LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KINH DOANH LỮ HÀNH VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH LỮ HÀNH 5
1.1. Những vấn đề cơ bản về kinh doanh lữ hành 5
1.1.1 . Định nghĩa kinh doanh lữ hành và phân loại kinh doanh lữ hành 5
1.1.1.1. Một số tình hình chung về du lịch, lữ hành 5
1.1.1.2. Định nghĩa kinh doanh lữ hành 6
1.1.1.3. Phân loại kinh doanh lữ hành 8
1.1.1.4. Định nghĩa doanh nghiệp kinh doanh lữ hành 11
1.1.2. Hệ thống sản phẩm của kinh doanh lữ hành 13
1.1.2.1. Dịch vụ trung gian 14
1.1.2.2. Chương trình du lịch 15
1.1.2.3. Các sản phẩm khác 15
1.1.3. Thị trường khách của kinh doanh lữ hành 15
1.1.3.1. Nguồn khách của kinh doanh lữ hành 15
1.1.3.2. Phân loại khách theo động cơ của chuyến đi 16
1.1.3.3. Phân loại khách theo hình thức tổ chức của chuyến đi 16
1.2.1. Phân tích cấu trúc tài chính của doanh nghiệp 17
1.2.1.1. Phân tích cấu trúc tài sản 17
1.2.1.2. Phân tích cấu trúc nguồn vốn 17
1.2.2. Phân tích cân bằng tài chính 18
1.2.3. Phân tích hiệu quả tài chính 19
1.3 . Hiệu quả kinh doanh lữ hành ( 2 ) 20
1.3.1. Chỉ tiêu hiệu quả tổng quát 20
1.3.2. Chỉ tiêu doanh lợi, tỷ suất lợi nhuận 21
1.3.3. Chỉ tiêu năng suất lao động bình quân 21
1.3.4. Chỉ tiêu doanh thu trung bình một ngày khách 22
1.3.5 . Chỉ tiêu chi phí trung bình trên một ngày khách 22
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG KINH DOANH LỮ HÀNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI DU LỊCH HÀ NỘI 23
2.1. Khái quát về Công ty Cổ phần đầu tư thương mại du lịch Hà Nội 23
2.1.1. Khái quát chung về công ty 23
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 23
2.1.1.2. Ngành nghề kinh doanh 24
2.1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ 24
2.1.1.4. Sản phẩm của doanh nghiệp 25
2.1.2. Tổ chức lao động của doanh nghiệp 26
2.1.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy 26
2.1.2.2. Mối quan hệ giữa các bộ phận 29
2.1.3. Điều kiện kinh doanh 30
2.1.3.1. Vốn 30
2.1.3.2. Lao động 30
2.1.3.3. Công nghệ 32
2.1.3.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật 32
2.2 . Hiện trạng du lịch Việt Nam 32
2.3 . Thực trạng kinh doanh lữ hành tại Công ty Cổ phần đầu tư thương mại du lịch Hà Nội. 34
2.3.1. Thực trạng môi trường kinh doanh của công ty 34
2.3.1.1. Môi trường vĩ mô 34
2.3.1.2. Môi trường cạnh tranh trực tiếp – những cơ hôi và thách thức với doanh nghiệp. 35
2.3.1.3. Môi trường bên trong 37
2.3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh 38
2.3.2.1. Đặc điểm về thị trường khách 38
2.3.2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh 40
2.3.3. Thực trạng việc áp dụng hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh chương trình du lịch. 42
2.3.3.1. Hiệu quả của việc sử dụng hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh chương trình du lịch 42
2.3.3.2. Hạn chế 43
2.3.3.3. Một vài nguyên tắc đề ra để sử dụng hệ thống 44
2.3.4. Những đánh giá chung về hoạt động kinh doanh của công ty 44
2.3.4.1. Về hoạt động kinh doanh khách sạn 44
2.3.4.2 . Về hoạt động kinh doanh lữ hành 44
2.3.4.3 . Về hoạt động Marketing, kinh doanh 44
2.3.4.4 . Về hoạt động bổ trợ 45
2.3.4.5 . Về nguồn nhân lực 45
CHƯƠNG 3 : NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH LỮ HÀNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI DU LỊCH HÀ NỘI 46
3.1. Xu hướng tiêu dùng chung về thị trường khách du lịch của Việt Nam. 46
3.1.1. Thị trường khách du lịch nội địa 46
3.1.2. Thị trường khách du lịch quốc tế 47
3.2. Phương hướng phấn đầu của Công ty cổ phần đầu tư thương mại du lịch Hà Nội. 48
3.2.1. Khách du lịch nội địa 48
3.2.2. Khách du lịch quốc tế 49
3.3. Những giải pháp và đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh lữ hành tại Công ty cổ phần đầu tư thương mại du lịch Hà Nội. 50
3.3.1. Xây dựng trang Website về công ty 50
3.3.2. Các giải pháp về Marketing 51
3.3.2.1. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ phận Marketing 51
3.3.2.2. Xây dựng kinh phí cho hoạt động marketing một cách có kế hoạch. 52
3.3.2.3. Thiết kế về mặt chiến lược của Công ty 53
3.3.2.4. Hoàn thiện các chiến lược Marketing – Mix 56
3.3.3. Các giải pháp về quản trị nguồn nhân lực 62
3.3.3.1. Các công việc chung 62
3.3.3.2. Kiến thức về sản phẩm của doanh nghiệp 63
3.3.3.3. Về định mức lao động 63
3.3.3.4. Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty 64
3.3.3.5. Tạo động lực cho người lao động. 64
3.3.4. Các kiến nghị và đề xuất 65
KẾT LUẬN 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO 69
77 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1654 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt đông tại Công ty cổ phần đầu tư thương mại du lịch hà nội (hanoi tti travel), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c hoạt động xúc tiến,quảng bá, thu hút khách đến với công ty.
Phối hợp cùng với phòng điều hành xây dựng các chương trình du lịch, đáp ứng nhu được nhu cầu đa dạng của nhiều loại khách khác nhau về mức độ chất lượng dịch vụ.
Ký kết hợp đồng kinh doanh với các doanh nghiệp đối tác trong lĩnh vực du lịch lữ hành để thực hiện các hoạt động nhận gửi khách.
Thiết lập và duy trì mối quan hệ với các nhà cung cấp,cùng với bộ phận điều hành tạo ra được sự lựa chọn tốt nhất và mối quan hệ thân thiết nhất có thể.
Phòng kinh doanh còn phải nghiên cứu, xây dựng,phát triển sản phẩm mới, tư vấn cho ban giám đốc về các chiến lược chiến thuật trong phát triển và chiếm lĩnh thị trường.
Bộ phận kinh doanh du lịch( điều hành outbound -nội địa và
điều hành inbound).
Bộ phận kinh doanh du lịch đóng vai trò tổ chức sản xuất của doanh nghiệp, là nơi kết nối doanh nghiệp với các nhà cung cấp để xây dựng nên các chương trình du lịch.Chính vì thế bộ phận này có những nhiệm vụ cơ bản sau:
Căn cứ vào kế hoạch, thông báo từ phòng kinh doanh để thực hiện các công việc điều hành và cung cấp các dịch vụ du lịch cho du khách.
Xây dựng kế hoạch và thực hiện các dịch vụ nhỏ có liên quan đến các chương trình du lịch, như đặt khách sạn, đặt ăn, dịch vụ vận chuyển..đảm bảo yêu cầu đặt ra.
Thiết lập và duy trì mối quan hệ mật thiết với các cơ quan hữu quan( công an,hải quan..) và các nhà cung cấp sao cho lựa chọn được những nhà cung cấp tốt nhất.
Theo dõi quá trình thực hiện của các chương trình du lịch,phối hợp với bộ phận kế toán để thực hiện các hoạt động thanh toán cần thiết kịp thời và hiệu quả.
Bộ phận hỗ trợ và phát triển(Đội xe, khách sạn, Nhà hàng)
Đây hiện đang là bộ phận mang lại doanh thu khá cao cho doanh nghiệp nhưng trong quá trình nghiên cứu với tư cách là công ty lữ hành nên bộ phận này có nhiệm vụ kinh doanh chính như sau:
Bộ phận hỗ trợ và phát triển tạo ra nguồn lực cho sự phát triển cho kinh doanh lữ hành, chủ động đảm bảo các dịch vụ đầu vào, hoàn thiện chuỗi dịch vụ mà công ty đang có để tối đa hóa lợi nhuận và tạo đà phát triền cho những năm tiếp theo.
2.1.2.2. Mối quan hệ giữa các bộ phận
Trong bất cứ một tổ chức hay doanh nghiệp nào, sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận, văn hóa doanh nghiệp lành mạnh thì hiệu quả kinh doanh đều cao. Chính vì thế công ty đã đưa ra quy chế cụ thể về mối quan hệ giữa các bộ phận như sau:
Ban giám đốc chịu trách nhiệm quản lý chung các hoạt động, giải quyết mâu thuẫn xung đột giữa các bộ phận
Phòng kế toán sẽ kiểm soát hoạt động chi tiêu của tất cả các bộ phận, quan hệ mật thiết với bộ phận kinh doanh lữ hành để thực hiện các hoạt động thanh toán, quyết toán tour được diễn ra nhanh chóng và hiệu suất cao.
Phòng hành chính nhân sự kiểm soát hoạt động liên quan đển văn bản và con người trong công ty, có mối quan hệ chung với tất cả các bộ phận khác để cung cấp văn bản, quy định cho tất cả bộ phận, chịu trách nhiệm chính trong quá trình lựa chọn và tư vấn cho giám đốc trong tuyển dụng nhân sự.
Phòng thị trường cung cấp thông tin, và phối hợp với 2 phòng điều hành và bộ phận hỗ trợ phát triển để xây dựng và phát triển các chương trình du lịch và dịch vụ bổ trợ đáp ứng được nhu cầu du khách yêu cầu tốt nhất; tư vấn cho ban giám đốc trong quá trình xây dựng chiến lược chiến thuật.
Bộ phận kinh doanh lữ hành ngoài những mối quan hệ trên, phối hợp chặt chẽ với bộ phận hỗ trợ phát triển để khép kín chuỗi dịch vụ, hoàn thiện hơn chất lượng sản phẩm cung cấp cho du khách.
2.1.3. Điều kiện kinh doanh
Với những gì đã đạt được trong 2 năm qua, công ty đã dần có được uy tín trên thị trường. Có được tất cả những điều này, ngoài sự nỗ lực của cán bộ công nhân viên trong công ty thì phải kể đến điều kiên kinh doanh của công ty đã tích luỹ được trong 2 năm vừa qua.
2.1.3.1. Vốn
Là một công ty cổ phần, lại kinh doanh rất nhiều lĩnh vực nên công ty có vốn điều lệ là 10.100.000.000 VND. Qua 2 năm hoạt động, công ty đã đạt được lợi nhuận và số vốn của công ty không ngừng tăng lên theo sự đóng góp của các cổ đông. Trong quá trình kinh doanh, với uy tín của thương hiệu và các cá nhân trong hội đồng cổ đông nên công ty luôn cân bằng được đòn bẩy tài chính hợp lý, rất thuận lợi trong quá trình điều hành công ty. Từ sự dễ dàng trong việc phân bổ hợp lý công việc của các cổ đông nên trong quá trình huy động và giải ngân vốn cho các dự án và kế hoạch kinh doanh diễn ra khá nhanh chóng và thuận lợi. Mặt khác công ty luôn duy trì được mức vốn điều lệ ổn định nên kết hợp với uy tín, thương hiệu của công ty và của các cổ đông trong công ty.
2.1.3.2. Lao động
Đi vào hoạt động đươc 2 năm, lợi thế là công ty trẻ nên công ty có đội ngũ nhân viên giàu nhiệt huyết, trình độ chuyên môn khá tốt. Điều này đã được kiểm chứng qua 2 năm hoạt động và sự đánh giá của khách hàng. Tổng số nhân viên trong công ty gồm 44 người trong đó có 2 người có trình độ trên đại học, 11 người có trình độ cử nhân, 17 người có trình độ cao đẳng, còn lại là những người có trình độ trung cấp.
Mô hình 2.1. CƠ CẤU TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN
Để nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên và áp dụng những công nghệ mới vào công việc, công ty thường hay tổ chức cho nhân viên của công ty tham dự các lớp học ngoại khoá như : tiếng anh, tiếng trung, vi tính, hướng dẫn du lịch để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, phục vụ cho yêu cầu của công việc ngày càng đa dạng và phong phú. Nhờ vào chính sách khuyến khích nhân viên đi học mà hiện nay công ty có ưu điểm nội bật là có đội ngũ nhân viên tương đối tốt và đáp ứng được các yêu cầu mới của thị trường. Nhưng bên cạnh những lợi thế mà công ty đang có thi cũng tồn tại nhiều mặt hạn chế :
Số người học quản trị kinh doanh du lịch và khách sạn không nhiều, những người có kiến thức về Marketing chiến lược là rất ít, sẽ là không đủ cho sự phát triển của công ty trong thời gian tới.
Với cơ chế quản lý của nhà hàng và của khách sạn chưa thật sự có hiệu quả, cách quản lý thường dựa vào kinh nghiệm nên hiệu quả đạt được là không cao.
2.1.3.3. Công nghệ
Công ty đã nhanh chóng áp dụng công nghệ thông tin vào trong quá trình kinh doanh ngay từ khi thành lập năm 2005. Hầu hết nhân viên đều được trang bị máy tính và sử dụng internet thành thạo.Công ty đã sử dụng các phần mềm để quản lý dữ liệu khách hàng, xây dựng chương trình du lịch và giải đáp các thắc mắc của khách hàng trực tuyến qua Internet. Hiện nay công ty đang tiến hành xây dựng chương trình đặt tour trực tuyến và xin tham gia vào các mạng phân phối toàn cầu nhằm tiếp cận được với lượng khách hàng lớn hơn.
2.1.3.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật
Hiện tại công ty đang có một tòa nhà 5 tầng, được trang bị nhiều thiết bị khá hiện đại đáp ứng được nhu cầu làm việc của 44 nhân viên.Không chỉ vậy công ty cũng đang sở hữu một đội xe gồm có 6 chiếc gồm 2 xe 45 , 1 xe 35 , 1 xe 24 chỗ, 2 xe 16 chỗ đời mới, chất lượng cao để phục vụ khách du lịch.Ngoài ra công ty cũng đang quản lý một nhà hàng với diện tích khoảng hơn 100m2 khá hiện đại và tiện nghi.
Mặc dù công ty chuyên về dịch vụ, nhu cầu về cơ sở vật chất kỹ thuật không lớn nhưng với đội xe và nhà hàng khách sạn hiện tại không đủ cho sự phát triển lâu dài của công ty.
2.2 . Hiện trạng du lịch Việt Nam
Trong những năm qua, ngành du lịch Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Số lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam tăng tương đối mạnh. Theo số liệu của Tổng cục thống kê, năm 2004 là 2,5 triệu người, năm 2005 là 3 triệu người, năm 2006 là khoảng 3,8 triệu người, năm 2007 là 4,2 triệu người. Trong tháng 3 năm 2008 lượng khách quốc tế đến Việt Nam ước đạt 424.954 lượt. Tổng cộng trong 3 tháng đầu năm, lượng khách quốc tế ước đạt 1.285.954 lượt, tăng 15,7% so với cùng kỳ năm 2007 ( Nguồn Tổng cục thống kê ).
Từ khi nước ta gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO thì phát triển du lịch ở nước ta mới thực sự được chú trọng và có đầu tư bài bản. Đảng ta đã chỉ rõ : “ Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp, mang nội dung văn hoá sâu sắc, có tính liên ngành, liên vùng xã hội cao”. Và quan điểm này đã được thể chế hoá thành luật pháp : “ Phát triển du lịch bền vững, đảm bảo hài hoà giữa kinh tế, xã hội và môi trường theo hướng du lịch văn hoá- lịch sử, du lịch sinh thái, bảo tồn, tôn tạo, phát huy giá trị tài nguyên du lịch”.( Luật Du lịch – chương 1, điều 5, khoản 1 ).
Nhìn tổng thể, du lịch Việt Nam trong 15 năm qua từ hàng thấp nhất đã vươn lên đến hàng trung bình trong khu vực. Hàng năm có trên 4 triệu lượt khách du lịch tới thăm, mỗi năm cứ 5 người thì lại có 1 người đi du lịch trong nước, ngoài nước 1 lần. Thu nhập từ du lịch đã đạt tới 56.000 tỷ đồng, trong đó ngoại tệ là gần 3 tỷ USD. Du lịch đã trở thành ngành xuất khẩu tại chỗ rất hiệu quả và đầy triển vọng, tạo ra rất nhiều việc làm, góp phần xóa đói giảm nghèo và giao lưu văn hoá, phát triển kinh tế đối ngoại.
Những gì du lịch Việt Nam chưa làm được, còn yếu kém cũng phần lớn là ở chỗ chưa thể hiện được hiệu quả mối quan hệ gắn bó văn hoá và kinh tế trong du lịch. Tốc độ phát triển du lịch đã nhanh nhưng số lượng tuyệt đối còn thấp. Đến năm 2010, du lịch Việt Nam mới đạt mục tiêu 5,5-6 triệu lượt khách du lịch quốc tế, thu nhập khoảng 4,5 tỷ USD, tạo việc làm cho khoảng 1,5 triệu lao động, trong khi nhiều nước xung quanh đã đạt gấp 3 lần.
Giải bài toán du lịch trong mối quan hệ phát triển kinh tế - văn hoá, sớm đưa Việt Nam vào hàng các nước có ngành du lịch phát triển trong khu vực. Ở nước ta, số lượng 4 triệu lượt khách mỗi năm là tương đối thấp, trong khi đó, ở đất nước Malaixia cùng trong khu vực Đông Nam Á mỗi năm đón trên 20 triệu lượt khách. Không thể đơn thuần chạy theo số lượng, song mục tiêu 5,5-6 triệu lượt khách vào năm 2010 dường như là còn quá khiêm tốn, có thể tăng cao hơn nhất là trong vị thế, sức cạnh tranh tầm quốc gia của một Việt Nam hoà bình, ổn định, phát triển; một Việt Nam sau gia nhập WTO, một Việt Nam sau APEC thành công rực rỡ. Về chất lượng, hiện nay nước ta đứng trung bình thế giới, thu khoảng 800 USD cho mỗi lượt khách du lịch quốc tế đến. Nếu kết hợp thật tốt kinh tế, văn hoá, chính trị, xã hội thì chỉ tiêu này có thể cao hơn, khoảng 1.000 USD. Thu nhập du lịch Việt Nam trong năm 2010 không phải là 4,5 tỷ USD nữa mà có thể là 6 -7 tỷ USD. Chỉ như thế thì chủ trương của Đảng : “ Phát triển nhanh du lịch, đưa nước ta trở thành trung tâm du lịch – thương mại - dịch vụ có tầm cỡ trong khu vực “, “ Phát triển du lịch thành ngành mũi nhọn” mới trở thành hiện thực.
2.3 . Thực trạng kinh doanh lữ hành tại Công ty Cổ phần đầu tư thương mại du lịch Hà Nội.
2.3.1. Thực trạng môi trường kinh doanh của công ty
Với một doanh nghiệp kinh doanh lữ hành thì việc xác định được môi trường mình đang kinh doanh là như thế nào cực kỳ quan trọng. Nó chỉ rõ cho doanh nghiệp thấy được chỗ đứng hiện tại của doanh nghiệp có những yếu tố nào ảnh hưởng. Tù đó doanh nghiệp mới đưa ra được những phương hướng hoạt động phù hợp với khả năng của doanh nghiệp mình. Trong lĩnh vực này, em xin đưa ra 3 cách phân chia môi trường kinh doanh theo mức độ tác động đến doanh nghiệp.
2.3.1.1. Môi trường vĩ mô
Các yếu tố vĩ mô tức là môi trường bên ngoài của doanh nghiệp nhưng lại có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của doanh nghiệp, nó có thể làm thay đổi cơ chế hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp sẽ không thể kiểm soát được sự thay đổi của môi trường vĩ mô mà chỉ có thể tìm cách thích ứng với nó vì không thể dự đoán được bước tiến tiếp theo của các yếu tố ngoại vi này.
Có 3 yếu tố ảnh hưởng lớn nhất tới hoạt động của doanh nghiệp
Xu thế của môi trường có tác động khác nhau tới các ngành công nghiệp, từ đó nó sẽ ảnh hưởng khá lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Một ví dụ đặc trưng của nước ta trong một vài năm trở lại đây đó là thu nhập của người dân tăng lên do sự thay chính sách tiền lương của Chính Phủ dành cho người lao động làm cho ngành du lịch thu được một lượng khách khá lớn, các doanh nghiệp lữ hành như công ty cũng thu hút được doanh thu đáng kể.
Ảnh hưởng của những thay đổi trong môi trường có thể hoàn toàn khác nhau đối với từng doanh nghiệp. Các tác động này phụ thuộc rất nhiều vào vai trò, vị thế của doanh nghiệp trên thương trường.
Và phải khẳng định rằng không phải tất cả mọi thay đổi của môi trường vĩ mô đều làm cho chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp thay đổi.
2.3.1.2. Môi trường cạnh tranh trực tiếp – những cơ hôi và thách thức với doanh nghiệp.
Đây là môi trường tác động trực tiếp tới hoạt đông kinh doanh của doanh nghiệp, gồm 3 thành phần chính tác động tới doanh nghiệp đó là : khách hàng, nhà cung cấp, các đối thủ cạnh tranh. Để nghiên cứu tác động, ảnh hưởng của môi trường đến doanh nghiệp, em xin dựa vào sự phân tích 5 thế lực cơ bản của Michael Porter trong môi trường cạnh tranh trực tiếp của công ty.
Sự thâm nhập thị trường của các doanh nghiệp mới
Là công ty thành lập được 2 năm, bước sang năm thứ 3 hoạt động, Công ty chưa thể nói là hoạt động lâu năm nhưng cũng đủ để lâu dài đối với các công ty mới gia nhập trên thị trường. Và các công ty đi sau, khi bước chân vào ngành du lịch này sẽ trở thành đối thủ cạnh tranh trực tiếp của công ty. Sự cạnh tranh này sẽ diễn ra trên hầu hết các lĩnh vực từ phân chia thị trường tới nhà cung cấp, các hoạt động khuyến mại, các hình thức quảng cáo hiện đại và sáng tạoĐể hạn chế sự cạnh tranh này, Công ty đã triển khai một số ngăn cản đối với sự thâm nhập này bằng cách :
+ Quy mô tối ưu : Công ty đang thực hiện chính sách giảm chi phí tới mức cần thiết để bán được một khối lượng lớn sản phẩm.
+ Khác biệt hoá sản phẩm của mình : Ha Noi TTI Travel đang tạo ra những đặc trưng riêng của sản phẩm để thu hút khách hàng, để nó trở thành duy nhất trong con mắt của người tiêu dùng.
+ Vốn đầu tư : Với công ty thì dự kiến nhu cầu vốn tham gia vào thị trường khoảng 850.000.000 VND. Căn cứ vào tình hình thực tế bộ phận lữ hành sẽ là bộ phận hoạt động theo kế hoạch của công ty, quản lý về doanh thu. Nên bộ phận xác định vốn đầu tư sẽ do công ty hoặc từ nguồn vốn vay tín dụng.
+ Chi phí thay đổi : Nếu phải chuyển từ nhà cung cấp dịch vụ này dang một nhà cung cấp dịch vụ khác phải có chi phí dành cho lĩnh vực này.
+ Khả năng tiếp cận với các nhà phân phối nghĩa là phải có chi phí bán hàng.
Sức ép của các nhà cung cấp
Trong điều kiện hiện nay có rất nhiều nhà cung cấp dịch vụ cho công ty nhưng không vì thế mà công ty yên tâm với các nhà cung cấp dịch vụ của mình bởi lẽ nhà cung cấp dịch vụ sẽ ảnh hưởng tới lợi nhuận tương lai của công ty, họ có thể ép giá với công ty dẫn tới công ty bị giảm lợi nhuận một cách đáng kể. Hoặc họ có thể giảm chất lượng dịch vụ để hạ thấp uy tín của công ty.
Sức ép của người mua
Không chỉ riêng Hà Nội TTI Travel mà hầu như các công ty khác cũng chịu cảnh tương tự, nghĩa là người mua có thể sử dụng các cách như : ép giá, tăng chất lượng dịch vụ, tăng khối lượng muaVì vậy doanh nghiệp cần khéo léo để không làm giảm sự hài lòng của khách hàng, mặt khác không làm giảm lợi nhuận của công ty.
Cường độ cạnh tranh giữa các đối thủ
Khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, các doanh nghiệp càng cạnh tranh khốc liệt hơn trên thương trường, nó thể hiện ở những cuộc chiến về giá, về hình thức quảng cáo, khuyến mạiđiển hình như công ty du lịch Saigontourisst, Hanoitourist, TranViet hay Viet Travel, Các công ty này có các chính sách cạnh tranh với các doanh nghiệp khác cực kỳ chuyên nghiệp và có bài bản và là đối thủ “ nặng ký “ của công ty.
Khả năng của các sản phẩm thay thế
Với ngành dịch vụ này thì việc có những sản phẩm thay thế là tương đối nhỏ vì sản phẩm chủ yếu của công ty là các chương trình du lịch, vì vậy sẽ rất khó có thể thay thế.
2.3.1.3. Môi trường bên trong
Trong phần này, em chỉ đề cập đến những điểm mạnh và điểm yếu của công ty ở giai đoạn hiện tại.
Công ty cổ phần đầu tư thương mại du lịch Hà Nội có 2 mảng kinh doanh lớn đó là thương mại và du lịch trong đó hoạt động thương mại chiếm tỉ trọng lớn. Trong đó hoạt động thương mại là chủ yếu với việc kinh doanh khách sạn và nhà hàng, hoạt động kinh doanh này chiếm gần 80% doanh thu, còn lại 20% là của các hoạt động khác là du lịch và vận tải. Nguyên tắc hoạt động chung của công ty theo nguyên tắc của hệ thống quản lý chất lượng đồng bộ. Châm ngôn của công ty là : mong muốn đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng với cam kết toàn diện.
- Điểm mạnh của công ty gồm 3 mảng kinh doanh lớn :
Hoạt động kinh doanh du lịch : Văn phòng du lịch nằm trên tầng 5 của khách sạn, đây là văn phòng mới được thành lập vào tháng 10-2007. Lĩnh vực kinh doanh du lịch của công ty tuy rất mới mẻ nhưng với đội ngũ cán bộ có kinh nghiệm đã từng làm cho các công ty du lịch khác nên văn phòng đi vào ổn định rất nhanh và bước đầu làm việc có hiệu quả . Phần lớn khách hàng của văn phòng là những khách đang nghỉ tại khách sạn có nhu cầu đi du lịch, một số khách đi theo đoàn do văn phòng thực hiện chiến lược marketing khá tốt .
Hoạt động kinh doanh khách sạn : hoạt động kinh doanh khách sạn chiếm gần 80% doanh thu của cả công ty. Với 26 phòng nghỉ đầy đủ tiện nghi, là một khách sạn 2 sao, nhưng công ty cam kết với khách hàng chất lượng phục vụ 3 sao, khách sạn mang lại bộ mặt tương đối lớn cho uy tín của công ty trên thị trường. Hoạt động này không chỉ chiếm tỷ trọng lớn về doanh thu như đã nói ở trên mà nó còn chiếm tỷ trọng lớn về số lượng khách. Lợi thế của khách sạn là nằm ở ngã 4 giữa phố Hàng Than và phố Hoè Nhai, khách sạn mang tên Khách sạn Việt Bắc đã thu hút được số lượng lớn khách hàng là người nước ngoài.
Hoạt động kinh doanh nhà hàng : Công ty có 1 nhà hàng rộng khoảng 100m2 đáp ứng đủ nhu cầu ăn uống của khách hàng. Nhà hàng thường xuyên được phục vụ khách hàng lưu trú trong khách sạn, chủ yếu là khách nước ngoài nên nhà hàng thường xuyên thay đổi món ăn, đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng. Ngoài ra nhà hàng còn thường xuyên tổ chức tiệc cưới nên doanh thu của nhà hàng không ngừng tăng lên.
Điểm yếu :
+ Về hoạt động kinh doanh khách sạn
Công ty chưa bố trí công việc cho nhân viên một cách hợp lý, một số nhân viên trì trệ trong nhận thức và trong làm việc nên công việc diễn ra không hiệu quả, dẫn đến sự lãng phí.
+ Về hoạt động kinh doanh lữ hành
Công ty chưa xây dựng được một quy trình điều tour hoàn chỉnh hơn nhằm xác lập được quyền hạn và nhiệm vụ của các thành viên trong quá trình thực hiện tour dẫn đến không có sự phối hợp không đồng bộ giữa các bộ phận.
Thị trường khách mục tiêu của công ty trong kinh doanh outbound là Trung Quốc bắt đầu rơi vào tình trạng bão hòa và chịu sự cạnh tranh rất lớn nên sẽ gây ra rất nhiều khó khăn cho hoạt động outbound.
Công ty có tiềm lực tài chính khá nhưng chưa khai thác được thị trường khách có thu nhập cao mà mới chỉ khai thác được thị trường khách trung bình nên doanh thu chưa cao.
2.3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh
2.3.2.1. Đặc điểm về thị trường khách
Là một công ty kinh doanh nhiều lĩnh vực nên đối tượng khách của công ty rất phong phú và đa dạng.
Với khách sạn
Kinh doanh dịch vụ lưu trú là một lĩnh vực kinh doanh cực kỳ có hiệu quả tại công ty cổ phần tư thương mại du lịch Hà Nội. Hiện tại công ty có khách sạn Việt Bắc, là một khách sạn nhỏ với 26 phòng, được đăng ký với tiêu chuẩn 2 sao nhưng chất lượng dịch vụ của khách sạn cam kết là 3 sao. Lợi thế của khách sạn là nằm ngay trong lòng Phố Cổ Hà Nội nên đối tượng khách chủ yếu là khách nước ngoài, đặc biệt là khách Trung Quốc. Ngoài ra khách sạn cũng đón tiếp rất nhiều đoàn khách từ khắp mọi miền đất nước về Hà Nội thăm quan du lịch, một số khách lẻ thường là khách công vụ nên dịch vụ của khách sạn rất đa dạng và phong phú.
Với du lịch
Văn phòng du lịch được thành lập sau khi công ty đi vào hoạt động, mặc dù cái tên TTI TRAVEL còn rất mới mẻ trên thị trường nhưng bước đầu văn phòng đã đi vào hoạt động ổn định và có hiệu quả. Lợi thế của văn phòng du lịch là biết kết hợp giữa khách tại khách sạn và sự ưa thích tham quan của du khách.
Với vận tải
Là một công ty kinh doanh đa lĩnh vực như công ty cổ phần đầu tư thương mại du lịch Hà Nội thì mảng kinh doanh vận tải là không thể thiếu được. Đáp ứng nhu cầu đi lại của du khách ngày càng lớn, công ty đã có một đội xe gồm nhiều xe hiện đại. Và vì thế không những công ty có những đoàn khách của khách sạn hoặc khách lẻ mà khách của công ty còn bao gồm cả dân cư địa phương khi họ có nhu cầu đi lại.
Với nhà hàng
Công ty có một nhà hàng nằm trong khuôn viên của khách sạn, vậy nên khách của nhà hàng chủ yếu là khách đang lưu trú trong khách sạn. Ngoài ra nhà hàng còn là nơi tổ chức các buổi tiệc như : tiệc cưới, hội nghị, hội thảo
2.3.2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh
Với tiến độ cung cấp vốn
Bảng 2.1. Tiến độ cung cấp vốn năm 2007
Thời gian
Tổng số tiền
(triệu đồng)
Nguồn vốn tự có
Nguồn vốn vay
Ghi chú
Tháng 10/2007
13,720
13,720
Tháng 11/2007
4,420
4,420
Tháng 12/2007
5,520
5,520
Cộng
23,660
23,660
Bảng 2.2. Cân đối sử dụng vốn năm 2007
Diễn giải
Tháng 10/2007
Tháng 11/2007
Tháng 12/2007
Mua máy tính
7.800.000
Mua máy in,fax
4.320.000
In ấn tài liệu làm quảng cáo
1.000.000
1.440.000
2.040.000
In phong bì, thư
600.000
2.980.000
3.180.000
Mua bàn ghế làm việc, tủ tài liệu
3.000.000
1.300.000
Mua điện thoại
520.000
Vp phẩm
1.000.000
200.000
300.000
Cộng
19.540.000
4.620.000
5.520.000
Doanh thu
Công ty cổ phần đầu tư thương mại du lịch Hà Nội là một công ty tương đối trẻ trên địa bàn Hà Nội, tuy nhiên trong 2 năm hoạt động vừa qua, công ty đã đạt mức tăng trưởng bình quân từ 20 – 30 %, mức độ lợi nhuận thuần trên tổng mức giá bán luôn đạt mức trên 22 %.
Bảng 2.3. BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TOÀN CÔNG TY
Năm 2007
CHỈ TIÊU
NĂM
TRƯỚC
NĂM
SAU
Tổng doanh thu
998.704.439
Các khoản giảm trừ
Chiết khấu
Giảm giá
Hàng bán bị trả lại
Thuế
-
-
-
-
-
1 . Doanh thu thuần
998.704.439
2 . Giá vốn hàng bán
1.320.499.777
3 . Lợi tức gộp
(321.795.338)
4 . Chi phí bán hàng
-
5 . Chi phí quản lý doanh nghiệp
152.713.166
6 . Lợi tức thuần hoạt động kinh doanh
(474.508.504)
7 . Lợi tức hoạt động tài chính
- Thu nhập hoạt động tài chính
- Chi phí hoạt động tài chính
513.155
1.881.106
1.367.951
8 . Lợi tức bất thường
- Thu nhập bất thường
- Chi phí bất thường
36.859.500
36.859.500
-
9 . Tổng lợi tức trước thuế
(437.135.849)
( Nguồn báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh công ty cổ phần đầu tư thương mại du lịch Hà Nội tháng 12 năm 2007)
2.3.3. Thực trạng việc áp dụng hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh chương trình du lịch.
2.3.3.1. Hiệu quả của việc sử dụng hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh chương trình du lịch
Như đã nói ở trên, việc đánh giá trình độ quản lý của một doanh nghiệp là dựa vào hệ thống các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh chương trình du lịch. Trong công ty cổ phần đầu tư thương mại du lịch Hà Nội cũng diễn ra như vậy, nó chỉ có thể chính xác khi người quản lý biết vận dụng các cách tính toán hợp lý để đưa vào áp dụng cho doanh nghiệp của mình, sử dụng nguồn lực một cách tốt nhất và giảm thiểu chi phí để mang lại hiệu quả cao nhất cho doanh ngiệp.
Hà Nội TTI Travel là một công ty hoạt động chuyên nghiệp, nhà quản lý của công ty đã vận dụng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp mình thông qua các nguồn lực sẵn có cũng như nguồn lực tạm thời.
Chỉ tiêu hiệu quả tổng quát :
H = TR hoặc H = TR
TC TV
TR : tổng doanh thu = 998.704.439 VND
TC : tổng chi phí = 152.713.166 VND
Với H = 6,53974 có thể hiểu là với một đồng vốn mà doanh nghiệp bỏ ra ta thu được 6,53974 đồng doanh thu. Như vậy hoạt động kinh doanh của công ty hiện tại đang làm việc có hiệu quả.
Trong việc sử dụng nguồn lực cho doanh nghiệp, công ty đã áp dụng được chỉ tiêu năng suất lao động bình quân để có cơ sở so sánh hiệu quả sử dụng lao động giữa các kỳ phân tích.
Công thức : Na = TR
N
TR : Tổng doanh thu từ hoạt động du lịch = 425.237.156 VND
N = 10 người
Vậy Na = 425.237.156/10 =42.523.715,6
Chỉ tiêu này đã cho công ty biết 1 nhân viên trong phòng du lịch trong kỳ kinh doanh vừa rồi đã làm ra được 42.523.715,6 VND doanh thu từ hoạt động kinh doanh tour. So với các công ty khác, chỉ tiêu này chưa phải là một con số hợp lý, có thể khẳng định rằng hoạt động kinh doanh lữ hành chưa thực sự đạt được hiệu quả.
Hiện tại trong văn phòng du lịch có 10 người nhưng dự kiến trong 2 năm tới, cơ cấu nhân viên sẽ là từ 19 – 20 người nghĩa là việc kinh doanh lữ hành tại công ty tiếp tục được triển khai và mở rộng.
Dự kiến trong năm 2008 doanh thu từ hoạt động du lịch :
TR = 4.540.000.000 VND
Tổng số nhân viên trong văn phòng là N = 20 người
Năng suất lao động bình quân sẽ là: Na = 4.540.000.000/20 = 227.000.000 VND.
Như vậy, nhân viên của phòng du lịch sẽ tăng lên gấp đôi, và yêu cầu đặt ra là với một nhân viên trong văn phòng l à trong n ăm 2008 mỗi người phải tạo ra doanh thu từ việc kinh doanh tour sẽ là : 227.000.000 VND, gấp 5,338 lần so với năm 2007. Điều này phụ thuộc rất lớn vào các chính sách mở của công ty, năng lực thực sự của các thành viên trong phòng du lịch.
2.3.3.2. Hạn chế
Thực chất công ty đi vào hoạt độn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7285.doc