LỜI NÓI ĐẦU 1
PHẦN I: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN 118 2
PHẦN II: NỘI DUNG THỰC TẬP 5
I- KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN 118 5
II. CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY. 6
III. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN 118 7
1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty. 7
2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận 8
IV. KHẢO SÁT PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN 118 9
1. Yếu tố đối tượng lao động (nguyên vật liệu) 9
2. Yếu tố lao động 9
3. Yếu tố vốn 12
4. Tình hình máy móc thiết bị thi công và tài chính của công ty. 13
5. Khảo sát việc thực hiện xây dựng công trình. 14
V. MÔI TRƯỜNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY 16
1. Môi trường kinh tế. 16
2. Môi trường công nghệ 16
3. Môi trường tự nhiên 16
4. Môi trường văn hoá xã hội. 16
5. Môi trường pháp luật. 17
PHẦN III: THU HOẠCH GIAI ĐOẠN THỰC TẬP TỔNG QUAN 18
KẾT LUẬN 19
20 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1502 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tình hình hoạt động tại Công ty cổ phần 118, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng cơ giới mạnh nhất khu vực phía bắc thời điểm đó, là đơn vị chủ lực của Bộ GTVT thi công toàn bộ đường sắt và đường bộ phía Nam cầu Thăng Long.
Từ năm 1999, công ty đã tiến hành cải cách mạnh mẽ và đổi mới toàn vẹn ở tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh như: tuyển dụng, đào tạo bổ sung nguồn nhân lực mới, đầu tư trang bị hệ thống thiết bị, công nghệ tiên tiến và đồng bộ: cải tiến đổi mới hệ thống quản lý, mở rộng thị trường và ngành nghề kinh doanh, ứng dụng tích cực công nghệ thông tin và quản lý, xây dựng nét văn hoá riêng cho doanh nghiệp...nhằm mục tiêu đi trước, đón đầu, tăng năng lực cạnh tranh, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh để phù hợp với nền kinh tế thị trường và quá trình hội nhập quốc tế của đất nước. Vì vậy trong một thời gian ngắn công ty đã tạo ra những bước tiến nhảy vọt cả về quy mô lẫn chất lượng, chỉ sau 5 năm đổi mới từ một công ty nhỏ với sản lượng năm 1998 là 8,5 tỷ đồng đã trở thành một trong những công ty hàng đầu về XDCB của bộ GTVT với giá trị sản lượng thực hiện năm 2003 là 226 tỷ đồng, bằng gần 27 lần sản lượng 5 năm trước đó. Từ một công ty chỉ bó hẹp ở khu vực Hà Nội, với công nghệ thi công lạc hậu, chỉ thi công những dự án đường cấp thấp đã trở thành một công ty xây dựng đường ô tô có công nghệ thi công và quản lý tiên tiến hiện đại bậc nhất, ngành nghề kinh doanh ngày càng được mở rộng. Tổng giá trị thiết bị phục vụ thi công của công ty đến nay là 122 tỷ đồng gồm nhiều thiết bị lớn, dây chuyền đồng bộ đáp ứng mọi công trình thi công. Đặc biệt từ năm 2003 công ty đã mạnh dạn đầu tư vào lĩnh vực bất động sản, xây dựng các khu chung cư ở cả 2 thành phố Hà Nội và Hồ Chí Minh. Điển hình là dự án khu chung cư Quận 8 - TP. Hồ Chí Minh cũng từ các dự án này, công ty đang xúc tiến các thủ tục thiết để tiếp nhận các dự án mới tại địa bàn Hà Nội như Quận Cầu Giấy, Long Biên...và các tỉnh lân cận như: Hà Tây, Hoà Bình, Vĩnh Phúc...định hướng ngành nghề của Momota hướng tới nhiều dự án lớn hơn trong tương lai.
Với định hướng chiến lược đúng đắn, nắm bắt xu thế phát triển của đất nước. Công ty cổ phần 118 là công ty đầu tiên trong ngành XDCB của Bộ GTVT tiến hành cổ phần hoá từ tháng 11/2001 với số vốn nhà nước ban đầu chiếm 28%. Sau khi cổ phần hoá đồng thời có ý thức tự đổi mới để phát triển, kết hợp với điều kiện mới công ty đã được hoàn toàn chủ động quyết định phát triển chiến lược kinh doanh, gây dựng thương hiệu, mở rộng thị trường và ngành nghề để nắm bắt cơ hội kinh doanh, công ty đã tạo dựng được uy tín đáng kể trên thương trường, đặc biệt là trong ngành xây dựng cầu đường và đầu tư bất động sản.
Ngành nghề kinh doanh của công ty cổ phần 118.
Công ty được kinh doanh và hạch toán kinh tế theo luật doanh nghiệp trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ trong giấy phép và quyết định thành lập công ty số: 0103000738 do sở kế hoạch và đầu tư TP Hà Nội cấp ngày 14/01/2002. Được vay vốn ngân hàng để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, tự chịu trách nhiệm hoàn trả các công nợ khi đến hạn. Các ngành nghề kinh doanh là:
- Xây dựng công trình giao thông trong và ngoài nước (bao gồm: cầu, đường, sân bay, bến cảng, san lấp mặt bằng).
- Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng thuỷ lợi và đường điện dưới 35KV.
- Nạo vét và bồi đắp mặt bằng, đào đắp nền, đào đắp công trình.
- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cụm dân cư, đô thị, giao thông vận tải.
- Khai thác khoáng sản và kinh doanh chế biến vật liệu xây dựng, cấu kiện thép, cấu kiện bê tông đúc sắn, bê tông nhựa.
- Sửa chữa xe máy, thiết bị thi công, sản xuất và gia công cơ khí,
- Thí nghiệm vật liệu, đầu tư, giám sát các công trình không do công ty thi công.
- Kinh doanh bất động sản, kinh doanh và phát triển nhà.
- Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng, kinh doanh lữ hành nội địa và quốc tế.
- Vận chuyển hành khách, vận chuyển hàng hoá.
- Kinh doanh khách sạn.
- Các dịch vụ vui chơi giải trí: bể bơi, bóng bàn, tennis, bowling, xông hơi, massage, cho thuê xe ô tô.
- Nổ mìn phá đá phục vụ xây dựng các công trình.
Phần II: Nội dung thực tập
I- Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần 118
Kết quả hoạt động kinh doanh
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
1. Doanh thu thuần
Đồng
131.588.326.174
198.811.422.653
300.871.416.651
2. Lợi nhuận trước thuế
Đồng
2.400.754.017
3.704.342.495
20.385.846.211
3. Lợi nhuận sau thuế
Đồng
2.063.959.655
3.140.809.976
14.677.809.272
4. Tổng tài sản
Đồng
334.147.390.699
374.185.633.775
404.394.006.033
5. Nguồn vốn chủ sở hữu
Đồng
14.733.013.712
17.632.749.715
153.851.754.250
6. Tổng chi phí sản xuất
Đồng
129.457.802.030
178.999.708.310
291.854.443.202
7. Lao động bình quân
Đồng
705
732
790
Qua số liệu trên ta thấy nhìn chung tình hình sản xuất kinh doanh của công ty tăng trưởng đều, năm sau cao hơn năm trước cụ thể:
Doanh thu của công ty có sự tăng lên rõ rệt, trước sự tăng lên đó cho ta thấy công việc kinh doanh của công ty từng bước ổn định và khẳng định vị trí của mình trong nền kinh tế thị trường. Do doanh thu hàng năm tăng làm cho lợi nhuận của công ty cũng tăng điều đó chứng tỏ đường lối lãnh đạo đúng đắn của ban lãnh đạo công ty trong quá trình sản xuất kinh doanh, dẫn dắt công ty ngày một phát triển.
Do ngành nghề kinh doanh ngày càng mở rộng, số lượng lao động ngày càng nhiều nhằm đáp ứng đủ nhân côgn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh thu tăng dẫn đến mức lương của người lao động cũng ngày một tăng, làm bàn đạp thúc đẩy công nhân viên hăng hái làm việc, đạt được kết quả cao tăng doanh thu cho công ty.
II. Công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty.
Ngành xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất tạo nên cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân. Sản phẩm của ngành xây dựng là những công trình (nhà máy, cầu, đường...) có đủ điều kiện đưa vào sản xuất hoặc sử dụng ngay sau khi hoàn thành. Nên quá trình sản xuất của công ty mang tính liên tục, đa dạng và phức tạp, trải qua nhiều giai đoạn khác nhau. Mỗi công trình đều có dự toán, thiết kế, địa điểm thi công khác nhau. Vì vậy để tổ chức sản xuất kinh doanh công ty cổ phần 118 đã lập ra các đội thi công và các đội cầu để các đội sản xuất này trực tiếp thực hiện các giai đoạn trong quá trình công nghệ. Các giai đoạn thi công công trình giao thông (cầu, đường) của công ty được mô tả theo sơ đồ sau:
Khảo sát công trình
Thi công
Hoàn thành
Bàn giao
Nghiệm thu
+ Giai đoạn khảo sát công trình: đây là giai đoạn quan trọng nhất trong quá trình thi công, nó quyết định trực tiếp đến quá trình tồn tại của công trình. ở giai đoạn này, sau khi nhận bàn giao công ty sẽ thành lập ngay đội thiết kế được trang bị đầy đủ các thiết bị, dụng cụ khảo sát thiết kế cho dự án. Đội khảo sát sẽ tiến hành ngay công tác đo đạc, kiểm tra hệ thống cọc mốc, cọc tim và các cọc dấu trên toàn tuyến. Từ đó thiết kế và chọn phương án thi công thích hợp.
+ Giai đoạn thi công: tuỳ từng đối tượng thi công, công ty áp dụng phương pháp đóng cọc, đổ trụ và làm gầm bê tông để thi công cầu có quy mô vừa và nhỏ (chiều dài khoảng 300 m). Còn thi công đường có quy trình như sau: đào đất hữu cơ, rãi vải địa kỹ thuật và đắp cát nền đường, đắp sỏi đỏ...
+ Giai đoạn hoàn thiện nghiệm thu: tiến hành kiểm tra thực tế các khoản mục công trình đúng như thiết kế được duyệt thì tiến hành nghiệm thu.
+ Giai đoạn bàn giao: khi công trình nghiệm thu xong thì tiến hành bàn giao đưa vào sử dụng.
III. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần 118
1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc
Bộ máy quản lý
Đơn vị sản xuất
Liên doanh và các dự án
Văn phòng
Phòng tài chính
Phòng kế hoạch
Phòng kinh tế kỹ thuật
Phòng quản lý thiết bị
Chi nhánh
miền Nam
Xưởng sửa chữa
Các ban điều hành dự án
Các đội thi công
.............
Đội thi công số 1
Đội thi công số 2
Đội thi công số 3
Đội thi công số 4
Đội thi công số 5
Đội thi công số 6
Đội thi công số 7
Đội thi công cầu
Dự án chung cư Nguyễn Đức Cảnh
Dự án khu chung cư Quận 8
Trung tâm thí nghiệm và kiểm nghiệm VL thi công
Liên doanh sản xuất bê tông nhựa
2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
Công ty đã xây dựng được một mô hình quản lý phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường nói chung, cũng nhưe của doanh nghiệp nói riêng, chủ động trong sản xuất kinh doanh, phát triển ngành nghề cơ bản, đảm bảo đứng vững và phát triển trong điều kiện nền kinh tế thị trường năng động hiện nay. Với bộ máy quản lý gọn nhẹ, các phòng chức năng đã đáp ứng moi nhiệm vụ chỉ đạo và kiểm tra của công ty đề ra. Trong đó:
+ Hội đồng quản trị: là bộ phận quản trị cao nhất trong công ty. Hội đồng quản trị có toàn quyền nhân danh công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty đúng theo quy định của pháp luật.
+ Ban kiểm soát: có nhiệm vụ thay mặt các cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động quản trị kinh doanh và điều hành công ty cùng hội đồng quản trị.
+ Chủ tịch hội đồng quản trị: là người đứng đầu bộ máy quản lý của công ty kiêm giám đốc điều hành. Là người đại diện, thay mặt cho cán bộ công nhân viên chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của công ty. Ngoài việc uỷ quyền cho các phó giám đốc, tổng giám đốc còn trực tiếp chỉ đạo thông qua các phòng liên quan.
+ Tổng giám đốc: là người chịu trách nhiệm quản lý công việc của công ty trước Hội đồng quản trị và chủ tịch Hội đồng quản trị.
+ Phó tổng giám đốc: là người giúp đỡ tổng giám đốc điều hành công ty thông qua các phòng ban chức năng và các đơn vị sản xuất.
* Các phòng ban:
+ Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ giải quyết mọi công việc của công ty, tổ chức thực hiện công tác văn phòng, quản lý công văn, giấy tờ liên quan đến tổ chức hành chính, tổ chức nhân sự trong công ty.
+ Phòng kế hoạch thị trường: làm công tác marketing giúp công ty ký kết các hợp đồng, theo dõi khối lượng công việc, nghiệm thu các công trình, lập báo cáo dự toán, tham gia đấu thầu các công trình.
+ Phòng kinh tế- kỹ thuật: quản lý toàn bộ công tác kỹ thuật công nghệ, công tác quản lý nội bộ trong công ty phụ trách công tác thi công, lập kế hoạch và tiến hành thực hiện kế hoạch, nghiên cứu hồ sơ, thiết kế, đề nghị sửa đổi bổ sung những thiếu sót.
+ Phòng tài chính kế toán: thu thập, xử lý thông tin, số liệu, thực hiện công tác kế toán, theo chuẩn mực và chế độ kế toán kiểm tra, giám sát tình hình tài chính của công ty...
+ Phòng quản lý thiết bị: theo dõi, quản lý số lượng, chất lượng, tình hình hoạt động của máy móc thiết bị, lập kế hoạch sửa chữa, bảo dưỡng, khấu hao, mua sắm, bổ sung...để đảm bảo máy móc, thiết bị phù hợp với yêu cầu công việc.
IV. Khảo sát phân tích các yếu tố của công ty cổ phần 118
1. Yếu tố đối tượng lao động (nguyên vật liệu)
Công ty cổ phần 118 là công ty xây dựng nên đối tượng lao động là các vật liệu xây dựng như: gạch, xi măng, sắt, vôi, cát...dùng trực tiếp cho công trình. Ngoài ra còn sử dụng một số vật liệu khác như: ván, khuôn, giàn giáo, cốp pha, thép...được sử dụng lâu dài, nhiều lần phục vụ cho nhiều công trình.
Đối với vật liệu nhập kho, giá thực tế vật liệu mua vào là giá chưa có thuế GTGT cộng chi phí vận chuyển, chi phí thu mua (nếu có).
Đối với vật liệu xuất từ kho của công ty thì giá thực tế vật liệu xuất dùng được tính theo phương pháp nhập trước - xuất trước.
2. Yếu tố lao động
a. Cơ cấu lao động theo giới tính
Dựa vào giới tính để bố trí công việc cho phù hợp. Đối với công ty cổ phần 118 là công ty xây dựng nên lao động phải là người khoẻ, chịu được nặng nhọc.
Bảng cơ cấu lao động theo giới tính
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Số lượng (người)
Tỷ lệ (%)
Số lượng (người)
Tỷ lệ (%)
Số lượng (người)
Tỷ lệ (%)
Nam
455
64,54
474
64,75
525
66,46
Nữ
250
35,46
258
35,25
265
33,54
Tổng
705
100,00
732
100,00
790
100,00
Qua bảng số liệu ta thấy đa số lao động của công ty là nam giới vì do tính chất công việc là hoạt động trên nhiều lĩnh vực kỹ thuật máy móc, sử dụng điều khiển máy thi công và làm việc ngoài trờ nên đòi hỏi lao động làm việc với cường độ cao, sức khoẻ tốt và khả năng làm việc nhanh nhẹn nên thích hợp với nam giới hơn nữ giới. Vì vậy trong công ty nam chiếm tỷ trọng lớn hơn nữ là hoàn toàn hợp lý.
b. Cơ cấu lao động theo trình độ.
Cơ cấu lao động theo trình độ là điều kiện cần thiết cho bất kỳ doanh nghiệp nào. Nếu trình độ được coi trọng thì chất lượng trong hoạt động sản xuất kinh doanh và trình độ quản lý được nâng cao.
Bảng cơ cấu lao động theo trình độ
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Số lượng (người)
Tỷ lệ (%)
Số lượng (người)
Tỷ lệ (%)
Số lượng (người)
Tỷ lệ (%)
Đại học, Cao đẳng
160
22,69
171
23,36
192
24,3
Trung cấp
30
4,26
36
4,92
44
5,57
Phổ thông
515
73,05
525
71,72
554
70,13
Tổng cộng
705
100,00
732
100,00
790
100,00
Qua bảng số liệu trên, ta thấy số lượng lao động phổ thông chiếm tỷ lệ cao hơn hẳn so với lao động trình độ Đại học, cao đẳng, trung cấp. Do hoạt động chủ yếu của công ty là xây dựng các công trình cho nên để hoàn thành công việc không cần tới lao động trình độ cao mà có thể học qua khoá đào tạo tại chỗ. Do tính chất công việc đơn giản, không cần chuyên môn kỹ thuật cao vì vậy người lao động có thể tiếp thu nhanh các thao tác làm việc. Lao động của công ty tăng dần qua các năm cả về số lượng lẫn chất lượng, từ năm 2005 đến 2006 tăng 27 người (tỷ lệ 3,83%), từ 2006 đến 2007 tăng 58 người (tỷ lđj 7,92%).
c. Phân loại lao động trực tiếp gián tiếp
Số lượng và chất lượng lao động là yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và đóng vai trò quyết định năng lực hoạt động của công ty. Việc bố trí 2 loại lao động trực tiếp và gián tiếp là biện pháp nâng cao hiệu quả lao động phù hợp với nền kinh tế thị trường hiện nay.
Bảng cơ cấu lao động trực tiếp, gián tiếp
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Số lượng (người)
Tỷ lệ (%)
Số lượng (người)
Tỷ lệ (%)
Số lượng (người)
Tỷ lệ (%)
Lao động trực tiếp
535
75,89
545
74,45
600
75,95
Lao động gián tiếp
170
24,11
187
25,55
190
24,05
Tổng cộng
705
100,00
732
100,00
790
100,00
Do tính chất công việc nên cần nhiều lao động trực tiếp, do đó số lượng lao động này luôn chiếm tỷ trọng cao hơn lao động gián tiếp, lao động trực tiếp là những người nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh còn lao động gián tiếp là bộ phận người điều hành, quản lý công ty, quản lý các xường, các công trình thi công. Nhìn vào bảng số liệu ta thấy số lượng lao động tăng lên qua các năm.
* Lực lượng lao động.
Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên lành nghề, có trình độ và được tiếp cận với nhiều công nghệ thi công tiên tiến. Với kinh nghiệm thực tiễn trên 20 năm, thông qua việc thi công các dự án lớn trong nước và quốc tế, đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty đã được rèn luyện, thử thách và có đủ khả năng đứng vững, vươn lên trong cơ chế cạnh tranh thị trường hiện nay.
Hồ sơ kinh nghiệm
Tổng số năm có kinh nghiệm trong công việc xây dựng chuyên ngành
TT
Quy mô và tính chất công việc
Số năm kinh nghiệm
1
Xây dựng cầu, cống và đường ô tô cấp IV, V miền núi - mặt đường cấp phối đá dăm, mặt đường thâm nhập chưa theo tiêu chuẩn Việt Nam
24
2
Xây dựng cầu, cống và đường ô tô cấp II, III đồng bằng mặt đường thâm nhập nhựa theo tiêu chuẩn Việt Nam
24
3
Xây dựng, san lấp mặt bằng khu dân cư, khu công nghiệp
24
4
Xây dựng cầu và đường sắt khổ 1m 1,2m
18
5
Xây dựng cầu đường ô tô cấp II, III đồng bằng mặt đường thảm bê tông asphalt
18
6
Xây dựng đường ô tô cấp cao mặt thảm bê tông asphalt theo tiêu chuẩn AASHTO
17
7
Xây dựng các công trình dân dụng
10
Trong chiến lược phát triển công ty đặc biệt coi trọng việc đào tạo cán bộ khoa học kỹ thuật, kinh tế tài chính, cán bộ quản lý và đào tạo đội ngũ công nhân có kỹ năng tốt, tay nghề giỏi. Luôn trang bị cho cán bộ công nhân viên đầy đủ cơ sở vật chất, các trang thiết bị hiện đại để có thể đáp ứng kịp thời mọi lĩnh vực trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
3. Yếu tố vốn
Vốn và cơ cấu vốn hiện nay là vốn của công ty cổ phần bao gồm nhiều thành phần tham gia đóng góp xây dựng.
Bảng cơ cấu vốn của công ty cổ phần 118
ĐVT: đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Tổng vốn cổ phần
10.566.200.000
120.000.000.000
Cá nhân và tổ chức trong nước
6.596.300.000
96.770.000.000
Cá nhân và tổ chức nước ngoài
0
19.360.000.000
Vốn góp của nhà nước
3.969.900.000
3.969.900.000
Qua bảng trên, ta thấy vốn cổ phần của công ty tăng nhanh, từ năm 2006 đến 2007 tăng 109.433.800 đồng làdo công ty luôn mở rộng ngành nghề kinh doanh, mở rộng quan hệ với đơn vị bạn, liên doanh liên kết để tạo đủ sức mạnh tham gia đấu thầu các công trình trong nước và quốc tế. Trong năm 2007 đã có sự tham gia góp vốn của cá nhân và tổ chức nước ngoài, điều này đã chứng tỏ được khả năng đứng vững của công ty và uy tín trên thị trường. Các công trình do công ty thi công luôn được đánh giá cao, đạt yêu cầu về chất lượng kỹ thuật, mỹ thuật và hoàn thành đúng tiến độ.
Khả năng sinh lời
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Lãi gộp/ doanh thu
1,82%
3,75%
6,78%
Lãi ròng/ doanh thu
1,57%
3,18%
4,88%
Lãi ròng/ tổng tài sản
0,62%
0,84%
3,63%
Lãi ròng/ vốn chủ sở hữu
13,97%
17,81%
9,54%
Lãi cơ bản/ cổ phiếu
1,95%
2,13%
1,22%
4. Tình hình máy móc thiết bị thi công và tài chính của công ty.
* Máy móc thiết bị thi công.
Để đạt trình độ thi công đồng bộ, tiên tiến toàn bộ các dây truyền sản xuất, công ty đã đầu tư bằng nhiều nguồn vốn, đổi mới thiết bị cho phù hợp với các quy trình công nghệ thi công mới như: trạm trộn bê tông nhựa có công suất 104 tấn/ giờ, các máy khoan đá có công suất lớn, dây truyền nghiền sàng liên hợp sản xuất cấp phối, các dây truyền đúc câu kiện bê tông, dây truyền thi công nền móng, mặt đường góp phần làm cho các công trình mà công ty đang thi công đạt chất lượng và hiệu quả cao, hạ giá thành sản phẩm.
* Tình hình tài chính.
Trong một thời gian dài, tài chính của công ty lành mạnh và ổn định công ty luôn đảm bảo khả năng thanh toán cao. Cơ cấu vốn và tài sản được phân bổ hợp lý, phù hợp với yêu cầu hd sản xuất kinh doanh. Vốn sản xuất kinh doanh được bảo toàn và sử dụng có hiệu quả, vốn quay vòng nhanh, đáp ứng đầy đủ và kịp thời các yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh, do đó tỷ suất lợi nhuận trên vốn của công ty ngày càng tăng. Công ty thực hiện đầy đủ, đúng pháp luật các nghĩa vụ đối với nhà nước, từng bước ổn định và nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên trong công ty.
Công ty mở rộng mối quan hệ với dơn vị bạn, liên doanh liên kết tạo đủ sức mạnh để tham gia đấu thầu các công trình trong nước và quốc tế. Hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ và tìm thêm việc làm từ các địa phương để công ty đứng vững và phát triển mạnh mẽ trong giai đoạn hiện nay.
Tình hình tài chính của công ty được thể hiện qua bảng sau:
Thông tin tài chính
ĐVT
Thông tin tài chính
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
1. Tổng tài sản
334.147.390.699
374.185.633.775
404.399.066.033
2. Tài sản lưu động
195.302.175.080
201.890.876.540
234.311.044.321
3. Tổng nợ
261.308.478.500
272.105.003.344
294.511.462.677
4. Nợ ngắn hạn
168.027.036.013
175.005.343.050
182.114.402.384
5. Tổng lợi tức trước thuế
2.400.754.017
3.704.342.495
20.385.846.211
6. Tổng lợi tức sau thuế
2.063.959.655
3.140.809.976
14.677.809.272
7. Vốn chủ sở hữu
14.733.013.712
17.632.749.715
153.851.754.250
8. Tổng doanh thu
140.642.566.312
198.899.542.495
311.871.561.422
9. Tổng sản lượng
152.297.000.000
179.554.664.430
254.860.876.685
5. Khảo sát việc thực hiện xây dựng công trình.
Công ty cổ phần 118 là công ty xây dựng cơ bản nên mặt hàng sản phẩm của công ty là các công trình xây dựng. Công ty có quy mô lớn, đông đảo cán bộ công nhân viên, tham gia xây dựng nhiều công trình lớn trong cả nước.
Tình hình thực hiện xây dựng các công trình
TT
Tên công trình và địa điểm
Đặc điểm CT, kiến trúc, kết cấu
Cấp công trình
Hạng mục xây lắp chủ yếu thực hiện
Tổng giá trị hợp đồng (triệu đồng)
Năm 2005
1
Các tuyến đường giao thông thuộc nhà máy thuỷ điện Sơn La
Làm mới
Nhà nước
Thi công nền, mặt, cống
9,700
2
Xây dựng 6 cầu trung trên tuyến N2 đoạn Đức Hoà- Thạch Hoà - tỉnh Long An
Làm mới
Nhà nước
Thi công kết cấu phần dưới, phần trên đường vào đầu cầu
34,070
3
Quốc lộ 61 Cần Thơ
cải tạo, nâng cấp
Nhà nước
Thi công nền, mặt, cống
13,783
4
Quốc lộ 60 Sóc Trăng
cải tạo, nâng cấp
Nhà nước
Thi công nền, mặt, cống
33,076
Năm 2006
1
Dự án đường vào nhà máy xi măng, Thăng Long
Làm mới
Nhà nước
Thi công nền, mặt, cống
14,000
2
Công trình thuỷ điện A vương - tránh ngập đường
Làm mới
Nhà nước
Thi công nền, mặt, cống
20,761
3
Đường giao thông nhà máy thuỷ điện Muội Quảng
Làm mới
Nhà nước
Thi công nền, mặt, cống
40,824
Năm 2007
1
Quốc lộ 48 - gói 2 (Km 132 - Km139)
Cải tạo nâng cấp
Nhà nước
Thi công nền, mặt, cống
40,533
2
Dự án xây dựng tuyến quốc lộ - Phụng Hiệp
Cải tạo nâng cấp
Nhà nước
Thi công nền, mặt, cống
96,222
V. Môi trường hoạt động kinh doanh của công ty
1. Môi trường kinh tế.
Trước đây nhà nước duy trì nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp. Kìm Hãm năng lực phát triển của các đơn vị kinh tế trong nước. Trong thời kỳ này các doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả kèm theo sự trì trệ của nền kinh tế quốc dân. Sau khi nhà nước chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý điều tiết của nhà nước đã thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Sự thay đổi đường lối chính sách của Đảng và nhà nước đã tác động đến hiệu quả kinh doanh của công ty. Tất cả các loại hình dn hoạt động trong nền kinh tế thị trường đều chịu sự tác động của nhân tố thị trường. Nó có ảnh hưởng đến "đầu ra" doanh thu của doanh nghiệp. Công ty cổ phần118 là một công ty hoạt động theo cơ chế thị trường chịu sự tác động trực tiếp của các chính sách kinh tế nhà nước.
2. Môi trường công nghệ
Với nền kinh tế hội nhập, công ty luôn phải tìm kiếm các thông tin tiến bộ trong khoa học về công tác xây dựng. Môi trường công nghệ và kỹ thuật sản xuất trong nước có những bước phát triển trong khi các trang thiết bị để phục vụ thi công các công trình còn lạc hậu nên công ty phải có sự đầu tư trang bị hệ thống thiết bị, công nghệ tiên tiến và đồng bộ, cải tiến đổimới hệ thống quản lý, ứng dụng tích cực công nghệ thông tin vào quản lý nhằm mục tiêu đi trước, đón đầu, tăng năng lực cạnh tranh, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh để phù hợp với nền kinh tế thị trường và quá trình hội nhập quốc tế của nước nước.
3. Môi trường tự nhiên
Việc kinh doanh của công ty rất rộng, hầu hết các công trình đều do công ty thi công xây dựng và nó phụ thuộc nhiều vào khí hậu, đất đai. Công ty phải có chiến lược phát triển kinh tế đồng đều, đời sống kinh tế công nhân ổn định đáp ứng được nhu cầu phát triển ngày càng cao của con người.
4. Môi trường văn hoá xã hội.
Đất nước ta hiện nay là một trong những nước có nền chính trị ổn định, trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Điều kiện chính trị - văn hoá - xã hội có tác động mạnh đến người lao động. Vì vậy nhà nước phải có chủ trương chính sách tốt đối với người lao động, đó là nhân tố làm tăng năng suất lao động và có chính sách đãi ngỗ khen thưởng hợp lý. Đối với các đơn vị kinh tế làm ăn không có hiệu quả phải có biện pháp xử lý kịp thời. Khi có môi trường văn hoá xã hội tốt sẽ khuyến khích được các nhà đầu tư yên tâm đầu tư vào .
5. Môi trường pháp luật.
Môi trường pháp luật là nhân tố tác động trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hiện tại hệ thống pháp luật nước ta ngày càng hoàn thiện có những luật đang được dự thảo và ban hành phù hợp với điều kiện kinh tế đang phát triển. Nhà nước tạo ra môi trường pháp luật cho các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh và tiến hành quản lý trên cơ sở các cơ chế quản lý của nhà nước đặt ra.
Bất kỳ doanh nghiệp nào hoạt động trong cơ chế thị trường đều phải tuân theo khuôn khổ nhất định, đó chính là môi trường pháp luật. Pháp luật chính là công cụ bảo đảm sự an toàn cho các doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, pháp luật không cho phép các doanh nghiệp có cơ hội làm ăn phi pháp gây ảnh hưởng sấu đến đời sống chính trị xã hội. Chính vì vậy, một môi trường pháp luật ổn định là điều kiện giúp các doanh nghiệp yên tâm tiến hành sản xuất kinh doanh, cán bộ công nhân viên hăng hái làm việc nâng cao hiệu quả cho công ty.
Phần III: Thu hoạch giai đoạn thực tập tổng quan
Đi sâu vào tìm hiểu tình hình thực tế tại công ty cổ phần 118, em nhận thấy trong những năm qua công ty đã hoàn thành tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Doanh thu năm sau cao hơn năm trước, từng bước tháo gỡ khó khăn, tạo công ăn việc làm cho nhiều người lao động. Đồng thời thực hiện nghiêm túc các chính sách chế độ lương, thưởng của nhà nước quy định. Đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ công nhân viên ngày càng được nâng cao. Các phòng,ban chức năng và bộ phận điều hành sản xuất được tổ chức sắp xếp phù hợp với quy mô hoạt động của công ty.
Trong suốt quá trình hoạt động, công ty đã không ngừng cải tiến mọi mặt về thiết bị, nhân lực, cơ chế quản lý. Công ty đã tích cực đầu tư mua nhiều ch
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K-86 (Tong quan).doc