Tình hình hoạt động tại Công ty bánh kẹo Tràng An

Lời nói đầu 1

I. Khái quát chung về công ty bánh kẹo Tràng An 2

1. Quá trình ình thành và phát triển của công ty 2

2. Quy mô hiện tại của công ty bánh kẹo Tràng An 3

3. Chức năng nhiệm vụ của công ty 4

II. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của công ty 4

1. Hệ thống tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ của công ty 4

2. Công tác quản lý nhân sự 8

3. Đặc điểm các sản phẩm và thị trường tiêu thụ 12

4. Công tác marketing - tiêu thụ sản phẩm của công ty 15

5. Đặc điểm máy móc thiết bị và quy trình công nghệ của công ty 16

6. Đặc điểm về vốn và sự biến động vốn của công ty 19

7. Công tác quản lý chất lượng 20

8. Công tác kế hoạch hoá 21

III. Kết quả hd sản xuất kinh doanh của công ty một số năm gần đây 22

1. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh 22

IV.Nhận xét chung 23

V. Một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty bánh kẹo

Tràng An 25

1. Quy định lại số lượng các phòng ban 25

2. Cải tiến cơ chế quản lsy 26

3. Áp dụng khoa học công nghệ có hiệu quả 27

4. Tăng cường các hoạt động nghiên cứu thị trường 27

5. Thực hiện hiệu quả chính sách phân phối và hỗ trợ bán hàng 28

6. Thực hiện chế độ trả lương hợp lý 29

 

 

 

 

 

doc33 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 2539 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động tại Công ty bánh kẹo Tràng An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
yển dụng chấp nhận, phòng Tổ chức - Nhân sự mời đối tượng đến để phỏng vấn trực tiếp để phát hiện ra những vấn đề của đối tượng tuyển dụng như: Hình thể, trình độ chuyên môn được đào tạo, năng lực, sở trường,... - Hình thức quan sát: Hình thức này được áp dụng trong thời gian thử việc. Trong thời gian này hội đồng tuyển dụng có trách nhiệm kết hợp với các phòng ban, đốc công,... để có những đánh giá chính xác, khách quan về khả năng làm việc của người mới được tuyển dụng. Thực tế hầu hết những người được quan sát đều đạt tiêu chuẩn và được ký hợp đồng tập sự. 2.1.2 Phân công lao động 2.1.2.1 Phân công lao động theo chức năng Công ty bánh kẹo Tràng An là doanh nghiệp Nhà nước chuyên sản xuất các loại thực phẩm bánh kẹo, vậy nên vấn đề phân công lao động rất được coi trọng. Phân công lao động tiến hành trên cả 3 mặt: vai trò, vị trí của từng loại công việc, theo tính chất công nghệ và theo mức độ phức tạp của công việc. - Phân công lao động theo mô hình trực tuyến chức năng (Sơ đồ 1). - Phân công lao động theo chức năng hoạt động sản xuất kinh doanh. + Nhóm chức năng sản xuất: gồm 363 người Chức năng sản xuất chính Chức năng sản xuất phụ + Nhóm chức năng quản lý sản xuất Chức năng giám đốc Chức năng quản lý kỹ thuật Chức năng quản lý hành chính 2.1.2.2 Phân công lao động theo chuyên môn, nghề nghiệp được đào tạo Bảng 1: Bảng phân công lao động theo chuyên môn được đào tạo Stt Phòng, ban Chuyên môn nghề nghiệp được đào tạo Chưa qua đào tạo ồ Kinh tế lao động Kế toán Kỹ sư cơ điện, cơ khí Kỹ sư thực phẩm Chuyên viên Mar keting Y tế 1 Kế hoạch lao động 4 4 2 Tổ chức nhân sự 2 2 3 Hành chính 2 4 6 4 Kế toán 6 1 7 5 Bảo vệ 14 14 6 Kỹ thuật thiết bị 4 4 7 Vật tư 1 1 5 7 8 Kỹ thuật công nghệ 3 3 9 Marketing bán hàng 1 3 1 2 5 12 10 Quản lý chất lượng 7 7 ồ 5 10 6 11 3 2 29 66 (Nguồn trích từ báo cáo phòng Kế hoạch - Lao động) Việc phân công lao động như trên là tương đối hợp lý, phù hợp với chức năng của từng phòng, từng trình độ được đào tạo của người lao động. Song bên cạnh đó số lao động chưa qua đào tạo là rất cao, do đó công ty cần có kế hoạch đào tạo và đào tạo lại cho phù hợp với thực tế của công ty. Đồng thời, dựa vào tính chất công việc và trình độ chuyên môn được đào tạo của người lao động mà công ty đã phân công, bố trí lao động hợp lý theo đúng chuyên môn của mình. Điều này giúp cho người lao động vui vẻ, thoải mái và quen thuộc với công việc của mình. 2.2 Định mức lao động Công ty bánh kẹo Tràng An là doanh nghiệp Nhà nước sản xuất kinh doanh nhưng chịu sự quản lý của Sở Công nghiệp Hà Nội. Như vậy, định mức máy sản xuất chính ở công ty là rất cụ thể và có những con số phù hợp vỡi thực tế của từng phân xưởng. Trong quá trình sản xuất sản phẩm, tổ kỹ thuật ở các phân xưởng sản xuất cũng tiến hành định mức kỹ thuật bằng phương pháp bấm giờ các thao tác, công đoạn để tính thời gian tác nghiệp trên một đơn vị sản phẩm. Nhưng công tác đó còn chưa khoa học, chưa đúng phương pháp, còn mang nặng tính chất thống kê kinh nghiệm. Do vậy mà sự chính xác không cao. Những điều trên có ảnh hưởng rất lớn đến việc tăng năng suất lao động trong công ty và cũng là một hạn chế lớn ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất. Do công việc khó định mức, việc xác định định mức lao động tuỳ thuộc vào quá trình công nghệ trong dây chuyền sản xuất và trình độ tay nghề người lao động, nếu xây dựng được hợp lý sẽ đảm bảo an toàn trong sản xuất, làm việc có hiệu quả đạt năng suất cao, đáp ứng được mục tiêu yêu cầu đơn vị đề ra. Từ đó tạo cơ sở cho việc trả lương, trả thưởng được thuận lợi. 2.3. Vấn đề tổ chức trả lương và quản lý quỹ lương 2.3.1 Tiền lương Căn cứ vào công văn số 4320/LBTXH - TL ngày 29/12/1998 của Bộ Lao động thương binh xã hội về việc hướng dẫn xây dựng quy chế trả lương trong các doanh nghiệp Nhà nước. Căn cứ thực tế tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức lao động của công ty quy định. 2.3.1.1 Nguyên tắc chung trong trả lương - Quỹ tiền lương được xác định theo đơn giá được duyệt. Căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh dịch vụ và xây dựng cơ bản của doanh nghiệp, định mức và các chế độ Nhà nước quy định về trả lương để giao cho doanh nghiệp. - Quỹ tiền lương được bổ sung theo chế độ Nhà nước quy định như: chế độ phụ cấp, chế độ nghỉ lễ, phép, chế độ làm thêm giờ,... - Tiền lương dự phòng từ các năm trước chưa sử dụng hết. - Các nguồn khác nhưng luôn đảm bảo các quy định Nhà nước. 2.3.1.2 Căn cứ để trả lương. - Dựa trên các định mức lao động thiết bị ban hành mà công ty đã cụ thể hoá để phù hợp với điều kiện và đặc điểm SXKD của đơn vị mình. - Dựa vào hệ số bậc lương, phụ cấp lương được áp dụng theo thang bảng lương do Nhà nước ban hành kèm theo nghị định số 26/CP ngày 23/05/1993 của Chính phủ về đổi mới quản lý tiền lương, thu nhập trong doanh nghiệp Nhà nước và mức sống tối thiểu quy định tại khoản 1 điều 1 Nghị định số 77/2000/NĐ - CP ngày 15/02/2002 của Chính phủ. - Căn cứ vào kết quả và đặc điểm SXKD của mình mà công ty xây dựng Đề án trả lương. 3. Đặc điểm các sản phẩm và thị trường tiêu thụ 3.1 Đặc điểm các sản phẩm của công ty Trong mấy năm gần đây, mặc dù sản lượng tổng sản phẩm có xu hướng giảm nhưng chủng loại, sản lượng sản phẩm cao cấp tăng nhanh, trong khi đó sản lượng các sản phẩm khác (cấp thấp) lại giảm dần. Kẹo tổng hợp: Là loại kẹo thấp cấp có tỷ trọng lao động thủ công chiếm 90% trong dây chuyền sản xuất, có công nghệ sản xuất đơn giản, giá trị vật liệu tương đối rẻ tiền, thị trường tiêu thụ chủ yếu ở nông thôn. Kẹo hương cốm (thuộc nhóm kẹo mềm cao cấp): Là sản phẩm chính của công ty từ năm 1993 đến nay, là hình ảnh công ty bánh kẹo Tràng An, được thị trường trên cả nước chấp nhận. Trong 2 năm (2001 - 2002), sản lượng kẹo hương cốm có chiều hướng giảm thì một số sản phẩm kẹo mềm cao cấp được sản xuất trên cùng một dây chuyền với kẹo hương cốm dần dần tăng sản lượng và đã có chỗ đứng trên thị trường. Đó là các loại kẹo: Sôcôla sữa, Sôcôla lạc mềm và cà phê sữa. Với công nghệ sản xuất kẹo cao cấp, cộng với bao bì đẹp sang trọng, giá cả hợp lý rất phù hợp tiêu thụ vào các dịp lễ, tết. Bánh quế: Là sản phẩm được đưa vào sản xuất từ tháng 1/1999. Đây là sản phẩm bánh cao cấp, gần như độc quyền trên thị trường miền Bắc, công nghệ và thiết bị sản xuất của Indonesia rất phù hợp với thị hiếu tiêu dùng của người dân Châu á và có khả năng tiêu thụ quanh năm. Sản phẩm này vào thị trường rất nhanh và tiêu thụ rất mạnh vào năm 2000 nhưng lại giảm đột biến vào năm 2001. Snack: Là sản phẩm mới đưa vào sản xuất năm 2000, nhưng năm 2001 mới được đưa vào thị trường. Đây là sản phẩm cao cấp sản xuất bằng công nghệ của cộng hoà Pháp và sản phẩm này có sự tăng đột biến trên thị trường tiêu thụ năm 2002. Trong 8 tháng đầu năm 2003, dây chuyền sản xuất sản phẩm này hoạt động liên tục 3 ca một ngày mà vẫn không đáp ứng đủ nhu cầu của thị trường. Sản lượng bình quân hiện nay của sản phẩm này là 1,6 tấn/ngày. Sản phẩm Snack của công ty có đặc điểm nổi bật khác biệt là được sử dụng công nghệ đùn ép, rất đảm bảo vệ sinh và an toàn cho người tiêu dùng, không giống như sản phẩm cùng loại của các đối thủ cạnh tranh áp dụng phương pháp chiên dầu được coi là không có lợi cho sức khoẻ khi dầu bị ôxy hoá trong quá trình chiên. Bánh quy cao cấp: Đây là sản phẩm mới của công ty được đưa vào sản xuất năm 2003, với dây chuyền máy móc hiện đại, nhập mới nên sản phẩm có chất lượng cao, mẫu mã đẹp, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng trong cả nước. Các loại sản phẩm cao cấp của công ty đều là những sản phẩm có tính đa dạng hoá cao, sản xuất trên dây chuyền hiện đại, năng suất lao động cao, chi phí nhân công thấp, có chất lượng đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. 3.1 Thị trường tiêu thụ của công ty Thị trường Hà Nội là thị trường lớn nhất của công ty (chiếm 40% tổng sản lượng tiêu thụ). Tuy nhiên thị phần của công ty trên thị trường này có giảm sút trong những năm gần đây do bị cạnh tranh gay gắt bởi các đối thủ khác. Sau thị trường Hà Nội là thị trường các tỉnh Tây bắc và Đông bắc (chiếm 55% tổng sản lượng tiêu thụ). Đây là thị trường hết sức rộng lớn, có triển vọng khai thác cả về chiều rộng và chiều sâu. ở thị trường miền Trung, chủ yếu tập trung tiêu thụ ở một số tỉnh: Nghệ An và Thanh Hoá. Các sản phẩm bình dân rất phù hợp với nhu cầu của vùng thị trường này. Đối với thị trường miền Nam, sản phẩm của công ty mới có mặt vài năm gần đây, chủ yếu ở một số tỉnh như Vũng Tàu, Đắc lắc, TP.Hồ Chí Minh, Quy Nhơn. Sản lượng tiêu thụ ở các tỉnh miền Trung và miền Nam còn thấp (khoảng 2 - 3% lượng tiêu thụ của công ty). Nguyên nhân do khoảng cách địa lý quá xa, công ty không đủ lực để quản lý, thêm vào đó là sự cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo phía Nam có lợi thế hơn hẳn Tràng An. Khu vực thị trường này hầu như còn bỏ trống. Hiện nay công ty vẫn tiếp tục tập trung vào chiếm lĩnh thị phần ở thị trường Hà Nội vì đây là thành phố lớn, có lượng tiêu thụ mặt hàng bánh kẹo cao. Công ty đã mở thêm các đại lý, và đồng thời cũng có hoa hồng ưu đãi cho các đơn vị đứng ra làm đại lý cho công ty. Ngoài ra công ty còn áp dụng một số các chương trình khuyến mãi sản phẩm trong các dịp lễ, tết. - Thị trường xuất khẩu: Trước đây, sản phẩm của công ty được xuất khẩu sang các nước Đông Âu với sản lượng khá lớn. Trong những năm gần đây, sản phẩm của công ty chỉ được xuất sang một số nước trong khu vực như: Trung Quốc, Thái Lan, Lào, Mông Cổ,... Sơ đồ 2 : Cơ cấu thị phần của công ty Thị trường Hà Nội: 40% Thị trường các tỉnh phía Nam: 5% Thị trường các tỉnh Tây Bắc và Đông Bắc: 55% 3.3 Khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường - Đối thủ cạnh tranh lớn nhất của công ty có lẽ là 2 công ty lớn cấp Bộ (Bộ Công nghiệp nhẹ), đó là công ty bánh kẹo Hải Hà và Hải Châu. Đây là 2 công ty có uy tín lâu năm trong lĩnh vực kẹo nội địa, có tiềm lực về tài chính, công nghệ, kinh nghiệm vượt trội, giá thành lại hợp lý nên khả năng cạnh tranh của họ lớn hơn công ty rất nhiều. Bên cạnh đó là một loạt các công ty sản xuất bánh kẹo khác như Quảng Ngãi, Lam Sơn, Biên Hoà, Hữu Nghị, Vinamilk và gần đây là Kinh Đô, Perfetti và các sản phẩm nhập ngoại (chiếm 10% thị phần ở các thành phố lớn),... với những sản phẩm hết sức đa dạng, phong phú, phù hợp thị hiếu tiêu dùng,... Hơn nữa, sản phẩm bánh kẹo là loại sản phẩm không đòi hỏi công nghệ cao nên các cơ sở sản xuất tư nhân (gia công) cũng phát triển nhiều, chủ yếu là sản xuất các sản phẩm cấp thấp, có giá thành rẻ. Còn công ty Tràng An là doanh nghiệp Nhà nước nên bộ máy quản lý cồng kềnh, chi phí quản lý cao, giá thành cũng cao hơn so với các sản phẩm của các cơ sở tư nhân. Do vậy, đối với công ty bánh kẹo Tràng An, sản phẩm cao cấp thì phải cạnh tranh với các công ty bánh kẹo lớn còn sản phẩm thấp cấp thì phải cạnh tranh với các sản phẩm gia công gây ra khó khăn rất lớn cho công ty trong quá trình giữ vững thị phần và chiếm lĩnh thị trường. - Thương hiệu của công ty chưa nổi tiếng so với Hải Hà và Hải Châu. Điều này là do 2 đối thủ này có đội ngũ nhân viên Marketing năng động và nhiệt tình, công tác bán hàng giỏi hơn. Công ty bánh kẹo Tràng An chưa có chính sách đầu tư cho công tác tiêu thu sản phẩm nên khả năng tiêu thụ của công ty kém hơn, dẫn đến khả năng cạnh tranh thấp. - Hiện nay thị phần của công ty chiếm khoảng 5% trên thị trường kinh doanh bánh kẹo. Đây là một con số rất nhỏ bé. Để có thể nâng cao sức cạnh tranh cho sản phẩm, trong thời gian tới, công ty phải hoàn thiện hơn nữa sản phẩm của mình về chất lượng, giá cả, cơ cấu sản phẩm cũng như nhãn hiệu, mẫu mã và bao gói sản phẩm. Đồng thời phải đẩy mạnh công tác nghiên cứu và phát triển thị trường để đưa ra chính sách tiêu thụ hợp lý. 4 Công tác Marketing - tiêu thụ sản phẩm của công ty Công tác Marketing của công ty còn hạn chế, công ty chưa có bộ phận nghiên cứu phát triển thị trường nên việc thu thập thông tin thị trường phục vụ cho công tác nghiên cứu sản phẩm mới không được đầy đủ, gây khó khăn rất nhiều cho hoạt động nghiên cứu. Đó cũng là nguyên nhân làm cho một số sản phẩm mới khi tung ra thị trường không thành công. Đội ngũ nhân viên làm công tác Marketing chưa nhiệt tình, năng động. Ban lãnh đạo công ty chưa có sự quan tâm thích đáng và hợp lý đến việc củng cố hoạt động Marketing. Vì vậy kết quả của công tác thị trường còn nhiều hạn chế. Cụ thể: Việc nắm thông tin thị trường chưa nhanh nhạy (về nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng, thị phần của các sản phẩm của công ty và các đối thủ cạnh tranh, tiến độ bán hàng và lượng hàng tồn tại các đại lý, các thông tin về sản phẩm mới,...), từ đó đề xuất các phương án phát triển sản phẩm, phát triển thị trường chưa được kịp thời, thường xuyên. Hiện nay, các hình thức quảng bá sản phẩm của công ty chủ yếu là tham gia các hội chợ triển lãm và tổ chức hội nghị khách hàng. Trong 6 năm liền (từ 1997 - 2002) công ty đều tham gia hội chợ Hàng Việt Nam chất lượng cao và cả 6 năm đều được người tiêu dùng bình chọn là Hàng Việt Nam chất lượng cao trên báo Sài Gòn Tiếp Thị. Hàng năm công ty đều tổ chức hội nghị khách hàng để lấy ý kiến trực tiếp của các nhà phân phối cũng như của người tiêu dùng. Riêng năm 2003 công ty dự định sẽ tổ chức 2 hội nghị đầu năm và cuối năm nhằm lấy ý kiến cho công tác chuẩn bị sản xuất cho đợt phục vụ Tết Nguyên Đán năm nay. Trên thực tế cho thấy, sản phẩm của công ty đa dạng và phong phú, song sự tiêu thụ sản phẩm chưa cao, sản xuất vẫn theo mùa vụ, theo đơn đặt hàng của thị trường. Công ty hầu như chưa có hình thức quảng cáo nào trên truyền hình cũng như báo chí, các phương tiện truyền thông. Nguyên nhân ở đây một phần là do đội ngũ nhân lực làm công tác Marketing bán hàng còn thiếu, kém năng động do không nắm bắt được thông tin thị trường, không nhạy cảm với thị trường. Mặt khác, do nguồn vốn của công ty còn hạn hẹp nên chưa có điều kiện quan tâm một cách thoả đáng đến công tác này. do đó công tác tiêu thụ sản phẩm và mở rộng thị trường bị hạn chế, hoạt động còn kém hiệu quả, gây ảnh hưởng chung đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Vì vậy công ty cần phải có chính sách thoả đáng hơn nữa đối với vấn đề này. 5. Đặc điểm máy móc thiết bị và quy trình công nghệ của công ty 5.1 Đặc điểm máy móc thiết bị Công ty trang bị đầy đủ những máy móc thiết bị cần thiết phục vụ cho sản xuất. Bảng 2: Cơ cấu một số máy móc thiết bị của công ty Stt Loại thiết bị Số lượng Năm sản xuất Năm sử dụng 1 Thiết bị hoà đường liên tục 3 1988 1994 2 Máy dán liên tục 4 1996 1996 3 Máy gói kẹo CP 71 3 1997 1997 4 Tủ điều khiển 3 2000 2000 5 Máy đóng túi sáng tạo 5 1997 1998 6 Máy định lượng và gói 4 1998 1999 7 Nồi cô chân không 4 1988 1992 8 Dây chuyền sx bánh quy HF - 560 1 2002 2003 9 Dây chuyền sx bánh quế 1 1999 1999 10 Dây chuyền sx snack Pháp 1 1999 2000 11 Máy định hình và gói Lollygop FS 600 1 1997 1997 Tuy vậy, công ty vẫn chưa có đủ kỹ sư để cải tiến và nâng cấp các máy móc thiết bị cho các sản phẩm mang đặc tính riêng. Điều này làm cho sản phẩm chưa hoàn toàn cá biệt. 5.2. Quy trình công nghệ Hầu hết các sản phẩm của công ty bánh kẹo Tràng An đều đợc sản xuất theo những công nghệ phù hợp trên các dây chuyền nhập ngoại. Quy trình sản xuất một số sản phẩm chính nh sau: Sơ đồ 3: Quy trình công nghệ SX bánh quế trên dây chuyền Indonesia. Xay đờng, đỗ xanh, thắng dịch Caramen Vận hành Lò nướng Cân, sản xuất dịch vỏ Nhân kem chuyển đến lò nớng, bơm nhân Thành phẩm Vào thùng Đóng hộp Đóng gói bánh quế Vận hành Cân kiểm tra sản phẩm bánh trần Sơ đồ 4: Quy trình công nghệ sản xuất kẹo hương cốm. Sơ chế phụ liệu Hoà trộn đờng Cô, khuấy trộn Làm nguội Quật kẹo Thành phẩm Vào thùng Đóng túi Vận chuyển Định hình và gói Nhận xét: Qua sơ đồ cho ta thấy quy trình sản xuất mỗi mặt hàng là khác nhau nhưng luôn theo một trình tự nhất định. Để dây chuyền sản xuất thực hiện liên tục, có hiệu quả, ở mỗi công đoạn đều được bố trí số lượng công nhân hợp lý, thực hiện đúng nhiệm vụ được giao rõ ràng. Sau mỗi ca làm việc, công nhân công nghệ, công nhân phụ trợ đều phải kiểm tra lại quá trình hoạt động của máy móc thiết bị và vệ sinh công nghiệp trong phạm vi mình đảm nhiệm. Vì vậy, những yêu cầu đặt ra đối với công nhân rất khắt khe, không những đảm nhiệm công việc được giao mà còn có khả năng tính toán, phát hiện và xử lý kịp thời những trục trặc của máy móc thiết bị. Có như vậy thì sự kết hợp giữa con người và máy móc mới đem lại hiệu quả cao trong quá trình tạo ra sản phẩm. 6. Đặc điểm về vốn và sự biến động vốn của công ty Bảng 3: Bảng cơ cấu vốn SXKD của công ty trong một số năm gần đây. Đơn vị: Triệu Đồng Stt Nội dung 2000 2001 2002 Đầu năm Cuối năm Đầu năm Cuối năm Đầu năm Cuối năm A Nguồn vốn KD 23.097 31.360 31.360 31.623 31.623 36.956 I Nguồn vốn CSH 15.820 16.758 16.758 16.578 16.578 16.463 1 Nguồn vốn quỹ 15.820 16.758 16.758 16.578 16.578 16.463 2 Nguồn kinh phí 0 0 0 0 0 0 II Nợ phải trả 8.087 14.602 14.602 15.065 15.065 20.493 1 Nợ ngắn hạn 3.227 7.195 7.195 9.511 9.511 6.432 2 Nợ dài hạn 4.860 7.407 7.407 5.554 5.554 14.061 3 Nợ khác 0 0 0 0 0 0 B Tổng vốn SX 23.097 31.360 31.360 31.623 31.623 36.956 1 Vốn lưu động 12.094 14.342 14.342 15.015 15.015 16.311 2 Vốn cố định 11.813 17.018 17.018 16.608 16.608 20.645 (Nguồn trích từ Báo cáo phòng Kế hoạch - Lao động) Nhận xét: - Qua biểu trên ta thấy nguồn vốn để đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất là nguồn vốn chủ sở hữu của công ty (chiếm >50% trên tổng nguồn vốn kinh doanh). Nợ phải trả có xu hướng tăng dần vào cuối năm, trong đó nợ ngắn hạn tăng và nợ dài hạn giảm do nhu cầu về vốn lưu động tăng. Đặc biệt trong năm 2002 do công ty đầu tư mới dây chuyền sản xuất bánh Biscuits của Trung Quốc với tổng vốn đầu tư là 6,7 tỷ đồng. Do đó, nợ ngắn hạn trong cơ cấu vốn của công ty tăng lên. Ngoài các khoản huy động từ trong công ty để đáp ứng nhu cầu vốn tăng thêm trong năm, công ty còn tiến hành vay vốn ngắn hạn từ các NHTM, các tổ chức tín dụng và chiếm dụng vốn hợp pháp từ các đơn vị cung cấp nguyên vật liệu hàng hoá, thuế và các khoản phải nộp Nhà nước, các khoản phải trả phải nộp khác,... chưa đến thời hạn thanh toán, đây là khoản vốn mà khi sử dụng công ty không phải trả bất kì một khoản chi phí nào. Tuy nhiên, trong cơ cấu vốn lưu động của công ty vẫn tồn tại nhiều bất cập như: vốn bằng tiền còn chiếm tỷ trọng lớn, khoản vốn bị chiếm dụng cũng tăng và vật tư hàng hoá tồn kho còn nhiều. Điều này sẽ làm tăng chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giảm lợi nhuận,... Để sử dụng và quản lý có hiệu quả vốn kinh doanh công ty cần tiến hành giảm lượng vốn ứ đọng trong khâu dự trữ sản xuất một cách hợp lý hơn và nhanh chóng thu hồi lượng vốn bị khách hàng chiếm dụng và các khoản phải thu khác. 7. Công tác quản lý chất lượng Công tác quản lý công nghê, chất lượng sản phẩm được công ty hết sức quan tâm. Các loại sản phẩm cao cấp của công ty đều là những sản phẩm được sản xuất trên dây chuyền hiện đại, năng suất lao động cao, chi phí nhân công thấp, có chất lượng đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Được kết quả như vậy là do công tác quản lý chất lượng 2 năm qua đã có một bước chuyển biến đáng kể. Đó là việc áp dụng hệ thống chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000 vào sản xuất kinh doanh ở công ty. Việc xây dựng, áp dụng thử nghiệm và điều chỉnh hệ thống văn bản đang được lãnh đạo công ty và các cán bộ quản lý quyết tâm thực hiện. Đội ngũ kỹ thuật viên làm công tác quản lý chất lượng cũng được bổ sung về nhân sự, đồng thời thay đổi một số quy định về chức năng nhiệm vụ, giới hạn trách nhiệm. Chất lượng sản phẩm ngày càng ổn định,, sản phẩm hỏng và sản phẩm tái chế đã có phần thuyền giảm. Do đó, sản phẩm của công ty vẫn liên tục được công nhận là "Hàng Việt Nam chất lượng cao" trong 6 năm liền do người tiêu dùng bình chọn trên báo Sài Gòn Tiếp Thị. Thực hiện mục tiêu đầu tư để đa dạng hoá sản phẩm, đặc biệt là sản phẩm bánh (một sản phẩm có khả năng cạnh tranh trên thị trường tiêu thụ quanh năm), Đảng uỷ, Giám đốc công ty đã quyết định đầu tư phân xưởng sản xuất bánh Biscuits với dây chuyền thiết bị của Trung Quốc, công suất 1.500 tấn/năm, vốn đầu tư là 6,7 tỷ đồng. Thời gian tiến hành lập dự án đầu tư từ tháng 6/2002, với tinh thần quyết tâm cao độ của các phòng ban, phân xưởng dưới sự chỉ đạo của lãnh đạo công ty, dây chuyền đã được đưa vào sản xuất thử tháng 12/2002 và trong tháng 1/2003 (Tết Nguyên đán Quý Mùi), công ty đã đưa ra thị trường 35 tấn bánh Biscuits các loại. Bên cạnh đó, công tác quản lý chất lượng và công nghệ, sản phẩm mới của công ty vấn còn một số vấn đề tồn tại. Việc xây dựng phương án sản phẩm còn mang tính chủ quan, chưa bám sát thực tế của thị trường sản phẩm và những biến động của nó. Sản phẩm đưa vào sản xuất chưa được tính toán kỹ lưỡng về thông số kỹ thuật công nghệ, về chất lượng, mẫu mã, giá cả. Những tồn tại này một phần là do công tác quản lý chất lượng đôi khi chưa được chặt chẽ, vẫn còn để xảy ra những trường hợp đáng tiếc làm hỏng sản phẩm, hoặc bán thành phẩm gây lãng phí cho công ty. 8. Công tác kế hoạch hoá Công tác kế hoạch hoá của công ty chưa được triển khai một cách triệt để. Công ty chưa xây dựng được chiến lược sản xuất kinh doanh hay kế hoạch dài hạn. Công tác kế hoạch hoá chỉ dừng lại ở mức báo cáo kết quả hàng năm và lập phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh năm tới, hoạt động này được tiến hành vào cuối mỗi năm. Trong báo cáo này, công ty dựa trên các kết quả đã đạt được năm trước và tiềm năng, nguồn lực của mình trong năm tới để xây dựng nên các chỉ tiêu kế hoạch cụ thể. III. Kết quả hoạt động SXKD của công ty một số năm gần đây 1. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu SXKD Bảng 4: Kết quả SXKD từ năm 1998 - 8 tháng đầu năm 2003 Chỉ tiêu Đơn vị Thực hiện các năm 2000 2001 2002 8tháng2003 1.Giá trị SXCN Tr.đ 26.218 23.356 23.936 17.831 2.Tổng doanh thu Tr.đ 31.377 28.735 30.533 19.793 3.Thuế+các khoản phải nộp Tr.đ 1.443 1.999 1.137 1.063 4.Lợi nhuận từ SXKD Tr.đ 508 448 45 0 5.Tổng lao động cuối kỳ Người 552 533 503 467 6.Tổng tài sản cuối năm - TSLĐ + ĐTNH - TSCĐ + ĐTDH Tr.đ Tr.đ Tr.đ 31.360 14.342 17.018 31.623 15.015 16.608 36.956 16.311 20.645 7.Nguồn vốn CSH cuối năm Tr.đ 16.758 16.558 16.463 8.Nợ phải trả cuối năm Tr.đ 14.602 15.065 14.520 9.Sản phẩm sản xuất chủ yếu - Kẹo các loại - Bánh các loại - Bột canh - Rượu vang Tấn Tấn Tấn Tấn Lít 1.774 1.501 267 6 7.000 1.563 1.393 157 13 11.000 1.493 1.259 225 9 7.000 868 545 317 6 8.789 (Nguồn trích từ báo cáo phòng Kế hoạch - Lao động) Nhận xét: Nhìn chung các chỉ tiêu kinh tế phản ánh kết quả SXKD có xu hướng giảm. Mức tăng trưởng của công ty không ổn định (-10,6%). Mặc dù vậy nhưng công ty vẫn cố gắng hoàn thành các chỉ tiêu nộp ngân sách Nhà nước, có lợi nhuận. Mấy năm gần đây, nguồn vốn để đảm bảo quá trình hoạt động sản xuất là nguồn vốn chủ sở hữu của công ty. Nợ phải trả có xu hướng tăng dần vào cuối năm, trong đó nợ ngắn hạn tăng và nợ dài hạn giảm do nhu cầu về vốn lưu động tăng. Số lao động của công ty mấy năm gần đây có xu hướng giảm dần.Điều này chứng tỏ công ty đã có sự điều động nhân sự dần dần, vì bộ máy của công ty hiện nay còn rất cồng kềnh, thường dẫn đến chi phí quản lý cao nên lợi nhuận của công ty thấp. Công ty ngày càng cố gắng đa dạng hoá sản phẩm. Cụ thể, trước năm 1999, công ty chỉ sản xuất các loại kẹo là chính. Từ năm 1999, công ty bắt đầu sản xuất thêm các loại bánh, và từ năm 2000 đã sản xuất thêm rượu vang, thực hiện đầy đủ chức năng là một doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo và nước giải khát. Từ năm 2002, công ty chú trọng sản xuất sản phẩm bánh, là sản phẩm có nhu cầu tiêu thụ cao và ít mang tính thời vụ. IV. Nhận xét chung - Sản phẩm của công ty ngày càng được đa dạng hoá. Một số sản phẩm được cải tiến công nghệ và đổi mới công nghệ góp phần làm tăng chất lượng sản phẩm. Đặc biệt là năm 2002 công ty đã đầu tư phân xưởng sản xuất bánh Biscuits với dây chuyền của Trung Quốc với tổng vốn đầu tư là 6,7 tỷ đồng. Đến tháng 1/2003 công ty đã bắt đầu đưa sản phẩm này tiêu thụ trên thị trường. Tuy nhiên, ngoài một số sản phẩm mới và sản phẩm cải tiến được thị trường chấp nhận như bánh Snack và Biscuits thì một số loại sản phẩm của công ty như kẹo chè chanh, kẹo cứng cà phê sữa, bánh quế kem dừa chưa được thị trường chấp nhận vì các sản phẩm này vẫn được sản xuất theo công nghệ cũ, chỉ thay đổi hương liệu, bao bì,... Đối với những sản phẩm này, để thành công trên thị trường thì cần phải có giá bán hợp lý và công tác marketing, tiếp thị năng động. - Sản phẩm bánh kẹo Tràng An trong 6 năm qua đều được công nhận là "Hàng Việt Nam chất lượng cao " do người tiêu dùng bình chọn. Trong năm 2002 công ty đã triển khai việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000. Tuy chưa có điều kiện về vốn để đầu tư cho việc cải tạo hệ thống kho tàng, nhà xưởng, thiết bị máy móc, văn phòng theo yêu cầu của tổ chức đánh giá và công nhận ISO nhưng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC719.doc
Tài liệu liên quan