế độ tài chính kế toán để tránh những sai sót đáng tiếc có thể xảy ra trong quá trình chu chuyển đồng vốn.
Vốn được hình thành từ 3 nguồn:
Do bổ sung hàng năm từ lợi nhuận
Nguồn do TCHC - BQP cấp
Nguồn do ngân sách nhà nước cấp
Phần II: Thực trạng tổ chức kế toán của công ty 20
2.1 . Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty 20
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh và quản lý của Công ty, bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức tập trung. Bộ máy kế toán được tổ chức tập trung nghĩa là phòng tài vụ Công ty cũng là phòng kế toán trung tâm thực hiện toàn bộ công tác kế toán ở Công ty từ xử lý chứng từ, ghi sổ Kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết đến việc lập báo cáo kế toán.
Phòng kế toán tài vụ có nhiệm vụ là hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện thu thập xử lý các thông tin kế toán ban đầu, thực hiện chế độ hạch toán và quản lý tài chính theo đúng chế độ và quy định của Bộ tài chính. Đồng thời, phòng kế toán còn cung cấp các thông tin về tình hình tài chính của Công ty một cách đầy đủ, chính xác và kịp thời, từ đó tham mưu cho ban giám đốc để đề ra các biện pháp các quy định phù hợp với đường lối phát triển của Công ty. Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh và quy mô của Công ty kết hợp với mức độ chuyên môn hoá và trình độ cán bộ, phòng kế toán tài vụ gồm 10 người và được tổ chức như sau (Sơ đồ 5):
Trưởng phòng TC - KT: Là người phụ trách chung giúp giám đốc Công ty tổ chức, chỉ đạo công tác kế toán, tài chính của Công ty theo định kỳ.
Phó phòng kế toán : có trách nhiệm giúp đỡ trưởng phòng theo dõi, quản lý và điều hành công tác kế toán.
Kế toán vật tư: Theo dõi việc nhập, xuất, tồn, các loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trên các TK 152, 153. Cuối tháng, kế toán vật tư tổng hợp số liệu, lập bảng kê theo dõi nhập, xuất, tồn và nộp báo cáo cho bộ phận kế toán tính giá thành. Khi có yêu cầu kế toán vật tư và các bộ phận chức năng khác tiến hành kiểm kê lại vật tư, đối chiếu với sổ kế toán, nếu có thiếu hụt sẽ tìm nguyên nhân và biện pháp xử lý, lập biên bản kiềm kê.
Kế toán thanh toán: Theo dõi công việc thanh toán giữa Công ty và khách hàng, các khoản nghĩa vụ mà Công ty phải đóng góp cho nhà nước trên các tài khoản: TK 131 - phải thu của khách hàng, TK 331 - phải trả cho người bán, TK 3331 - thuế, TK 136, 141, 336 và các khoản trích theo quy định của nhà nước.
Kế toán tiền lương: Có trách nhiệm tính toán tiền lương cho cán bộ công nhân viên, các khoản trích theo lương. Việc thanh toán liên quan tới các tài khoản 334,.338, 622, 627, 641, 642, các khoản trích theo quy định của nhà nước. Hàng tháng căn cứ vào sản lượng của các Xí nghiệp và đơn giá lương, hệ số lương, bảng chấm công, đồng thời nhận các bảng thanh toán lương do các nhân viên thống kê ở các Xí nghiệp chuyển lên, kế toán tiền lương tổng hợp số liệu, lập bảng tổng hợp thanh toán lương của Công ty.
Kế toán TSCĐ và ĐTXDCB: thực hiện việc phân loại tài sản cố định hiện có của Công ty, theo dõi tình hình tăng, giảm, tính khấu hao theo phương pháp khấu hao đều (khấu hao đường thẳng), theo dõi các nguồn vốn và các quỹ của Công ty, phụ trách các tài khoản: TK 211 - Tài sản cố định; TK 214 - Hao mòn tài sản cố định, TK 411, 412, 415, 441...
Kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh: Phản ánh đầy đủ việc nhập, xuất, tồn thành phẩm. Phản ánh chính xác số lượng thành phẩm được xác định là tiêu thụ, doanh thu bán hàng của số thành phẩm đó. Từ đó làm cơ sở xác định các khoản nghĩa vụ mà Công ty phải đóng góp cho nhà nước. Sử dụng các tài khoản: TK 155 - thành phẩm, TK 156 - Hàng hoá, TK511 - doanh thu bán hàng, TK 911 - xác định kết quả kinh doanh, TK 421 - Lãi chưa phân phối.
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm: Có nhiệm vụ theo dõi các chi phí sản xuất kinh doanh, chi phí quản lý, chi phí bán hàng, sản xuất phụ, tính gía thành sản phẩm do Công ty sản xuất, liên quan các tài khoản: TK621 - chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, TK 622 - chi phí nhân công trực tiếp, TK627 - chi phí sản xuất chung, TK641 - chi phí bán hàng, TK642 - chi phí quản lý doanh nghiệp, TK154 - chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, TK142 - chi phí trả trước.
Thủ quỹ: Là người, phụ trách việc thu chi tiền mặt, những chứng từ có gía trị như tiền vàng bạc, đá quý. Trên các tài khoản TK 1111 - Tiền Việt Nam, TK 112 - Tiền gửi ngân hàng.
Tại các xí nghiệp thành viên không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên thống kê phân xưởng. Các nhân viên này có nhiệm vụ thực hiện công tác ghi chép ban đầu tại các phân xưởng, các kho vật tư, nguyên liệu, thành phẩm.
Tại kho: Thủ kho phải tuân thủ theo chế độ và điều lệ của Công ty, căn cứ vào phiếu nhập kho, xuất kho để ghi thẻ kho, cuối tháng lập báo cáo nhập, xuất, tồn và chuyển lên phòng kế toán Công ty. Cụ thể nhân viên thống kê phải theo dõi :
+ Từng chủng loại nguyên vật liệu đưa vào sản xuất theo từng mặt hàng của Xí nghiệp.
+ Số lượng bán thành phẩm, tình hình nhập, xuất kho thành phẩm và số lượng sản phẩm hòan thành để tính lương cho cán bộ công nhân viên.
+ Số lượng bán thành phẩm cấp cho từng tổ sản xuất vào đầu ngày và số lượng
thành phẩm nhập vào cuối ngày.
Cuối tháng, nhân viên thống kê Xí nghiệp lập báo cáo nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu và báo cáo chế biến nguyên vật liệu, báo cáo thành phẩm, báo cáo thanh toán lương để chuyển lên phòng kế toán tài vụ của Công ty. Về mặt quản lý nhân viên thống kê chịu sự quản lý của giám đốc Xí nghiệp, về mặt nghiệp vụ chuyên môn do kế toán trưởng hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra.
Tất cả các phần hành kế toán ở Công ty hầu hết đã được tin học hoá. Hiện tại phòng TC- KT có 7 máy vi tính và 1 máy in. Công ty sử dụng phần mềm kế toán ASIA SOFT. Kế toán máy là quá trình ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ thống thông tin kế toán, nhằm biến đôỉ dữ liệu kế toán thành thông tin kế toán. Nhờ sử dụng kế toán máy nên không cần phải làm thủ công các công việc như: ghi sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp, tổng hợp số liệu, lập báo cáo kế toán mà chỉ thực hiện phân loại, bổ sung thông tin chi tiết trên các sổ. Báo cáo có thể đưa ra một cách nhanh nhất phù hợp với quyết định kinh doanh và quản lý.
Phó phòng
TC - KT
Kế
toán
thanh
toán
Kế
toán
tiền
lương
Kế
toán
TSCĐ
và
XDCB
Kế
toán
thành phẩm tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
Kế
toán
tập hợp
chi phí, tính
giá
thành
sản
phẩm
Thủ quỹ
Kế toán thuế
Kế
toán
vật
tư
Trưởng phòng TC - KT
Sơ đồ 5: Bộ máy kế toán Công ty 20
2.2 . Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán của Công ty 20
Công ty 20 áp dụng chế độ kế toán ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ - BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 20/03/2006
Niên độ kế toán: 1 năm dương lịch, từ 1/1 đến 31/12 hàng năm.
Để hạch toán hàng tồn kho Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Nhờ đó, kế toán theo dõi phản ánh một cách thường xuyên liên tục và có hệ thống tình hình xuất, nhập, tồn kho trên các sổ sách kế toán.
Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: phương pháp đường thẳng
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu được hạch toán theo phương pháp sổ số dư.
Công ty thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
2.2.1. Hệ thống chứng từ sử dụng
Công ty đã đăng ký sử dụng hầu hết các chứng từ do Bộ tài chính ban hành. Danh mục chứng từ kế toán bao gồm:
Chứng từ lao động tiền lương bao gồm: Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, phiếu hoàn thành công việc, phiếu báo làm thêm giờ, hợp đông giao khoán,...
Chứng từ hàng tồn kho: Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Thẻ kho, Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hóa...
Chứng từ bán hàng: Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, nhập kho, Hoá đơn GTGT..
Chứng từ về tiền tệ, Phiếu thu, Phiếu chi, Giấy đề nghị tạm ứng, Giấy thanh toán tiền tạm ứng
Chứng từ về tài sản cố định: Biên bản bàn giao tài sản cố định, Thẻ tài sản cố định, Biên bản thanh lý tài sản cố định...
Tóm lại, Công ty đã thực hiện đúng chế độ kế toán do Bộ tài chính ban hành về chứng từ. Các chứng từ kế toán được ghi chép đầy đủ, kịp thời và đúng với tình hình thực tế phát sinh. Dựa vào các chứng từ, kế toán từng phần hành ghi chép vào các sổ sách kế toán liên quan, đảm bảo cung cấp kịp thời các thông tin kế toán cho ban giám đốc.
2.2.2. Hệ thống tài khoản
Công ty áp dụng bao gồm hầu hết các tài khoản theo quyết định số 15/2006/QĐ/BTC và các tài khoản sửa đổi bổ sung theo các thông tư hướng dẫn. Ngoài ra để đáp ứng yêu cầu quản lý và thực hiện công tác hạch toán, Công ty còn mở thêm các tài khoản cấp 2, cấp 3, 4 để theo dõi chi tiết cho từng loại sản phẩm theo từng phân xưởng.
Ví dụ: TK621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được mở chi tiết như sau:
TK 62111
Chi phí NVL trực tiếp - QP - Đo may
62112
Chi phí NVL trực tiếp - QP - Hàng loạt
621133
Chi phí NVL trực tiếp - QP - Dệt kim - Bít tất
621233
Chi phí NVL trực tiếp - KT - Dệt kim - Bít tất
621306
Chi phí NVL trực tiếp - XK - Capital
...
2.2.3. Hình thức sổ kế toán
Hiện nay Công ty đang sử dụng hình thức kế toán Nhật ký chung. Đặc điểm của hình thức này là tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải ghi vào sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên sổ Nhật ký chung để ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Hệ thống sổ kế toán của Công ty đang áp dụng gồm:
- Sổ kế toán tổng hợp: Sổ Nhật ký chung, các sổ nhật ký chuyên dùng (sổ nhật ký thu tiền, sổ nhật ký mua hàng, sổ nhật ký bán hàng) và sổ cái các tài khoản.
- Sổ kế toán chi tiết: Sổ chi tiết các tài khoản 152, 153, 211, 131, 331,...mở theo yêu cầu quản lý của Công ty.
2.2.4. Trình tự ghi sổ kế toán (Sơ đồ 6)
Hằng ngày căn cứ vào chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung. Sau đó từ Nhật ký chung theo thứ tự thời gian rồi từ sổ nhật ký chung ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Các nghiệp vụ liên quan, cuối tháng từ sổ nhật ký chuyên dùng ghi vào sổ cái. Các chứng từ cần hạch toán chi tiết ngoài việc ghi vào sổ nhật ký chung hoặc sổ nhật ký chuyên dùng đồng thời được ghi vào sổ kế toán chi tiết.
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký
đặc biệt
Sổ Nhật ký
chung
Sổ kế toán
chi tiết
Bảng tổng
hợp chi tiết
Báo cáo
tài chính
Sổ cái
Bảng cân đối
số phát sinh
Ghi chú
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Sơ đồ 6: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Cuối tháng lập bảng tổng hợp số liệu chi tiết từ các sổ kế toán chi tiết.
Căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối phát sinh (vào cuối tháng).
Sau khi đã kiểm tra, đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp số liệu chi tiết, được dùng để lập báo cáo tài chính.Về nguyên tắc, tổng số phát sinh Nợ và tổng số Có trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên sổ nhật ký chung cùng kỳ.
2.2.5. Hệ thống báo cáo tài chính
Hệ thống báo cáo tài chính bao gồm 4 báo cáo:
- Bảng cân đối kế toán: Mộu số B01 – DN
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Mẫu số B02 – DN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Mẫu số B03 – DN
- Thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu số B04- DN
Hơn nữa cũng do là một đơn vị trực thuộc Tổng công ty cho nên cuối kỳ ngoài các báo cáo tài chính bộ phận kế toán phải lập, cuối kỳ còn phải lập và nộp cho Tổng Công ty những báo cáo mang tính chất đặc thù riêng như:
* Báo cáo giá thành đơn vị sản phẩm: Báo cáo này cho thấy giá thành cụ thể của từng đơn vị sản phẩm từ đó công ty có kế hoạch sản xuất và điều chỉnh giá thành cho hơp lý
* Báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố: Báo cáo cho thấy tỷ lệ từng yếu tố sản xuất trong tổng giá thành sản phẩm góp phần cân đối các yếu tố sản xuất cho hợp lý.
* Báo cáo tình hình quân số và thu nhập của công nhân viên: Báo cáo cho thấy quân số và thu nhập bình quân của công nhân viên từ đó có thể so sánh với các năm trước và đặt kế hoạch cho năm sau để không ngừng nâng cao thu nhập của người lao động.
Minh họa bảng cân đối kế toán của công ty năm 2007(Biểu số 2)
Tổng cục hậu cần Mẫu số B01 - DN
Công ty 20 (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ -BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
Bảng cân đối kế toán
Tại ngày 31 tháng 12 năm 2007
Chỉ tiêu
Mã số
Thuyết minh
Số cuối năm
Số đầu năm
1
2
3
4
5
Tài sản
A.tài sản ngắn hạn
(100 = 110+120+130+140+150)
100
188.133.069.561
199.294.377.886
I. Tiền và các khoản tương đương tiền
110
54.870.139.171
18.531.967.176
1.Tiền
111
V.01
54.870.139.171
2. Các khoản tương đương tiền
112
0
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
120
V.02
6.460.000.000
1.Đầu tư ngắn hạn
121
6.460.000.000
Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn
129
0
III. Các khoản phải thu ngắn hạn
130
69.520.879.843
84.595.956.276
1.Phải thu khách hàng
131
56.585.048.960
80.169.373.013
2.Trả trước cho người bán
132
10.397.381.669
673.921.060
3.Phải thu nội bộ ngắn hạn
133
816.234.666
1.716.272.705
4.Phải thu theo tiến độ kế hoạch HĐ xây dựng
134
0
5.Các khoản phải thu khác
135
V.03
1.722.214.548
2.036.389.498
6.Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi
139
0
IV. Hàng tồn kho
140
55.089.891.163
94.164.032.055
1.Hàng tồn kho
141
V.04
56.302.257.042
95.138.707.512
2.Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
149
-1.212.365.879
-974.675.457
V. Tài sản ngắn hạn khác
150
2.192.159.384
2.002.422.379
1.Chi phí trả trước ngắn hạn
151
1.420.000
2.568.859
2.Thuế GTGT được khấu trừ
152
0
1.893.234.939
3.Thuế và các khoản phải thu Nhà nước
154
V.05
1.962.996
4.Tài sản ngắn hạn khác
158
2.188.776.388
106.618.581
B.tàI SảN DàI HạN
131.153.849.993
124.818.846.537
(200=210+220+240+250+260)
200
I.Các khoản phải thu dài hạn
210
0
0
1.Phải thu dài hạn của khách hàng
211
0
2.Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc
212
0
3.Phải thu dài hạn nội bộ
213
V.06
0
4.Phải thu dài hạn khác
218
V.07
0
5.Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi
219
0
II.Tài sản cố định
220
129.385.969.993
123.050.966.537
1.Tài sản cố định hữu hình
221
V.08
127.794.956.283
119.677.575.915
- Nguyên giá
222
253.104.434.309
231.541.722.806
- Giá trị hao mòn luỹ kế
223
-125.309.478.026
-111.864.146.891
2.Tài sản cố định thuê tài chính
224
V.09
0
- Nguyên giá
225
0
- Giá trị hao mòn luỹ kế
226
0
3.Tài sản cố định vô hình
227
V.10
768.366.550
806.766.550
- Nguyên giá
228
829.108.100
829.108.100
- Giá trị hao mòn luỹ kế
229
-60.741.550
-22.341.550
4.Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
230
V.11
822.647.160
2.566.624.072
III.Bất động sản đầu tư
240
V.12
0
0
- Nguyên giá
241
0
- Giá trị hao mòn luỹ kế
242
0
IV.Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
250
1.759.000.000
1.759.000.000
1.Đầu tư vào công ty con
251
0
1.659.000.000
2.Đầu tư vào công ty liên kết liên doanh
252
0
3.Đầu tư dài hạn khác
258
V.13
1.759.000.000
100.000.000
4.Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn
259
0
V.Tài sản dài hạn khác
260
8.880.000
8.880.000
1.Chi phí trả trước dài hạn
261
V.14
0
2.Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
262
V.21
0
3.Tài sản dài hạn khác
268
8.880.000
8.880.000
tổng cộng tài sản(270=100+200)
270
319.286.919.554
324.113.224.423
nguồn vốn
0
A.nợ phải trả(300=310+330)
300
140.665.836.102
148.660.524.342
I.Nợ ngắn hạn
310
139.397.631.749
148.660.524.342
1.Vay và nợ ngắn hạn
311
V.15
77.214.161.647
58.521.865.422
2.Phải trả người bán
312
40.084.713.954
73.125.945.813
3.Người mua trả tiền trước
313
3.411.623.491
116.225.008
4.Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
314
V.16
5.629.544.083
4.680.839.253
4.Phải trả cho người lao động
315
4.518.247.560
4.893.084.610
6.Chi phí phải trả
316
V.17
3.231.630.789
587.864.857
7.Phải trả nội bộ
317
0
8.Phải trả theo tiến độ kế hoạch HĐ xây dựng
318
0
9.Các khoản phải trả phải nộp ngắn hạn khác
319
V.18
5.307.710.225
6.734.699.379
10.Dự phòng phải trả ngắn hạn
320
0
II.Nợ dài hạn
330
1.268.204.353
1.Phải trả dài hạn người bán
331
0
2.Phải trả dài hạn nội bộ
332
V.19
0
3.Phải trả dài hạn khác
333
0
4.Vay và nợ dài hạn
334
V.20
0
5.Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
335
V.21
0
6.Dự phòng trợ cấp mất việc làm
336
1.268.204.353
7.Dự phòng phải trả dài hạn
337
0
B.vốn chủ sở hữu(400=410+430)
400
178.621.083.452
175.452.700.081
I.Vốn chủ sở hữu
410
V.22
167.052.809.820
169.187.267.153
1.Vốn đầu tư của chủ sở hữu
411
159.747.081.981
162.017.513.840
2.Thặng dư vốn cổ phần
412
0
3.Vốn khác của chủ sở hữu
413
0
4.Cổ phiếu quỹ
414
0
5.Chênh lệch đánh giá lại tài sản
415
0
6.Chênh lệch tỷ giá hối đoái
416
240.996.731
7.Quỹ đầu tư phát triển
417
0
1.819.568.141
8.Quỹ dự phòng tài chính
418
6.636.986.957
5.350.185.172
9.Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu
419
0
10.Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
420
0
0
11.Nguồn vốn đầu tư XDCB
421
427.744.151
II.Nguồn kinh phí và quỹ khác
430
11.568.273.632
6.265.432.928
1.Quỹ khen thưởng, phúc lợi
431
11.568.273.632
6.265.432.928
2.Nguồn kinh phí
432
V. 23
0
3.Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
433
0
tổng cộng nguồn vốn(440=300+400)
440
319.286.919.554
324.113.224.423
Biểu số 2: Bảng cân đối kế toán công ty 20 năm 2007
Các chỉ tiêu ngoài bảng cân đối kế toán
Chỉ tiêu
Thuyết minh
Số cuối năm
Số đầu năm
1.Tài sản thuê ngoài
24
8.515.104.100
8.515.104.100
2.Vật tư, h.hoá nhận giữ hộ, nhận gia công
3.H.hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược
8.124.000
4.Nợ khó đòi đã xử lý
5.Ngoại tệ các loại
826.626,07
439.506,42
6.Dự toán chi sự nghiệp, dự án
Biểu số 3: Các chỉ tiêu ngoài bảng cân đối kế toán
2.3. Đặc điểm tổ chức một số phần hành kế toán chủ yếu của Công ty 20
2.3.1.Kế toán chi phí sản xuất ở công ty 20.
2.3.1.1. Đặc điểm quản lý chi phí sản xuất ở công ty 20
* Phân loại CPSX ở Công ty 20
ở Công ty 20 CPSX bao gồm nhiều loại, mỗi loại có tính chất kinh tế, công dụng và yêu cầu quản lý khác nhau. Để phục vụ tốt nhất cho công tác quản lý và đáp ứng yêu cầu tính giá thành sản phẩm, Công ty 20 đã tiến hành phân loại CPSX theo các khoản mục tính giá thành:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
* Đối tượng tập hợp CPSX:
Khối lượng sản phẩm mà Công ty 20 sản xuất trong kỳ là rất lớn nhưng lại được phân chia thành một số nhóm sản phẩm nhất định. Do đó bộ phận kế toán xác định đối tượng tập hợp chi phí là từng nhóm sản phẩm.
Do sản phẩm của Công ty 20 rất đa dạng và số trang viết có hạn nên trong phạm vi đề tài em chỉ trình bày đối tượng tập hợp chi phí là sản phẩm quốc phòng hàng loạt.
2.3.1.2. Quy trình hạch toán chi phí sản xuất ở công ty 20.(sơ đồ 7)
Cuối kỳ kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất cho từng loại sản phẩm và từng phân xưởng căn cứ vào bảng phân bổ nguyên vật liệu, bảng phân bổ tiền lương và BHXH, bảng tập hợp chi phí sản xuất chung.
2.3.2. Kế toán nguyên vật liệu ở công ty 20
* Đặc điểm nguyên vật liệu ở công ty 20
Sản phẩm chủ yếu của Công ty 20 là các loại quân trang, quân nhu phục vụ quân đội như các loại quần áo, mũ, tất, phù cấp hiệu Ngoài ra Công ty còn sản xuất các sản phẩm khác theo hợp đồng như khăn mặt, tất và gia công hàng xuất khẩu. Do đặc điểm sản phẩm của Công ty đa dạng phong phú về chủng loại, kích cỡ, quy cách khác nhau như các loại vải (vải phin pê cô, vải mộc, vải katê ) các loại khuy ( khuy 15 ly, khuy 20 ly)
Chứng từ gốc về chi phí và các bảng phân bổ
Nhật ký mua hàng,
Nhật ký chi tiền
Nhật ký chung
Sổ chi phí sản xuất kinh doanh
Bảng tính giá thành và các bảng tổng hợp chi phí
Sổ cái TK
621, 622, 627, 154, 152...
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Sơ đồ 7: Quy trình hạch toán chi phí sản xuất ở công ty 20
Việc dự trữ nguyên vật liệu của công ty là không nhiều. Đây là điều kiện thuận lợi của Công ty tránh được tình trạng ứ đọng vốn, giúp cho việc sử dụng vốn linh hoạt hơn. Sở dĩ công ty dự trữ không nhiều nhưng vẫn ổn định đáp ứng đủ nhu cầu nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất, không làm gián đoạn quá trình sản xuất là do Công ty có một số đơn vị được chỉ định cung cấp nguyên vật liệu chủ yếu, thường xuyên ổn định như Công ty 28, dệt Hà Nội, dệt Hà Nam...
Đối với những mặt hàng may hợp đồng với Tổng Cục Hậu Cần - Bộ Quốc Phòng và hàng may hợp đồng phục vụ nội địa thì Công ty phải lo tất cả khâu đầu vào tính toán lên kế hoạch cung ứng vật tư, mua sắm nguyên vật liệu theo kế hoạch sản xuất. Đối với hàng gia công thì nguyên vật liệu chính do bên yêu cầu gia công cung cấp, Công ty chỉ theo dõi phần số lượng và nguyên vật liệu phụ gia. Vì vậy hiện nay Công ty phải mở sổ theo dõi riêng phần vật liệu gia công.
* Phân loại nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu của Công ty bao gồm nhiều loại, được chia thành các loại như sau:
- Nguyên vật liệu chính: Là đối tượng lao động chủ yếu của Công ty, là cơ sở vật chất cấu thành lên thực thể sản phẩm bao gồm vải các loại như: Vải mộc, Gabađin rằn ri, katê mộc, katê kẻ... số lượng, chủng loại vải rất phong phú với các màu sắc khác nhau.
- Vật liệu phụ: Là đối tượng lao động không cấu thành lên thực thể sản phẩm nhưng nó có tác dụng nhất định và cần thiết trong quá trình sản xuất sản phẩm, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất được tiến hành bình thường bao gồm: vải lót, khuy, nhãn cỡ số, khoá vật liệu phụ được kết hợp với vật liệu chính để hoàn thiện sản phẩm.
- Phụ tùng thay thế: gồm các phụ tùng chi tiết dễ thay thế, sửa chữa như: dây cu doa máy khâu, kim máy khâu, mỏ vịt...
- Phế liệu: là các loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất sản phẩm phế liệu chủ yếu của Công ty là vải vụn các loại.
- Nhiên liệu: là loại vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh như: xăng, dầu diezen, than
- Vật liệu khác: Như chối, băng dính, bao bì
* Quy trình tổ chức kế toán nguyên vật liệu ở công ty 20:
Công ty 20 sử dụng phương pháp sổ số dư để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu:
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Phiếu giao nhận chứng từ nhập
Sổ số dư
Bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn kho vật liệu
Sổ kế toán tổng hợp về vật liệu
Phiếu giao nhận chứng từ xuất
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối kỳ
Sơ đồ 8: Quy trình tổ chức kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp sổ số dư
Phần III: Đánh giá nhận xé
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5727.doc