PHẦN 1 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY BÓNG ĐÈN 1
PHÍCH NƯỚC RẠNG ĐÔNG 1
1. quá trình hình thành và phát triển 1
1. 1. Sự hình thành: 1
1.2. Quá trình phát triển: 2
1.2.1. Giai đoạn 1: (Từ 1963- 1975) 2
1.2.2. Giai đoạn 2: (Từ 1976- 1988) 2
1.2.3. Giai đoạn 3: (Từ 1989- đến nay) 3
2. Chức năng và nhiệm vụ. 5
2.1. Chức năng. 5
2.2. Nhiệm vụ. 5
3. kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây. 6
3.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua các năm 2001, 2002, 2003. 6
3.2. Một số nhận xét về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. 9
3.2.1. Một số kết quả đạt được. 9
3.2.2. Những vấn đề còn tồn tại. 11
PHẦN 2 13
ĐÁNH GIÁ LỢI THẾ CẠNH TRANH CỦA SẢN PHẨM BÓNG ĐÈN RẠNG ĐÔNG 13
1. Thực trạng tiêu thụ bóng đèn trên thị trường. 13
1.1. Tình hình tiêu thụ theo thị trường. 13
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi thế cạnh tranh. 16
2.1. Phân tích các yếu tố môi trường Vĩ mô. 16
2.1.1. Môi trường kinh tế. 16
2.1.2. Môi trường khoa học và công nghệ. 17
2.1.3. Môi trường Chính trị, luật pháp. 18
2.2. Yếu tố môi trường Vi mô. 19
2.2.1. Khách hàng. 19
2.2.2. Đối thủ cạnh tranh. 21
2.2.3. Nhà cung ứng. 24
2.3. Các yếu tố nội bộ doanh nghiệp 24
2.3.1. Đặc điểm về sản phẩm 24
2.3.2. Đặc điểm máy móc thiết bị và quy trình công nghệ 26
2.3.3. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức quản lý. 30
2.3.3. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức quản lý. 31
2.3.4. Đặc điểm về nguyên vật liệu. 36
2.3.5. Đặc điểm về vốn và sử dụng vốn. 38
2.3.6. Hoạt động Marketing. 39
2.3.7. Đặc điểm về nhân lực. 40
3. Đánh giá lợi thế cạnh tranh của công ty trên thị trường 42
3.1. So sánh về giá. 42
3.2. So sánh về sản phẩm. 44
3.3. So sánh về hoạt động Marketing. 45
3.4. So sánh về thời gian và không gian. 46
4. Đánh giá chung. 46
KẾT LUẬN 48
50 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 3316 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động tại Công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g 2 năm trở lại đây.
1.2. Tình hình tiêu thụ theo cơ cấu sản phẩm.
Bảng 4 : Cơ cấu sản phẩm Bóng đèn tiêu thụ trên thị trường.
Đơn vị: 1000 cái.
Sản phẩm
Năm 2002
Năm 2003
So sánh
Chênh lệch
%
Bóng đèn tròn
BĐ Huỳnh Quang
Compact
37.955
13.774
123
42.020
15.472
882
4.065
1.698
759
10,71
12,33
617,00
Nguồn: Phòng Thị trường
Từ số liệu ở bảng trên ta thấy trong nhóm sản phẩm Bóng đèn của Công ty thì sản phẩm Bóng đèn tròn có lượng tiêu thụ lớn nhất chiếm khoảng 70% sản lượng bóng đèn tiêu thụ của toàn công ty với số lượng tiêu thụ năm 2003 là 42.020 nghìn cái tăng lên 4.065 nghìn cái so với năm 2002 tương ứng với mức tốc độ tăng 10,71%. Nhưng giá bán một đơn vị sản phẩm nhỏ so với Bóng đèn Huỳnh Quang và Bóng Compact.
Bóng đèn Huỳnh quang cũng là sản phẩm có uy tín của Công ty, sản lượng tiêu thụ năm 2003 là 15.472 nghìn cái tăng lên 1.698 nghìn cái so với năm 2002 tương ứng với tỷ lệ tăng là 12,33%.
Riêng sản phẩm bóng Compact là loại sản phẩm mới trong cơ cấu sản phẩm của công ty nhưng năm 2003 đã tiêu thụ với mức sản lượng tăng vọt với tỷ lệ tăng lên đến 617% đây là có thể coi là bước phát triển ban đầu của Công ty trong quá trình thâm nhập vào thị trường Bóng đèn cao cấp, loại bóng đèn này có đặc điểm chất lượng cao và tiết kiệm điện năng phù hợp với chính sách của Nhà nước. Nhưng Công ty cũng đang phải đối mặt với nhiều thử thách khi cạnh tranh với các đối thủ có uy tín như Philips, Điện quang...trong việc sản xuất bóng đèn cao cấp.
Hình 2 : Tình hình tiêu thụ nhóm sản phẩm Bóng đèn năm 2002, 2003.
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi thế cạnh tranh.
2.1. Phân tích các yếu tố môi trường Vĩ mô.
2.1.1. Môi trường kinh tế.
Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta đang phát triển tương đối đều đặn, tốc độ tăng trưởng GDP từ năm 1998 đến năm 2002 lần lượt là: 5,67%; 4,77%; 6,75%; 6,84%; 7%;
Theo ngân hàng phát triển Châu á( ADB), năm 2003 Việt nam vẫn là một trong những nước có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao nhất trong khu vực. Tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam năm 2003 sẽ đạt khoảng 6,9%, bất chấp những tác động không thuận lợi của chiến tranh tại Iraq và dịch SARS tại Việt Nam trong thời gian gần đây. Nền kinh tế tăng trưởng làm cho đời sống nhân dân dần dần được cải thiện. Mức sống của người dân tăng lên thì nhu cầu về tiêu dùng không còn chỉ dừng ở mức ăn no mặc ấm mà chuyển sang nhu cầu về ăn ngon mặc đẹp. Bóng đèn là sản phẩm thắp sáng không thể thiếu trong xu thế đô thị hoá đang diễn ra mạnh mẽ mà còn được dùng để trang trí phục vụ cho nhiều lĩnh vực khác nhau trong xã hội, do vậy nó cũng phải thoả mãn những nhu cầu của thị trường về chất lượng, mẫu mã, bao bì…
Chính sách tiền tệ của Nhà nước đã có những tác động tích cực tới thị trường tiền tệ, thị trường vốn ở nước ta, hạn chế những tác động tiêu cực do ảnh hưởng của thị trường tài chính quốc tế và khu vực. Việc điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng thương mại trong những năm qua phổ biến đối với ngắn hạn là 0,6%- 7.5%/ tháng, trung bình và dài hạn từ 0,65%- 1%/ tháng, khách hàng có uy tín có thể được vay với lãi suất dưới 6%/ tháng. Sự thuận lợi của thị trường tài chính sẽ tạo điều kiện cho công ty đầu tư phát triển mở rộng sản xuất, nhất là khi Công ty đang chuẩn bị thực hiện Cổ phần hoá doanh nghiệp.
Dự báo của các Nhà kinh tế cho rằng: Nhu cầu tiêu dùng và đầu tư trong nước trong thời gian tới sẽ tiếp tục tăng nhanh và sẽ là động lực giúp Việt Nam tiếp tục là một trong các nước có tỷ lệ tăng trưởng cao nhất trong khu vực. Chỉ số giá tiêu dùng dự báo tăng 4% năm 2003, Kim ngạch xuất khẩu sẽ tăng 9,1% trong năm 2003 và 8,4% trong năm 2004 do tác động tích cực từ hiệp định thương mại Việt- Mỹ và những biến động tích cực của thị trường toàn cầu.
Điều này mở ra những cơ hội cũng như những thách thức to lớn cho các doanh nghiệp Việt nam nói chung và Công ty Bóng đèn phích nước Rạng đông noi riêng.
2.1.2. Môi trường khoa học và công nghệ.
Hiện nay, việc chuyển giao công nghệ giữa các nước đang diễn ra một cách khá thuận lợi, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển và mở rộng sản xuất. Tuy nhiên, quá trình nghiên cứu và triển khai của nước ta còn rất yếu, trong khi đó công nghệ của các nước trên thế giới đã đi trước nước ta hàng vài chục năm. Đây chính là hạn chế lớn đối với các doanh nghiệp Việt nam nói chung và Công ty Bóng đèn phích nước Rạng đông nói riêng.
2.1.3. Môi trường Chính trị, luật pháp.
Sau đổi mới năm 1986, các cơ chế chính sách cũ không còn phù hợp. Mục tiêu của nhà nước ta là phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước theo định hướng XHCN. Để đáp ứng được những điều kiện của môi trường kinh doanh mới, năm 1992 Nhà nước cho thay đổi thể chế luật mới về kinh tế xã hội đó là hiến pháp năm 1992 thay cho Hiến pháp năm 1980. Hiến pháp năm 1992 có những luật, pháp lệnh về kinh tế quan trọng như: Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư nước ngoài, Bộ luật thuế áp dụng cho các thành phần kinh tế, Luật bảo vệ môi trường, Luật bản quyền,...
Song song với việc sửa đổi thể chế luật pháp, Chính phủ cũng đẩy mạnh cải cách hành chính. Sau khi thực hiện Luật doanh nghiệp (1999), Chính phủ đã bãi bỏ 150 giấy phép con và nhiều loại lệ phí không hợp lý, đơn giản các thủ tục thành lập doanh nghiệp... tạo ra môi trường thông thoáng hơn thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và của Công ty Bóng đèn phích nước Rạng Đông nói riêng. Nhưng mặt khác nó cũng lại tháo dỡ luôn rào cản thâm nhập thị trường. Điều này lại gây bất lợi cho các Công ty đang tồn tại trên thị trường.
Luật bản quyền sở hữu công nghiệp quy định ghi nhãn mác, bao bì nhằm bảo vệ quyền lợi cho người tiêu dùng và các công ty làm ăn chân chính. Việc ban hành những luật này sẽ tạo cơ sở pháp lý cho việc chống lại nạn làm hàng giả, hàng nhái, hàng không rõ nhãn mác, hàng kém chất lượng ... Tuy nhiên việc thực hiện, thi hành các luật này của các cơ quan chức năng còn chưa triệt để nên thị trường vẫn lưu thông một lượng lớn các mặt hàng không rõ nguồn gốc xuất xứ, hàng giả, hàng nhái...
2.2. Yếu tố môi trường Vi mô.
2.2.1. Khách hàng.
Sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp phần lớn là do khách hàng quyết định. Sản phẩm của doanh nghiệp dù tốt đến đâu nhưng nếu không thoả mãn được nhu cầu của khách hàng thì cũng không có ý nghĩa gì hết. Vì vậy trước khi đi vào sản xuất và tung ra thị trường một mặt hàng nào đó thì Công ty cần phải thực hiện tốt khâu điều tra thị trường như nghiên cứu về nhu cầu tiêu dùng, nghiên cứu về phong tục tập quán, lối sống, sở thích chi tiêu, thói quen mua sắm, động cơ mua sắm... của từng đoạn thị trường, của từng vùng, từng khu vực. Việc này sẽ bảo đảm sự thành công cho doanh nghiệp, tránh được các rủi ro do thị trường đem lại. Khách hàng của Công ty bao gồm hai loại khách hàng chính sau:
* Đối tượng khách hàng thứ nhất (các đại lý): Mục đích của họ là lợi nhuận và động lực thúc đẩy họ tiêu thụ sản phẩm cho Công ty là hoa hồng, chiết khấu bán hàng, thưởng, phương thức bán hàng thuận lợi. Hệ thống phân phối của Công ty khá rộng, có thể nói là mạnh nhất trong ngành sản xuất Bóng đèn với khoảng hơn 6000 đại lý có mặt ở 61 tỉnh thành phố trong cả nước. Nhưng đối tượng khách hàng thứ nhất của Công ty chủ yếu tập trung ở miền Bắc.
Công ty luôn chủ trương áp dụng chính sách giá linh hoạt, mềm dẻo đối với từng thị trường, từng đối tượng khách hàng và đối với từng thời điểm trong năm. Một số chính sách hiện nay công ty đang áp dụng:
- Đối với khách hàng là các doanh nghiệp, các siêu thị được hưởng chiết khấu về giá là 4%.
- Thị trường miền Nam được hưởng giá thấp hơn thị trường miền Bắc.
- Mỗi cửa hàng đồ điện trưng bày sản phẩm của công ty đều được hưởng phí trưng bày là một bộ Bóng đèn Cao cấp và tiết kiệm điện.
Bảng 5 : Mức giá một số sản phẩm Bóng đèn của Công ty.
Đơn vị: đồng.
TT
Tên sản phẩm
Giá/ bóng
1.
Bóng Huỳnh Quang Compact
- Loại 5W, 7W, 9W, 11W
- Loại 13W, 15W
- Loại 18W, 20W
18.000
25.000
31.000
2.
Bóng Huỳnh Quang ống thẳng'
- Loại 0,6m
- Loại 1,2m
7.000
9.000
Nguồn: Phòng thị trường
* Đối tượng khách hàng thứ hai ( Người tiêu dùng cuối cùng): Đây là đối tượng có tính chất quyết định đến sự thành bại của Công ty. Người tiêu dùng cuối cùng là người trực tiếp sử dụng sản phẩm, chính họ là người quyết định các sản phẩm của Công ty có được chấp nhận trên thị trường hay không. Công ty cần nghiên cứu kỹ, phân tích nhu cầu mong muốn, khả năng thanh toán ...của khách hàng để đưa ra những quyết định phù hợp. Tất cả những điều này sẽ ảnh hưởng lớn đến kết quả tiêu thụ hàng của Công ty. Do thấy được tầm quan trọng của vấn đề nên Công ty đã có nhiều biện pháp điều tra nghiên cứu thị trường( Phòng thị trường). Một số đặc điểm của khách hàng được phân bố theo vùng:
Bảng 6 : Một số đặc điểm về thị hiếu tiêu dùng theo từng vùng.
Chỉ tiêu
Miền Bắc
Miền Trung
Miền Nam
1. Đặc điểm tiêu dùng chủ yếu của khách hàng.
- Quan tâm đến bao bì, kiểu dáng, giá cả( nhưng ở mức trung bình)
- Rất quan tâm đến chất lượng
- Không quan tâm đến bao bì, kiểu dáng nhưng đăc biệt quan tâm đến gía cả.
- Quan tâm đến chất lượng( nhưng ở mức trung bình)
- Rất quan tâm đến bao bì, kiểu dáng.
- Rất quan tâm đến chất lượng.
2. Xu hướng tiêu dùng.
Tính trung thành cao, ít có xu hướng thay đổi
Không thay đổi
Có tâm lý tiêu dùng hay thay
Nguồn: Phòng thị trường.
Như vậy, nhu cầu của khách hàng là vô cùng phong phú và đa dạng, để đáp ứng tốt nhất mọi nhu cầu của khách hàng Công ty luôn nỗ lực đa dạng hoá mặt hàng với chất lượng đảm bảo và giá cả phù hợp.
2.2.2. Đối thủ cạnh tranh.
Ngày nay, với tốc độ đô thị hoá đang diễn ra rất nhanh thì bóng đèn không chỉ là vật dụng với tính năng thắp sáng mà còn là đồ trang trí trong mỗi gian phòng, liên quan đến mọi lĩnh vực của đời sống...Nhận thức được đây là thị trường tiềm năng nên hầu hết các Công ty đang cạnh tranh nhau rất quyết liệt để chiếm lĩnh thị trường và tạo niềm tin với khách hàng, trên thị trường đó có thể kể đến các đối thủ:
* Công ty Điện Quang:
Cũng như Rạng Đông, trong suy nghĩ của người tiêu dùng lâu nay, định vị sản phẩm của Điện Quang là loại trung cấp. Cho nên có thể nói đây là đối thủ cạnh tranh trực tiếp của Công ty bóng đèn phích nước Rạng đông. Nếu như Rạng Đông được biết đến nhiều ở miền Bắc thì Điện quang lại được người tiêu dùng phía Nam ưa chuộng. Nguyên nhân chủ yếu là do thị trường phía Nam là nơi đặt trụ sở sản xuất của Điện quang nên có điều kiện thuận lợi để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Theo một chuyên gia Marketing, cạnh tranh chủ yếu trên thị trường hiện nay là giữa Điện quang và Rạng đông, trong đó Rạng đông có ưu thế hơn về giá, còn Điện quang co lợi thế hơn về sức mạnh thương hiệu, nhất là ở miền Nam.
Cùng với hội nhập AFTA, Điện quang đã khởi động chiến lược đa dạng hoá sản phẩm. Từ mặt hàng truyền thống là bóng đèn tròn và bóng đèn huỳnh quang, công ty bắt đầu tham gia vào thị trường điện gia dụng với hàng loạt sản phẩm mới như đèn Compact siêu tiết kiệm, đèn doublewing siêu tiết kiệm, công tắc, phích cắm...đến nay có 12 chủng loại mới với trên 100 mẫu sản phẩm với phương châm: " ở đâu có điện, ở đó có Điện quang" Để làm được điều đó công ty đã đầu tư trên 100 tỷ đồng cho dây chuyền sản xuất thiết bị mới. Công ty vừa ký với Công ty Bảo Việt để bảo hiểm cho người tiêu dùng.
Hiện nay, sản phẩm của Điện Quang chiếm lĩnh 60% thị phần trên thị trường nội địa. Các thị trường xuất khẩu chính của công ty là Hàn Quốc, Malaysia, Myanmar. Kim ngạch xuất khẩu dự kiến năm 2003 là 1,5 triệu USD.
* Công ty Osram_ Tập đoàn Siemens.
Là một trong ba nhà sản xuất bóng đèn và hệ thống chiếu sáng hàng đầu thế giới. Công ty sản xuất hơn 5.000 loại bón đèn và hệ thống chiếu sáng khác nhau, đồng thời cung cấp những hệ thống chiếu sáng mang tính sáng tạo tiết kiệm năng lượng, kiểu dáng nhỏ gọn và có tính thẩm mĩ phù hợp với mọi lĩnh vực của cuộc sống hiện đại - từ các hộ gia đình đến các xí nghiệp, từ chiếu sáng thông dụng đến bóng đèn ôtô, xe máy và bóng đèn chuyên dụng.
Tại Việt Nam những sản phẩm của OSRAM bao gồm:
Bóng đèn sợi đốt thông dụng
Bóng đèn Halogen
Bóng đèn huỳnh quang kiểu Compact
Bóng đèn huỳnh quang
Bóng đèn cao áp thuỷ ngân, sodium, metal Halide
Bóng đèn ôtô, xe máy
Bóng đèn tín hiệu giao thông
Bóng đèn dùng cho nhiếp ảnh, quay phim, truyền hình, sân khấu và quang học
Thiết bị điều khiển điện tử hiện đại và choá đèn dân dụng.
Nhưng nhược điểm của các sản phẩm bóng đèn nhập ngoại nói chung và của osram nói riêng là giá cả còn khá cao so với mức thu nhập còn khiêm tốn của người dân.
* Một số công ty khác như: Philips, Toshiba, Clipsal...
- Công ty Philips: Nói đến sản phẩm của Philips người tiêu dùng nghĩ đến dòng sản phẩm với chất lượng cao, đối tượng phục vụ chuyên biệt. Chất lượng của bóng Philips thể hiện ở: Tuổi thọ bóng đèn của Philips đạt 13 ngàn giờ, trong khi các sản phẩm cùng loại chỉ đạt 8-10 ngàn giờ. Sản phẩm của Philips đang được quảng bá với lợi thế tiết kiệm điện năng. Bóng đèn huỳnh quang loại 1,2m của Philips có đường kính nhỏ, công suất thấp hơn 4W so với các sản phẩm cùng loại.
Với lợi thế về công nghệ, chất lượng, Philips đang tăng trưởng khá nhanh với tốc độ 50%/ năm. Tuy tăng trưởng mạnh nhưng số lượng tiêu thụ của Philips không nhiều do giá cả còn khá cao so với mức sống của người dân Việt Nam.
Bảng 7: Giá tham khảo sản phẩm bóng đèn của một số công ty đang có mặt trên thị trường.
Đơn vị: đồng.
Loại bóng
Tên các hãng sản xuất Bóng đèn
Rạng đông
Điện quang
Philips
Osram
Toshiba
Bóng HQ Compact
5,7,9,11W: 18.000
13,15W:25.000
18,20W:31.000
13,15, 20: 44.000
GP3U:
9W: 37.000
11W, 13W, 15W: 39.000
8W: 30.000
14W: 35.000
18W: 45.000
8W-12W: 72.000
15W: 135.000
16W: 75.000
21W: 85.000
20-23W:145.000
Bóng HQ ống thẳng
0,6m: 7.000
1.2m: 9.000
1,2m: 8.000
0,6m: 10.000
1,2m: 12.000
0,6m: 10.000
1,2m:11.000
0,6m: 13.000
1,2m:14.500
Nguồn: Vinaseek.com
Bảng 8: Thị phần Bóng đèn tại thị trường Việt Nam.
Nhãn hiệu
Tỷ lệ(%)
Điện Quang
69,22
Rạng Đông
23,02
Philips
4,74
Nhãn hiệu khác
3,02
Tổng
100
Nguồn: Vinaseek.com
Hình 3: Thị phần Bóng đèn tại thị trường Việt Nam.
2.2.3. Nhà cung ứng.
Cát là nguyên liệu chủ yếu trong sản xuất bóng đèn, chiếm tỷ trọng trên 60%. Do đặc điểm của địa hình nước ta là có bờ biển dài vì vậy Công ty có thể thu mua cát ngay thị trường trong nước giúp tiết kiệm được chi phí sản xuất. Một số loại nguyên liệu trong nước không có hoặc không đáp ứng được chất lượng và yêu cầu của sản phẩm Công ty phải nhập ngoại như: Sôđa, NaNO3, Borat, và các hoá chất phụ liệu khác như Angtimon, MnO2, AgNO3, khí argon hỗn hợp, bột huỳnh quang...hầu hết được nhập từ Trung Quốc, Nhật, Mỹ, Hungary. Để đảm bảo chất lượng cho các nguyên liệu nhập ngoại và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng Công ty luôn lựa chọn ký kết hợp đồng kinh tế với các nhà cung ứng truyền thống có uy tín, nổi tiếng trên thế giới.
2.3. Các yếu tố nội bộ doanh nghiệp
2.3.1. Đặc điểm về sản phẩm
Hiện nay sản phẩm thế mạnh của công ty gồm 3 sản phẩm chính:
- Bóng đèn tròn.
- Bóng đén huỳnh quang.
- Phích nước hoàn chỉnh.
Trong đó tỷ trọng sản phẩm bóng đèn chiếm khoảng 50%, phích nước khoảng 40% còn lại là các mặt hàng khác khoảng 10%.
* Về sản phẩm bóng đèn tròn: Căn cứ vào công suất của bóng chia làm 2 loại:
Bóng đèn tròn chiếu sáng thông thường (25W- 100W)
Bóng đèn tròn với công suất cao (200W- 300W)
Ưu điểm:
- Hiệu quang và tuổi thọ cao (1000h).
- Giá cả hợp lý, cầu trì an toàn.
Nhược điểm:
- Hao tốn điện năng.
Sản phẩm bóng đèn của công ty đã được kiểm định và cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn của trung tâm tiêu chuẩn chất lượng - Tổng cục đo lường chất lượng. Bộ khoa học công nghệ môi trường, TCVN 1551 - 1993 quy định như sau:
Bảng 9:
Tiêu chuẩn thông số
TCVN
1551 - 1993
Bóng đèn Rạng Đông (220 - 75w)
Tuổi thọ (Hour)
1000
1000
Quang thông (Lumen)
698
788
Hiệu quang (Lun/w)
9,3
12,3
Nguồn: Phòng KCS.
* Về sản phẩm bóng đèn huỳnh quang gồm 2 loại:
- Bóng đèn huỳnh quang thường.
- Bóng đèn huỳnh quang Compact.
+ Bóng đèn huỳnh quang thường có đặc điểm là loại đèn cho ánh sáng ban ngày như: ánh sáng trắng, ánh sáng màu các loại, ánh sáng lạnh.
Ưu điểm: Tuổi thọ cao, dễ bật sáng.
Bảng thông số kỹ thuật đèn huỳnh quang thường:
Chủng loại
Tiêu chuẩn kỹ thuật
Công suất (W)
Đường kính (mm)
Chiều dài (mm)
Tuổi thọ (h)
FL - 20 D/T10
20
32
590
6000
FL - 40 D/T10
40
32
1198
8000
FL - 18D/T10
18
26
590
6000
FL - 36 D/T10
36
26
1198
8000
DELUXE FL - 18D/T8
18
26
590
8000
DELUXE FL - 36D/T8
36
26
1198
8000
Nguồn: Phòng KCS
+ Bóng đèn huỳnh quang Compact (Bóng đèn tiết kiệm năng lượng) có công suất 5 - 20 W.
Ưu điểm: - Đây là loại bòng đèn có độ sáng tương đương với các loại bóng thông thường nhưng tiêu hao năng lượng ít hơn.
- Cho ánh sáng ấm và có tuổi thọ cao (5000h).
- Nhỏ gọn và chiều dài đèn khá đa dạng (loại 74, 76, 80, 90, 100, 112, 120, 120, 125mm).
Ví dụ: như đèn Compact có công suất 14W - 18W ít tốn điện hơn 1/3 và bền hơn 10 lần so với bóng đèn sợi đốt thông thường có công suất 60 - 100W.
Bên cạnh các loại sản phẩm chính, để nâng cao năng lực sản xuất đầu tư nghiên cứu khoa học, công ty đã tiến hành đa dạng hoá sản phẩm, nghiên cứu và đưa vào sản xuất các loại sản phẩm như: bóng nấm, bóng đèn trang trí, bóng quả nhót, bóng mờ, các loại bóng đèn chuyên dụng như: đèn pin, đèn cho quốc phòng, đèn chống sét, đèn hạ thế, đèn mạ gương.
2.3.2. Đặc điểm máy móc thiết bị và quy trình công nghệ
* Đặc điểm về máy móc thiết bị.
Máy móc thiết bị chiếm vị trí cơ bản trong tổng nguồn lực sản xuất của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến năng suất lao động, đến chất lượng sản phẩm sản xuất ra, đến yêu cầu tổ chức quy trình sản xuất cân đối, nhịp nhàng và liên tục.
Ngoài ra, xét về mặt vốn, giá trị máy móc thiết bị chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn của doanh nghiệp.
Hiện nay công ty có các dây chuyền sản xuất chính gồm:
- Dây chuyền sản xuất bóng đèn tròn.
- Dây chuyền sản xuất bóng đèn huỳnh quang.
- Dây chuyền sản xuất phích nước.
Với cơ cấu tổ chức máy móc có thể phân chia thành:
Bảng 10: Thống kê máy móc cũ còn đang sử dụng:
STT
Tên chủng loại máy móc thiết bị
Số lượng
Nước sx
Năm sd
I.
1.
Phân xưởng thuỷ tinh
Lò nấu thuỷ tinh 2,6 tấn/ngày
1
Việt Nam
1978
II.
1.
2.
Phân xưởng bóng đèn
Máy trụ tự động 1200 cái/h
Máy chăng tóc tự động
4
4
Trung Quốc
Trung Quốc
1984
1969
III.
1.
2.
3.
Phân xưởng phích nước
Máy cắt đáy bình trong, cắt cổ bình trong, cắt cổ bình ngoài.
Máy vít miệng
Máy rút khí bàn tròn
1
2
3
Việt Nam
Việt Nam
Nhật Bản
1978
1978
1978
IV.
Phân xưởng lắp ráp
Các loại máy móc thiết bị từ sau năm 1989
I.
1.
2.
3.
4.
Phân xưởng thuỷ tinh
Máy kéo ống huỳnh quang
Lò nấu thuỷ tinh 16T/ngày
Máy thổi phích
Máy thổi bóng P25
1
1
2
1
Đài loan
Hungary
Đài loan
Hungary
1998
1998
2000
1998
II.
1.
2.
Phân xưởng bóng đèn
Máy vít miệng đèn tròn
Máy rút khí
6
8
Trung Quốc
Trung Quốc
1993
1993
III.
1.
Phân xưởng phích nước
Máy rót tự động
1
Trung Quốc
1992
IV.
1.
2.
Phân xưởng lắp ráp
Dây chuyền lắp ráp đèn HQ số 1
Dây chuyền lắp ráp đèn HQ số 2
1
1
Đài loan
Đài loan
1992
2000
Thời gian làm việc trên các dây chuyền sản xuất là 3 ca/ngày.
Dựa vào bảng cơ cấu trên ta thấy máy móc thiết bị của công ty chủ yếu là thiết bị của Trung Quốc và Việt Nam được sử dụng từ thập niên 70 - 80 nên phải sử dụng nhiều lao động, năng suất thấp. Đặc biệt là sản xuất phích nước phần lớn máy móc thiết bị được sử dụng từ năm 1978. Trang thiết bị của công ty có sự chênh lệch khá lớn về công nghệ. Bên cạnh các thiết bị được đưa vào sử dụng từ năm 70, là các dây chuyền thiết bị tương đối hiện đại - tất cả đều được đưa vào sử dụng từ sau 1992.
Công tác đầu tư đổi mới trang thiết bị công nghệ được công ty chú trọng hơn rất nhiều trong những năm gần đây.
Sản phẩm bóng đèn là mặt hàng chiến lược được công ty ưu tiên đầu tư. Măc dù giá thành trên một đơn vị sản phẩm nhỏ nhưng số lượng tiêu thụ lại rất lớn nên tổng doanh thu từ việc tiêu thụ sản phẩm bóng đèn là rất lớn.
Cụ thể:
- Công ty đã lắp đặt dây chuyền sản xuất bóng đèn tròn thiết bị công nghệ TUNGSRAM hoàn toàn tự động tốc độ đạt trên 2600 cái/h của Nhật Bản.
- Dây chuyền sản xuất bóng đèn huỳnh quang hoàn toàn tự động điều khiển PLC năng lực sản xuất 1440 cái/h của Nhật Bản.
- Dây chuyền sản xuất bóng đèn huỳnh quang Compact đồng bộ - dây chuyền hoàn chỉnh đầu tiên có mặt ở Việt Nam.
Đồng thời để nâng cao chất lượng, mẫu mã của sản phẩm công ty còn tiếp tục đầu tư công nghệ ép phun nhựa, sơn tĩnh điện.
* Đặc điểm về quy trình sản xuất:
Quy trình công nghệ sản xuất của công ty khá phức tạp, trải qua nhiều công đoạn sản xuất. Quy trình chế biến sản phẩm phải chia thành nhiều việc nhỏ và mỗi công việc cụ thể do những phân xưởng chuyên môn đảm nhiệm. Quy trình sản xuất vừa nối tiếp vừa song song.
Mỗi phân xưởng mặc dù độc lập song sản phẩm của phân xưởng này lại là nguyên liệu cho phân xưởng khác, vì thế giữa các phân xưởng có mối quan hệ ràng buộc chặt chẽ và phụ thuộc lẫn nhau. Do vậy công tác quản lý chất lượng phải được giám sát quản lý chặt chẽ ở từng phân xưởng.
Nguyên liệu chính của sản phẩm là cát chiếm tới hơn 50% và với tỷ lệ nhất định vật liệu phụ tạo ra bán thành phẩm dưới dạng thuỷ tinh. Đây là một công đoạn quan trọng quyết định đến chất lượng của sản phẩm do vậy đòi hỏi người công nhân phải có kinh nghiệm và tay nghề cao.
ống loa
ống huỳnh quang
Ví dụ: Hình 4: Dây chuyền sản xuất bóng đèn huỳnh quang
Đóng gói
Bảo ôn
Luyện nghiệm
Đầu đèn
Quệt keo
Gắn đầu
Rút khí
Máy chăng tóc số 2
Máy chăng tóc số 1
Dây tóc - Trụ thành phẩm
Vít miệng
Sấy khử keo
Tráng bột
huỳnh quang
Máy làm trục
số 1
Máy làm trục
số 2
Dây dẫn
Loa thành phẩm
Dây dẫn
ống rút khí
Rửa
Máy làm loa
Tạo dáng
2.3.3. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức quản lý.
* Cơ cấu tổ chức của công ty.
Cơ cấu tổ chức của công ty được thực hiện theo cơ cấu tổ chức trực tuyến chức năng nghĩa là các công việc hàng ngày để các phân xưởng thuộc trách nhiệm của các cán bộ quản lý phân xưởng, nhưng các kế hoạch và các chính sách dài hạn phải tuân thủ theo kế hoạch và hướng dẫn thực hiện của Tổng công ty để phối hợp giữa các phân xưởng thực hiện mục tiêu chung của Công ty. Giám đốc quản trị Công ty theo chế độ một thủ trưởng. Các phòng ban chức năng có trách nhiệm tham mưu cho toàn bộ hệ thống trực tuyến đề xuất, đưa ra những quyết định khi được giám đốc thông qua sẽ trở thành mệnh lệnh được truyền đạt từ trên xuống dưới theo tuyến đã quy định.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý chia thành 9 phòng ban được phân định rõ chức năng, nhiệm vụ quyền hạn, mối quan hệ công tác giữa các bộ phận và các cá nhân với nhau đảm bảo cho quá trình sản xuất được tiến hành cân đối, nhịp nhàng và liên tục. Cụ thể:
Hình 5: Bộ máy tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh.
Phòng quản lý kỹ thuật và công nghệ
Phòng
tổ chức
điều hành
sản
xuất
PX Thuỷ tinh
PX Bóng
đèn tròn
PX Bóng
đèn HQ
PX
máng
PX Phích
nước
PX
Cơ
động
PX
đột dập
(Do phòng tổ chức điều hành sản xuất cung cấp)
Phòng
Thị
trường
PGĐ kinh
doanh
Kế toán
trưởng
Phòng
Kế
toán
Phòng
bảo
vệ
Phòng
dịch
vụ
đời
sống
Phòng
quản
lý kho
Phòng
đầu tư
phát
triển
Phòng
KCS
PGĐ điều hành
và SX nội chính
PGĐ kỹthuật
và đầu tư
Giám đốc
*Chức năng của các bộ phận quản lý.
-Ban giám đốc gồm: Giám đốc và ba phó giám đốc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn công ty theo chế độ, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
-Kế toán trưởng tổ chức việc thực hiện công tác kế toán thống kê trong công ty, cung cấp thông tin để phân tích kinh tế giúp ban giám đốc xây dựng chiến lược phát triển của công ty trước mắt cũng như lâu dài, đồng thời ra các quyết định phù hợp của các nhà đầu tư, các chủ nợ...
Giúp việc cho ban giám đốc có các phòng ban:
-Phòng tổ chức điều hành sản xuất : Tổ chức quản lý, bố trí về lao động nhân sự trong toàn công ty, các chế độ đối với người lao động, xây dựng và điều hành kế hoạch sản xuất đảm bảo cung cấp vật tư đầu vào kịp thời, quản lý về an toàn sản xuất, thiết bị cho công ty.
-Phòng thị trường: Xác lập và thực thi kế hoạch bán hàng, đề ra các chiến lược kinh doanh và phát triển thị trường với các công cụ, các chính sách bán hàng khác nhau như: quảng bá sản phẩm, xúc tiến bán, phát triển thương hiệu, trang trí sản phẩm. Phòng này chịu sự điều khiển trực tiếp của giám đốc và phó giám đốc kinh doanh.
-Phòng đầu tư phát triển: Nghiên cứu, xây dựng chiến lược đầu tư ngắn hạn và dài hạn, đề xuất chuẩn bị dự án và đôn đốc thực hiện quá trình đầu tư mới, triển khai các kế hoạch về sản phẩm mới.
-Phòng kế toán tài chính và thống kê: chịu sự điều hành và giám sát của kế toán trưởng. Nhiệm vụ chính là tổ chức hạch toán kế toán theo chế độ nhà nước quy định và tổng hợp số liệu, cung cấp thông tin cho nhu cầu quản lý. Hàng năm xây dựng kế hoạch tài chính, cân đối nguồn vốn để đảm bảo cho mọi h
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC637.doc