Tuy bao gói sản phẩm chỉ là mặt thứ yếu đối với nhiều sản phẩm nhưng đối với ngành đồ uống thì nó là đóng vai trò vô cùng quan trọng và trở thành công cụ marketing đắc lực. Bao gói thiết kế tốt tạo ra giá trị thuận tiện cho người tiêu dùng và gia tăng giá trị cho sản phẩm của nhà sản xuất. Công ty cổ phần Bia Hà Nội - Hải Phòng đã có nhiều thay đổi trong bao gói cả ở sản phẩm bia hơi và bia chai. Nếu cách đây chục năm, bia hơi Hải Phòng được đựng trong những chiếc can nhựa có dung tích 5lít, 10lít và được bảo quản bằng đá và tủ lạnh. Hình thức bao gói này đã gây khó khăn rất lớn trong việc vận chuyển sản phẩm từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng đồng thời không đảm bảo được chất lượng bia. Tiếp theo đó là kéo theo một loạt các hệ lụy: chỉ sử dụng những kênh ngắn và đơn điệu, không mở rộng được thị trường do không vận chuyển được đi xa. Từ khi chuyển sang sử dụng box làm bình chứa và bảo quản bia đã tạo ra một bước phát triển lớn cho Công ty. Box giữ lạnh tốt mà không cần dụng cụ làm lạnh, hơn nữa lại chống được các va đập ngoài ý muốn tạo thuận lợi cho người tiêu dùng. Box có 3 loại từ 10 lít đến 20 lít cho khách hàng lựa chọn. Với hình thức bao gói này, bia hơi có thể vận chuyển được đi xa mà không ảnh hưởng đến chất lượng. Nhờ đó mà thị trường của Công ty ngày càng được mở rộng sang các tỉnh lân cận.
31 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 4990 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động tại Công ty cổ phần Bia Hà Nội - Hải Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ê tổng hợp các chỉ tiêu sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, chỉ tiêu tài chính, theo dõi việc thực hiện ĐMKTKT
Cung ứng đầy đủ, kịp thời các vật tư, nguyên liệu, phụ tùng thay thế phục vụ sản xuất và công tác quản lý.
Xây dựng phương án bảo vệ và thực hiện việc tuần tra canh gác bảo vệ tài sản Công ty, kết hợp với chính quyền và công an địa phương giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, xây dựng phương án, biện pháp phòng chống cháy nổ, chống bão lụt.
Phòng Tiêu thụ sản phẩm
Quản lý điều hành công tác tiêu thụ sản phẩm của toàn Công ty. Bao gồm:
Nghiên cứu thị trường, thu thập, báo cáo và xử lý thông tin, khai thác mở rộng thị trường, tiếp thị quảng cáo, thanh tra, kiểm tra giám sát công tác tiêu thụ sản phẩm, kiểm tra các vùng thị trường, kết hợp với phòng Kế toán – Tài chính đôn đốc khách hàng thanh toán công nợ tiền hàng, bao bì.
Ký kết các hợp đồng tiêu thụ gsản phẩm và chịu trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện cac hợp đồng đó. Cùng phòng Kế toán – Tài chính xây dựng giá bán các loại sản phẩm, các quy chế tiêu thụ, chế độ khuyến mãi, khen thưởng động viên khách hàng, các khoản thu nộp cho lái xe vận chuyển hàng hóa của Công ty và khối lượng cửa hàng giới thiệu sản phẩm trình Giám đốc Công ty duyệt.
Phòng Kỹ thuật
Xây dựng và tổ chức theo dõi việc thực hiện ĐMKTKT, quản lý máy móc thiết bị, công nghệ sản xuất. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về chất lượng sản phẩm trước khi xuất xưởng.
Nghiên cứu, sản xuất sản phẩm mới. Phối kết hợp cùng cán bộ lao động tiền lương tổ chức đào tạo tay nghề, an toàn vệ sinh thực phẩm, an toàn thiết bị cho CNVC, định biên lao động cho từng công đoạn sản xuất trong dây chuyền, công tác phòng chống cháy nổ, BHLĐ Tổ chức và đôn đốc thực hiện Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 và Hệ thống vệ sinh an toàn thực phẩm HACCP.
Đội kho
Quản lý toàn bộ hệ thống kho tàng của Công ty bao gồm: kho vật tư, bao bì, vỏ chai két nhựa, kho thành phẩm
Nhập, xuất vật tư, bao bì, công cụ dụng cụ phục vụ sản xuất, sửa chữa thiết bị, công tác quảng cáo, tiêu thụ sản phẩm. Nhập, xuất thành phẩm và chịu trách nhiệm về tỷ lệ hao hụt thành phẩm trong kho và khâu giao nhận.
Thị trường và đối thủ cạnh tranh
Thị trường
Hiện nay, Công ty cổ phần Bia Hà Nội - Hải Phòng là công ty dẫn đầu thị trường bia hơi tại Hải Phòng với trên 40% thị phần, bia chai chỉ chiếm gần 19% thị phần. Khách hàng mục tiêu của Công ty là những khách hàng thích uống bia có khẩu vị đậm đà vừa phải, thích cảm giác sảng khoái sau khi uống. Đây là nhóm người thường uống bia giải khát và uống rất đều đặn trong các bữa ăn hay sau một ngày làm việc. Đây là nhóm chiếm 75% trong số những người uống bia và nằm trải đều về mặt địa lý. Do đó, để đáp ứng nhu cầu của nhóm khách hàng mục tiêu, sản phẩm của Công ty đã có mặt ở hầu hết các quận nội thành và các huyện ngoại thành của thành phố.
Không chỉ dừng lại ở thị trường thành phố, Công ty không ngừng mở rộng sang các tỉnh lân cận như Hải Dương, Quảng Ninh, Thái Bình, Bắc Giang và được người tiêu dùng ở tỉnh bạn tin dùng.
Đối thủ cạnh tranh
Nền kinh tế thị trường hiện nay đòi hỏi các công ty phải có những phương sách kinh doanh có hiệu quả để có thể đối đầu với các đối thủ cạnh tranh hiện tại và tiềm ẩn. Cuộc chiến trên thương trường ngày càng khốc liệt, mọi Công ty đều phải nỗ lực để tồn tại và phát triển. Công ty cổ phần Bia Hà Nội - Hải Phòng cũng không nằm ngoài cuộc chiến đó. Với sản phẩm bia hơi, Công ty luôn phải cảnh giác trước những động thái của những doanh nghiệp thách thức. Với bia chai, Công ty lại cần theo kịp các tên tuổi quen thuộc như Hà Nội, Heineken.
Bảng 1.1: SẢN LƯỢNG BIA HƠI TẠI HẢI PHÒNG NĂM 2008
Đơn vị tính: 1 000 lít
Nhà sản xuất
Tên SP
SL tiêu thụ
Công ty cổ phần Bia Hà Nội - Hải Phòng
Hải Phòng
43 700
Xưởng bia Lan Hương
Lan Hương
29 000
Công ty TNHH Anh Đào HP
Anh Đào
17 000
Xí nghiệp Vật tư XNH HP
Hồng Bàng
15 000
Công ty TNHH Hải Long
Hải Long
12 500
Xí nghiệp Bánh kẹo HP
Bánh kẹo
9 000
Xí nghiệp Bao bì HP
Hoàng Gia
8 500
Xưởng Bia Quân đội
Quân đội
7 000
Xí nghiệp Chế biến LTTP
Duyên hải
5 000
Bảng 1.2: SẢN LƯỢNG BIA CHAI, LON CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TẠI THỊ TRƯỜNG HẢI PHÒNG NĂM 2008
Đơn vị tính: 1 000lít
Nhà sản xuất
Tên
sản phẩm
Sản lượng
tiêu thụ
Công ty bia Hà Nội
Hà Nội
19 000
Công ty cổ phần Bia Hà Nội - Hải Phòng
Kaiser
999
1 200
4 500
Nhà máy bia Việt Nam
Tiger
Heineken
Bivina
3 000
7 500
900
Nhà máy bia Đông Nam Á
Halida
Carlsberg
1 000
900
Công ty bia Sanmiguel
Sanmiguel
550
Công ty bia Sài Gòn
333
Sài Gòn
550
1 050
Công ty Bia Quảng Ngãi
Special
300
CHƯƠNG 2
NĂNG LỰC SẢN XUẤT VÀ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH CỦA CÔNG TY
Năng lực quản lý chung
Công ty cổ phần Bia Hà Nội - Hải Phòng trực thuộc Tổng Công ty Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội có người đứng đầu là Giám đốc, hỗ trợ cho Giám đốc trong việc đưa ra các quyết định của Công ty là hai Phó giám đốc phụ trách hai mảng quan trọng là Phó giám đốc Tài Chính và Phó giám đốc Tiêu thụ sản phẩm. Đứng đầu các phòng và chịu sự quản lý của Ban giám đốc là các Trưởng phòng. Phó phòng là người hỗ trợ Trưởng phòng quản lý bộ phận của mình. Tất cả những thành viên Ban lãnh đạo Công ty đều có trình độ đại học trở lên.
Mặc dù khả năng nhận diện các cơ hội và các đe doạ từ thị trường kinh doanh là rất tốt nhưng chủ yếu xuất phát từ sự nhạy biến với tình hình của ban lãnh đạo công ty. Các hệ thống hỗ trợ ra quyết định: hệ thống thu thập thông tin, hệ thống dự báo, hệ thống kiểm soát chưa thực sự hoạt động có hiệu quả, tính kịp thời và mức độ cập nhật là chưa cao. Công ty cũng chưa có một bộ phận riêng biệt để hoạch định các chiến lược.
Năng lực tài chính
Để đánh giá năng lực của một công ty, trước tiên bao giờ cũng phải xét đến khả năng tài chính của công ty đó. Thông qua các báo cáo tài chính của công ty như bảng cân đối kế toán, bảng tổng kết tài sản, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể phân tích khả năng đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh cũng như phân tích các chỉ tiêu tài chính. Đây là cơ sở cho các quyết định quan trọng như: quyết định đầu tư của các chủ đầu tư, quyết định cho vay vốn của các ngân hàng, quyết định miễn giảm thuế Đây cũng là tiền đề cho những sách lược kinh doanh của ban lãnh đạo công ty.
Cơ cấu tài sản/ nguồn vốn
Tài sản
Về tài sản, có thể thấy tổng tài sản liên tục tăng trong 3 năm, sự tăng này chủ yếu do sự tăng nhanh của tài sản lưu động, đặc biệt là tiền (bao gồm cả tiền mặt và tiền gửi ngân hàng). Tỷ trọng TSLĐ chiếm trên 75% và ổn định ở hai năm 2007 và 2008, riêng năm 2006, tỷ trọng TSLĐ chiếm 56%. Điều này thể hiện tính chất của ngành hàng mà công ty tham gia. Công ty đã tham khảo các doanh nghiệp cùng ngành để đưa ra cơ cấu tài sản hợp lý. Tài sản tăng chủ yếu là tăng lượng tiền và tồn kho. Lượng tiền năm 2007 tăng 100% so với năm 2006, năm 2008 tăng 35% so với năm 2007 và các khoản phải thu năm 2008 tăng 214% so với năm 2007.
.BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Đơn vị tính: triệu đồng
TÀI SẢN - NGUỒN VỐN
2006
2007
2008
Năm 2007/2006
Năm 2008/2007
Lượng
Tỷ
trọng
Lượng
Tỷ
trọng
Lượng
Tỷ
trọng
Lượng
Tỷ
trọng
Lượng
Tỷ
trọng
A. TÀI SẢN LƯU ĐỘNG
7 710.3
56.1%
14 912.0
76.2%
22 668.5
76.1%
7 201.7
193.4%
7 756.5
152.0%
I. Tiền
7 094.1
14 206.7
19 267.9
II. Các khoản đầu tư tài chính NH
1 578.0
III. Các khoản phải thu
118.0
217.5
945.4
IV. Hàng tồn kho
232.2
279.8
877.2
V. Tài sản lưu động khác
266.0
208.0
199.0
B. TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
6 031.1
43.9%
4 654.9
23.8%
7 111.0
23.9%
-1 376.2
77.2%
2 456.1
152.8%
I. Tài sản cố định hữu hình
6 031.1
4 654.9
4 990.6
II. Tài sản cố định vô hình
355.8
III. Chi phí xây dựng cơ bản DD
1 764.6
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
13 741.4
100.0%
19 566.9
100.0%
29 779.5
100.0%
5 825.5
142.4%
10 212.6
152.2%
A. NỢ PHẢI TRẢ
4 470.0
32.5%
4 763.6
24.3%
9 502.0
31.9%
293.6
106.6%
4 738.4
199.5%
I. Nợ ngắn hạn
3 831.0
5 690.6
9 259.6
II. Nợ khác
639.0
927.0
1 243.0
B. NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU
9 271.4
67.5%
14 803.3
75.7%
20 277.5
68.1%
5 531.9
159.7%
5 474.2
137.0%
I. Nguồn vốn, quỹ
7 635.4
12 876.4
18 124.5
II. Nguồn kinh phí, quỹ khác
1 636.0
1 926.9
2 153.0
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
13 741.4
100.0%
19 566.9
100.0%
29 779.5
100.0%
5 825.5
142.4%
10 212.6
152.2%
Nguồn vốn
Trung bình các năm, vốn chủ sở hữu chiếm trên 65% nguồn vốn; riêng năm 2007, vốn chủ sở hữu tăng lên tới gần 76% là do đầu tư dài hạn giảm nhiều. Đến năm 2008, tỷ trọng vốn chủ sở hữu lại xích lại gần con số của năm 2006. Điều này là do Công ty có sự điều chỉnh lại cơ cấu vốn và sử dụng vốn. Để tiến tới mục tiêu tăng trưởng và phát triển, Công ty đầu tư nhiều hơn cho dài hạn không chỉ tăng lên cho đầu tư vào tài sản cố định mà còn đầu tư cho xây dựng mới, đặc biệt là ở Nhà máy bia số 2 Quán Trữ.
2.2.2 Hệ thống các chỉ tiêu
CÁC CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH
CHỈ TIÊU
2006
2007
2008
I. Nhóm hệ số khả năng thanh toán
1. Hệ số thanh toán ngắn hạn
2.01
2.62
2.45
2. Hệ số thanh toán nhanh
1.82
2.53
2.18
II. Nhóm hệ số về tỷ số nợ (cơ cấu tài chính)
1. Hệ số nợ vốn cổ phần
0.33
0.24
0.32
2. Hệ số nợ tổng tài sản
0.48
0.32
0.47
III. Nhóm hệ số về hiệu quả hoạt động
1. Vòng quay hàng tồn kho
9.09
9.55
7.69
2. Kỳ thu tiền bình quân (ngày)
0.63
1.00
3.78
3. Hiệu quả hoạt động của TSCĐ
2.19
3.10
4.34
4. Hiệu quả hoạt động của TSLĐ
6.48
3.46
2.29
5. Hiệu quả hoạt động của TTS
1.63
1.61
1.48
IV. Nhóm hệ số về khả năng sinh lợi
1. Hệ số sinh lợi doanh thu
0.12
0.25
0.29
2. Hệ số sinh lợi của tài sản (ROA)
0.58
1.00
0.88
3. Hệ số sinh lợi của vốn chủ sở hữu
0.86
1.32
1.30
Nhóm hệ số khả năng thanh toán
Từ bảng trên ta thấy, tất cả các hệ số thuộc nhóm chỉ tiêu khả năng thanh toán đều đạt rất cao, doanh nghiệp có khả năng đáp ứng những khoản nợ trong các năm.Đặc biệt là năm 2007, các hệ số khả năng thanh toán rất tốt, nhưng đến năm 2008 có sự giảm sút, doanh nghiệp cần giữ được cân bằng trong những năm tới để đảm bảo sự an toàn cho sản xuất kinh doanh.
Nhóm chỉ tiêu về hệ số nợ
Các chỉ tiêu về nợ tổng tài sản và nợ vốn chủ sở hữu đây đều chấp nhận được. Tuy hệ số nợ vốn chủ sở hữu cao hơn ở năm 2006 và năm 2008 cho thấy phần nợ ngắn hạn tăng nhưng không phần hơn này là không nhiều và Công ty hoàn toàn có thể kiểm soát được các khoản nợ của mình.
Nhóm hệ số về hiệu quả hoạt động
Các khoản phải thu tăng so với các khoản phải trả khách hàng. Tuy chưa phải là một con số báo động nhưng Công ty cần lưu ý để có những cách thức bán hàng hợp lý để thu tiền về.
Hiệu quả sử dụng tổng tài sản khá ổn định nhưng có sự thay đổi về mặt cơ cấu. Một bên là sự gia tăng hiệu quả sử dụng tài sản cố định và bên kia là sự giảm sút hiệu quả sử dụng tài sản lưu động.
Nhóm hệ số về khả năng sinh lợi
Hệ số sinh lời của công ty cao chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty rất tốt đem lại lợi nhuận cao bù đắp được toàn bộ chi phí phát sinh và đem lại nguồn thu lớn.
Năng lực sản xuất
Máy móc, thiết bị
Hiện nay Công ty có hai dây chuyền sản xuất tại hai nhà máy:
Nhà máy số 1 đạt công suất là 30 triệu lít/ năm. Dây chuyền đồng bộ.
Nhà máy số 2 đạt công suất 25 triệu lít/ năm.
Hệ thống máy móc trong dây chuyền sản xuất hoạt động đạt 95% công suất định mức của máy. Tuy nhiên, mức độ tự động hóa chưa cao, chỉ đạt 25%. Công ty cần đầu tư hơn nữa để nâng mức độ tự động hóa của dây chuyền sản xuất, tạo sự đồng nhất cho sản phẩm.
Đầu tư, đổi mới công nghệ
Ngoài việc đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định và không ngừng phát triển, Công ty cổ phần Bia Hà Nội - Hải Phòng còn đặc biệt chú trọng việc đầu tư đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất:
Năm 2005 – 2006, Công ty đã đầu tư bổ sung hệ thống thiết bị nhà nấu, lên mennâng công suất nhà máy số 2 từ 10 triệu lên 15 triệu lít/ năm.
Từ quý IV năm 2006, Công ty bắt đầu triển khai thực hiện “Dự án đầu tư chiều sâu đổi mới thiết bị công nghệ, nâng công suất từ 15 triệu lên 25 triệu lít/ năm tại Nhà máy bia số 2 – Quán Trữ” với tổng mức đầu tư là 128.7 tỷ VNĐ từ các nguồn vốn tự có, tăng vốn điều lệ, vốn vay và huy động khác. Và đến cuối tháng 8/2008 bắt đầu đi vào hoạt động.
Quy trình sản xuất công nghệ
Quy trình sản xuất bia được chia làm 3 giai đoạn chính:
Giai đoạn 1
Chuẩn bị và gia công nguyên liệu, công đoạn này bao gồm: Nhập nguyên liệu là malt, gạo từ kho của công ty theo đúng định mưc kỹ thuật cho từng loại bia, xay nghiền nguyên liệu và tiến hành nấu bia:hồ hóa, đường hóa, kiểm tra và lọc dịch đường, đun sôi dịch đường với sôi dịch đường với hoa bia, lọc tách bã hoa, để lắng trong, hạ nhiệt độ dịch đường cho phù hợp với quy trình lên men.
Công đoạn này được tiến hành ở các ngành nấu, sử dụng malt, gạo, đường, hoa bia (houblon) là những nguyên liệu chính; sản phẩm của ngành nấu là dịch đường, dịch này phải đảm bảo với bia hơi là 10 độ Bx, với bia chai là 12 độ Bx (độ đường) và có màu vàng trong, mùi thơm đặc trưng.
Giai đoạn 2
Tiến hành lên men dịch đường bao gồm: lên men chính, lên men phụ và tàng trữ bia, thu hồi Co2, kết thúc quá trình lên men sản phẩm đạt chất lượng theo tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại bia.
Giai đoạn 3
Lọc và hoàn thiện sản phẩm. Bia thành phẩm có chất lượng như: bia có màu vàng sáng, trong suốt, mùi thơm đặc trưng của malt và houblon, đủ hàm lượng CO2 trong bia, bọt trắng mịn.
Sơ đồ 2: SƠ ĐỒ DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BIA
Malt
( nghiền )
Gạo
( nghiền )
Nước
xử lý
Đường hóa
Hồ hóa
Lọc
Đun hoa
Tách bã hoa
Lạnh nhanh
Lên men sơ bộ
Lên men chính, Lên men phụ
Lọc
Bia thành phẩm
Chiết bock
Đóng chai
Nước
xử lý
Hệ thống kiểm soát sản xuất (KCS)
KCS là bộ phận có nhiệm vụ kiểm tra toàn bộ sản phẩm trước khi đưa ra tiêu thụ về mặt chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm như: đo độ đường, vi sinh, lượng CO2, độ mịn của bọt theo tiêu chuẩn ISO 9001 : 2000, HACCP.
Năng lực nhân sự
Cơ cấu nhân sự
Số lượng lao động: 314 người
Bảng 2.1: SỐ LƯỢNG LAO ĐỘNG TRONG NĂM 2008
Đối tượng lao động
Số người
Tỉ lệ
Lao động trực tiếp SX-KD
288
91.72%
Lao động gián tiếp(Quản lý nghiệp vụ)
26
8.28%
Lao động nữ
155
49.36%
Lao động hợp đồng theo thời vụ, theo việc
45
14.33%
Nhìn vào cơ cấu lao động có thể thấy số lao động phần lớn là thuộc bộ phận lao động trực tiếp sản xuất, kinh doanh (91,72%). Do mức độ tự động hóa của máy móc còn thấp nên Công ty vẫn sử dụng nhiều lao động phổ thông. Trong đó, lao động theo mùa vụ chiếm 14.33%.
Chất lượng lao động
Trình độ văn hóa
Bảng 2.2: TRÌNH ĐỘ VĂN HOÁ CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG
Trình độ văn hóa
Số người
Tỉ lệ
Từ đại học trở lên
45
14.33%
Trình độ trung cấp
28
8.92%
Công nhân kỹ thuật, lao động phổ thông
227
72.29%
Trình độ tay nghề công nhân
Bảng 2.3: TRÌNH ĐỘ CHUYÊN MÔN CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG
Bậc thợ
7
6
5
4
3
2
Số lượng
7
71
78
70
45
3
Tỷ lệ %
2.56
25.91
28.47
25.55
16.42
1.09
Bậc thợ bình quân: 5
Tuổi thợ bình quân: 35
Trong 314 người chỉ có 45 người có trình độ từ đại học trở lên chiếm 14.33%, những người này chủ yếu thuộc bộ phận quản lý và KCS và một số rất ít thuộc bộ phận kỹ thuật. Còn lại phần lớn là lao động phổ thông và trình độ trung cấp.
Tuy lao động phổ thông và công nhân kỹ thuật chiếm tỷ trọng lớn nhưng công nhân có trình độ chuyên môn khá cao (thể hiện ở bậc thợ trung bình là 5) và giàu kinh nghiệm (thể hiện ở tuổi thợ bình quân là 35 năm).
CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
Trong ba năm vừa qua, Công ty cổ phần Bia Hà Nội - Hải Phòng là một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao đem lại nguồn lợi nhuận cho Công ty, đầu tư trang thiết bị hiện đại, thu nhập của người lao động tăng nhanh nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên trong Công ty và nộp ngân sách hàng chục tỷ đồng, vượt kế hoạch nhà nước Phân tích bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong 3 năm gần đây cho thấy tình hình kinh doanh của Công ty rất khả quan:
Doanh thu hàng năm của Công ty đều tăng trên 15% và ổn định qua các năm.
Tỷ lệ giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần có xu hướng giảm dần chứng tỏ Công ty đã thực hiện tốt các giải pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
Lãi trước thuế và sau thuế đều tăng hàng năm, đặc biệt là năm 2008, tỷ suất doanh lợi doanh thu đạt gần 29%. Đây là mức cao nhất trong 3 năm.
Trong điều kiện lãi gộp không ngừng tăng thì việc chi phí bán hàng và chi phí quản lý được cắt giảm nhiều (riêng năm 2008 có tăng một lượng nhỏ) là nguyên nhân làm cho lợi nhuận trước thuế và sau thuế tăng lên.
Bảng 3.1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
Đơn vị tính: triệu đồng
CHỈ TIÊU
2006
2007
2008
Năm 2007/2006
Năm 2008/2007
Lượng
Tỷ
trọng
Lượng
Tỷ
trọng
Lượng
Tỷ
trọng
Lượng
Tỷ
trọng
Lượng
Tỷ
trọng
Doanh thu từ hoạt động bán hàng
92 581.7
106 406.5
120 430.0
Các khoản giảm trừ
23 983.5
27 248.0
29 126.4
- Chiết khấu thương mại
27.6
26.0
- Giảm giá hàng bán
- Hàng bán bị trả lại
2.9
3.2
- Thuế TTĐB, thuế XK, thuế GTGT
23 953.0
27 218.8
29 126.4
1. Doanh thu thuần
68 598.2
100.0%
79 158.5
100.0%
91 303.6
100.0%
10 560.3
115.4%
12 145.1
115.3%
2. Giá vốn hàng bán
52 116.1
76.0%
54 977.3
69.5%
60 978.8
66.8%
2 861.2
105.5%
6 001.5
110.9%
3. Lợi nhuận gộp
16 482.1
24.0%
24 181.2
30.5%
30 324.8
33.2%
7 699.1
146.7%
6 143.6
125.4%
4. Doanh thu từ hoạt động TC
103.7
311.4
2 639.1
5. Chi phí tài chính
269.5
6. Chi phí bán hàng
5 649.3
8.2%
2 881.0
3.6%
2 917.9
3.2%
7. Chi phí quản lý doanh nghiệp
3 461.6
5.0%
3 934.4
5.0%
5 134.9
5.6%
8. Lợi nhuận thuần
7 205.4
17 677.2
24 911.1
9. Thu nhập khác
1 783.2
1 997.2
1 354.5
10. Chi phí khác
33.8
142.1
1.5
11. Lợi nhuận khác
1 749.4
1 855.1
1 353.0
12. Lợi nhuận trước thuế
8 954.8
13.1%
19 532.3
24.7%
26 264.1
28.8%
10 577.5
218.1%
6 731.8
134.5%
13. Thuế TNDN
941.1
1 233.2
1 427.5
14. Lợi nhuận sau thuế
8 013.7
11.7%
18 299.1
23.1%
24 836.6
27.2%
10 285.4
228.3%
6 537.5
135.7%
CHƯƠNG IV
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA CÔNG TY
Năng lực marketing
Hiện nay, Công ty cổ phần Bia Hà Nội - Hải Phòng chưa có phòng chuyên trách về marketing nhưng phòng Tiêu thụ sản phẩm của Công ty có thể coi là một mô hình gần với phòng marketing. Phòng Tiêu thụ đảm nhiệm phần lớn các công việc marketing, đưa ra những kế hoạch về sản phẩm, giá cả, phân phối và truyền thồng và tổ chức thực hiện các kế hoạch này theo sự chỉ đạo của ban lãnh đạo của công ty. Tuy nhiên, hoạt động marketing chưa được đầy đủ, chưa thành hệ thống, cơ cấu tổ chức chưa được hoàn thiện.
Cơ cấu tổ chức phòng Tiêu thụ sản phẩm
Sơ đồ 3: CƠ CẤU TỔ CHỨC PHÒNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM
PGĐ
Tiêu thụ sản phẩm
Trưởng phòng
Tiêu thụ sản phẩm
Phó phòng
Tiêu thụ sản phẩm
Đại lý cấp 1
Các cửa hàng
Tổ bán hàng (ghi hóa đơn)
Đội tiếp thị giao hàng
Đội xe, bốc vác
Đội thị trường
Đội thống kê tiêu thụ
Phòng Tiêu thụ sản phẩm là phòng có nhiều nhân sự nhất trong các phòng ban, với quy mô lên tới trên 30 người trải đều khắp các bộ phận. Trình độ chuyên môn, đặc biệt là kiến thức về marketing còn nhiều hạn chế, chỉ có những người quản lý và một số nhân viên thuộc tổ thị trường và tổ thống kê đạt trình độ đại học. Nhưng bù lại, với đội ngũ cán bộ giàu kinh nghiệm, nhanh nhạy với thời cuộc và sự biến động của thị trường, bộ phận này đã hoạt động rất tốt và ngày càng phát triển đóng góp một phần lớn vào sự thành công và lớn mạnh của công ty.
Vai trò và nhiệm vụ của từng bộ phận
Tổ ghi hóa đơn
Khách muốn mua hàng trước tiên phải qua bộ phận này để đăng ký số lượng sản phẩm cần mua, sau đó trả tiền và nhận về hóa đơn đã thu tiền và sang bộ phận chiết để nhận sản phẩm. Bộ phận này có nhiệm vụ chính là thu tiền hàng và lưu giữ hóa đơn gốc, hết ca các nhân viên ghi hóa đơn sẽ đưa hóa đơn gốc về phòng giao cho bộ phận thống kê tiêu thụ.
Tổ thống kê tiêu thụ
Đây là bộ phận trực tiếp nhận hóa đơn từ tổ hóa đơn và tiến hành thống kê sản lượng tiêu thụ theo ngày, tháng và năm. Đồng thời, đây cũng là bộ phận thống kê các khoản giảm giá của khách hàng trong tháng và trong năm.
Đội thị trường
Đội thị trường có nhiệm vụ chính là thực hiện nghiên cứu các vấn đề về thị trường, tiến hành các cuộc điều tra thị trường để từ đó đưa ra các giải pháp nhằm giải quyết các vấn đề một cách tốt nhất. Đây cũng là bộ phận tiếp xúc thường xuyên với khách hàng của Công ty; quyết định danh sách những khách hàng được phát băng rôn và quà tặng đồng thời triển khai tiến hành trong toàn bộ các khu vực thị trường; tìm kiếm những khách hàng mới, xem xét và lựa chọn các địa điểm xây dựng các cửa hàng và các trung tâm phân phối theo nhu cầu của thị trường
Đội tiếp thị giao hàng
Những người bán lẻ đặt hàng của Công ty sẽ được tiếp xúc và làm việc với bộ phận này của phòng tiêu thụ. Những nhân viên thuộc bộ phận này có nhiệm vụ nhận đơn đặt hàng của những người bán lẻ và trực tiếp giao hàng cho khách theo đơn đặt hàng. Bộ phận này được hỗ trợ bởi đội xe và bốc vác.
Đội xe và bốc vác
Bộ phận này có nhiệm vụ hỗ trợ cho các nhân viên tiếp thị vận chuyển bia đến địa điểm giao hàng.
Quan hệ giữa phòng Tiêu thụ sản phẩm và các phòng ban khác
Phòng Tiêu thụ sản phẩm không hoạt động mà có mối liên hệ sâu sắc với các phòng ban khác của Công ty trong mọi hoạt động. Đối với những quyết định về sản phẩm có sự hợp tác với bộ phận sản xuất và phòng Kỹ thuật; đối với những quyết định về giá, các số liệu đều được lấy từ phòng Tài chính - kế toán
Hệ thống chiến lược và hoạt động marketing
Chiến lược marketing chung
Hiện nay, Công ty đang là doanh nghiệp dẫn đầu thị trường bia hơi Hải Phòng với 40% thị phần. Để bảo vệ vị trí dẫn đầu của mình, công ty luôn có gắng mở rộng quy mô toàn thị trường, chống lại những cuộc tấn công của đối thủ cạnh tranh. Cách phòng thủ có hiệu quả nhất là tấn công. Và gia tăng chất lượng sản phẩm, tiến hành nghiên cứu và phát triển làm mới sản phẩm là phương pháp tối ưu đối với Công ty tại thời điểm hiện nay. Bên cạnh chiến lược bảo vệ vị trí dẫn đầu tại thành phố, Công ty không ngừng vươn tới các thị trường mới như Hải Dương, Quảng Ninh, Bắc Giang, Thái Bình và đã dần có được chỗ đứng. Mục tiêu của Công ty trong dài hạn là tiếp tục dẫn đầu thị trường Hải Phòng với 65% thị phần, mở rộng thị phần tới 25 – 40% ở các tỉnh lân cận vào năm 2012.
Hoạt động nghiên cứu thị trường
Tuy chưa có phòng marketing cũng như những nhận thức về marketing chưa cao nhưng Công ty đã rất chú trọng đến công tác nghiên cứu thị trường. Trong ba năm gần đây, Công ty đã tổ chức các cuộc nghiên cứu trên thị trường Hải Phòng với tần suất 1lần/năm, thực hiện vào tháng 5 hàng năm. Công việc này do bộ phận thị trường của phòng Tiêu thụ sản phẩm đảm nhiệm. Nội dung nghiên cứu xoay quanh 4 vấn đề lớn:
Tiềm năng kinh tế của thị trường
Thu nhập của dân cư
Đặc tính tiêu dùng của thị trường đối với sản phẩm của Công ty và sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh.
Khả năng của nhà phân phối.
Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn: lực lượng nhân viên làm công tác thị trường còn mỏng, chuyên môn non kém, công tác điều tra thị trường mới chỉ dừng lại ở mức thụ động, khả năng khai thác thông tin còn nhiều hạn chế nhưng bước đầu đạt được kết quả.
Thực trạng ứng dụng 4Ps tại Công ty
Chính sách sản phẩm
Danh mục sản phẩm
Ngay cái tên của Công ty cổ phần Bia Hà Nội - Hải Phòng đã cho biết tên sản phẩm của Công ty. Mặc dù là doanh nghiệp sản xuất bia nhưng Công ty cũng rất chú trọng việc đa dạng hóa sản phẩm. Công ty sản xuất hai loại bia là bia hơi và bia chai. Với mỗi loại lại có các sản phẩm khác nhau. Nếu so với Tổng Công ty Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội cũng như những công ty lớn có nhiều chủng loại hàng hóa thì danh mục sản phẩm của công ty chưa được đa dạng nhưng so với những doanh nghiệp sản xuất bia khác thì Công ty đã có một danh mục khá dài (chiều dài trung bình là 3.5) với nhiều sản phẩm đem đến cho người tiêu dùng sự lựa chọn đa dạng hơn.
Bảng 4.1 DANH MỤC SẢN PHẨM
Bia hơi
Bia chai
Bia hơi Hải Phòng
Bia hơi Hải – Hà
Bia tươi Vàng
Bia tươi Đen
Bia 999
Bia Kaiser
Bia Hà Nội (gia công)
Trong danh mục nói trên, bia hơi Hải Phòng là sản phẩm xuất hiện đầu tiên và được người tiêu dùng ưa thích và tin dùng. Khách hàng đã quá quen với sự có mặt của nó. Đây là sản phẩm mũi nhọn của công ty, chiếm gần 40% thị phần bia hơi tại Hải Phòng. Do đó, Công ty cổ phần Bia Hà Nội - Hải Phòng luôn dành sự ưu tiên hàng đầu cho việc phát triển sản phẩm này để không ngừng củng cố hình ảnh của bia hơi Hải Phòng, giữ chắc và đồng thời mở rộng, đưa bia hơi Hải Phòng trở thành “một nét phong cách của Hải Phòng”. Bên cạnh đó, sau khi trở thành công ty thành viên của Tổng Công ty Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội, Công ty cổ phần Bia Hà Nội - Hải Phòng đã đầu tư dây chuyền sản xuất bia chai mới với công suất 25 triệu lít/năm, tiến hành triển khai việc gia công bia Hà Nội và xác định đây là một sản phẩm chiến lược dài hạn của công ty.
Nhãn hiệu, bao gói
Nhãn hiệu
Từ lúc chỉ có bia hơi Hải Phòng, Công ty đã liên tục cho ra đời các sản phẩm mới. Đưa ra thị trường những sản phẩm mới không phải là chuyện dễ dàng, và việc đầu tiên mà
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5713.doc