Tình hình hoạt động tại Công ty Cổ phần đầu tư thương mại Hải Nam

MỞ ĐẦU 1

Phần I : Giới thiệu chung về cơ sở thực tập 3

I: Giới thiệu chung, lịch sử hình thành, phát triển 3

a. Giới thiệu chung 3

b.Lịch sử phát triển 3

II.Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức 4

a.Chức năng và nhiệm vụ 4

b.Cơ cấu tổ chức: 6

III. Hoạt động chính của cơ sở thực tập 9

a.Lĩnh vực hoạt động chính: 9

b.Kết quả hoạt động 3 năm gần nhất. 9

c. Phương hướng hoạt động trong thời gian tới 10

Phần II : Giới thiệu về hoạt động nghiệp vụ 13

trong quá trình thực tập 13

I.Giới thiệu về hoạt động nghiệp vụ được thực tập 13

a.Mô tả vị trí thực tập: 13

b.Mô tả nghiệp vụ được thực tập 13

II.Phân tích, đánh giá hoạt động nghiệp vụ được thực tập của cơ sở thực tập 16

a.Điểm mạnh. 16

b.Điểm yếu 17

c. Nguyên nhân. 17

Phần III. Phát hiện vấn đề nghiên cứu và đề xuất hướng 19

đề tài thực tập chuyên ngành. 19

I. Vấn đề tồn tại (trong các lĩnh vực hoạt động của cơ sở nghiên cứu hoặc trong các lĩnh vực quản lý của cơ sở nghiên cứu) 19

a.Vấn đề 1 (thực trạng, nguyên nhân): 19

b. Vấn đề 2 (thực trạng, nguyên nhân) 20

II. Đề xuất hướng đề tài thực tập chuyên ngành 21

KẾT LUẬN 26

 

 

doc28 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1072 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động tại Công ty Cổ phần đầu tư thương mại Hải Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng của công ty:Công ty cổ phần thương mại Hải Nam là một doanh nghiệp chuyên hoạt động sản xuất kinh doanh sơn tường. Sản xuất kinh doanh các mặt hàng: - Sơn các loại: + HT paint + MT super + Sơn Megatex + Sơn Menutex + Sơn Prado + Sơn Megapro -Các chất phủ bề mặt -Các chất phụ gia - Và một số sản phẩm khác. *Nhiệm vụ vủa công ty: Hoạt động theo nguyên tắc tự chụi trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh. Thực hiện quyền làm chủ đầu tư các dự án sản xuất bằng vốn vay, vốn tự có của doanh nghiệp hoặc các nguồn vốn khác. Chủ động xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh.Chủ động trong việc cung ứng vật tư phục vụ cho sản xuất kinh doanh đạt chất lượng và hiệu quả cao.Chủ động nghiên cứu phương án mở rộng mạng lưới cấp sản xuất, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người dân, phù hợp với quy định của pháp luật. Liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo các ngành nghề đăng ký kinh doanh.Thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước.Thực hiện chế độ thanh toán tiền lương hàng tháng trên cơ sở quỹ tiền lương và đơn giá tiền lương đã đăng ký. Thực hiện khen thưởng cho các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc góp phần vào hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty. Thực hiện chính sách BHXH, BHYT; luôn cái thiện điều kiện làm việc, trang bị đầu tư bảo hộ lao động, vệ sinh môi trường, thực hiện đúng chế độ nghỉ ngơi, bồi dưỡng độc hại đảm bảo sức khỏe cho người lao động. Thường xuyên tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kỹ thuật, nghiệp vụ, tay nghề cho cán bộ công nhân viên. Phối hợp với tổ chức quần chúng: Đảng, Đoàn thể, Công đoàn, Đoàn thanh niên trong Công ty thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, phát huy quyền làm chủ của người lao động, chăm lo đời sống vật chất văn hóa và tinh thần của CBCNV. Phối hợp với chính quyền sở tại giữ gìn an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, đảm bỏa an toàn tuyệt đối về người và tài sản của Công ty. Làm tròn nghĩa vụ an ninh quốc phòng toàn dân. b.Cơ cấu tổ chức: Công ty gồm có ba cổ đông sáng lập: 1.Nguyễn Văn Hải: Giám đốc 2. Nguyễn Văn Hoà : Phó giám đốc 3. Nguyễn Thị Thu Hạnh. Sơ đồ bộ máy công ty: Giám đốc Phòng kinh doanh Phòng kinh tài chính kế toán Xưởng sản xuất Xưởng pha màu tự động Xưởng pha màu thủ công Phó giám đốc Trợ lý giám đốc Phòng kiểm định chất lượng Công ty áp dụng chế độ quản lý một thủ trưởng trên cơ sở thực hiện quyền làm chủ người lao động. Bộ máy quản lý của công ty có giám đốc giữ vai trò chỉ đạo chung toàn công ty, chỉ đạo tới phân xưởng, các phòng ban, chịu trách nhiệm trước nhà nước về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của trách nhiệm trước nhà nước về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và cũng là người đại diện quyền lợi cho cán bộ công nhân viên toàn công ty. Phó giám đốc giúp việc cho giám đốc và có trách nhiệm hoàn thành tốt công việc được giao, thay mặt giám đốc giải quyết công việc trong giới hạn trách nhiệm của mình khi giám đốc vắng mặt. Trợ lý giám đốc đóng vai trò làm tham mưu giúp việc và tư vấn cho giám đốc trong việc ra quyết định. Các phòng ban chức năng được tổ chức theo yêu cầu quản lý và có các chức năng nhất định. Phòng kinh doanh: Nghiên cứu nhu cầu, sự biến động trên thị trường, tiếp nhận thông tin của khách hàng, đề xuất mặt hàng mới, giới thiệu sản phẩm, thực hiện các dịch vụ trước và sau bán Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch sản xuất tháng, quý, năm của công ty, giúp giám đốc theo dõi tiến độ, quá trình sản xuất... Đảm nhận với chức năng tham mưu Ban Lãnh đạo trong việc phát triển mở rộng thị trường, thị phần; nghiên cứu chiến lược thị trường, nghiên cứu và phát triển sản phẩm, dịch vụ mới... giữ gìn và gia tăng giá trị thương hiệu của đơn vị. Và một số nhiệm vụ khác. Phòng tài chính- kế toán: Tham mưu cho lãnh đạo công ty trong lĩnh vực quản lý các hoạt động tài chính - kế toán, trong đánh giá sử dụng tài sản, tiền vốn theo đúng chế độ quản lý tài chính của Nhà nước.Cung cấp thông tin, số liệu cần thiết về hoạt động sản xuất kinh doanh cho giám đốc, các cơ quan chức năng có liên quan và các bên quan tâm, phục vụ cho yêu cầu phân tích tài chính của công ty, cân đối sử dụng vổn trong kinh doanh nhằm đạt hiệu quả cao hơn. Các khoản công nợ phải thu, phải trả được kiểm tra, kiểm soát kịp thời, thường xuyên, hạn chế các khoản nợ đọng dây dưa kéo dài.: Tổ chức công tác kế hoạch hoá, Lập kịp chính xác các báo cáo tài chính, quý , năm theo qui định hiện hành. Quản lý về mặt nhân sự cung cấp đủ nguồn lực, đáp ứng nhu cầu và nhiêm vụ sản xuất kinh doanh, quản lý quỹ lương, chế độ chính sách đối với cán bộ công nhân viên trong công ty. Phòng kỹ thuật: Nhận nhiệm vụ lập kế hoạch và tổ chức điều hành sữa chữa lắp đặt máy móc thiết bị, xây dựng các quy trình quy phạm về vận hành máy móc, an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp và môi trường, đảm bảo cho các yêu cầu về công nghệ, tổ chức kiểm tra máy móc thiết bị theo yêu cầu của nhà nước. Phòng kiểm định chất lượng : Kiểm tra chất lượng sản phẩm ,chất lượng nguyên vật liệu, vật liệu các thiết bi đo lường xây dựng, áp dụng và duy trị hệ thống chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn. Xưởng sản xuất: có hai phân xưởng xưởng. Các phân xưởng triển khai sản xuất theo yêu cầu của công ty, đảm bảo chất lượng sản phẩm và thực hiện đúng quy trình công nghệ sản xuất, quy trình vận hành máy móc thiết bị, trung tu bảo dưỡng máy móc thiết bị theo lịch của công ty. Các phân xưởng này sản xuất ra các loại sơn và vecni. Như vậy, mỗi phòng ban có một chức năng riêng nhưng chúng lại có mối quan hệ mật thiết với nhau, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc đã tạo nên một chuỗi mắt xích trong guồng máy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vị trí, vai trò của mỗi phòng ban khác nhau nhưng mục đích vẫn là đảm bảo sự sống còn và ngày càng phát triển đi lên của Công ty . III. Hoạt động chính của cơ sở thực tập a.Lĩnh vực hoạt động chính: Công ty thực hiện cả hoạt động sản xuất và kinh doanh dịch vụ, chủ yếu là hoạt động sản xuất. b.Kết quả hoạt động 3 năm gần nhất. Bảng doanh thu , chi phí lợi nhuận: Đơn vị tỷ đồng Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2007/2006 (%) 2008/2007 (%) Tổng doanh thu 11720 17110 25179 45,99 47,16 Tổng chi phí 10754 15765 23820 46,6 51,1 Lợi nhuận sau thuế 844,6 1158,79 1623,46 37,2 40,1 TNBQ đầu người lao động/ tháng 1,5 1,65 1.9 10 15,15 Qua bảng trên ta thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tăng đếu qua các năm từ 2006 đến 2008. Các chỉ tiêu cơ bản năm sau đều cao hơn năm trước chứng tỏ việc đầu tư lắp đặt dây chuyền sản xuất là có hiệu quả và thích hợp với tình hình và điều kiện sản xuất của công ty. Dây chuyền đã đi vào hoạt động ổn định, liên tục phát huy hiệu quảlàm tiền đề vững chắc cho công ty. Tổng giá trị sản xuất năm sau cao hơn năm trước đi kèm với nó là tốc độ tăng trưởng doanh thu cũng tăng theo. Điều này chứng tỏ sản phẩm của công ty được tiêu thụ tốt, các khách hàng tin tưởng vào sản phẩm thương hiệu và hình ảnh của công ty đang trở nên quen thuộc với người tiêu dùng . Công ty luôn tìm tòi mọi biên pháp nhằm hợp lý hoá chi phí, giảm giá thành và nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm. Doanh thu và lợi nhuận của công ty liên tục tăng trưởng ổn định qua các năm. nhờ đó mà thu nhập bình quân đầu người tăng lên, đời sống người lao động được cải thiện, tạo động lực cho người lao động làm việc tốt hơn, người lao động gắn bó với công ty hơn, công ty có được những công nhân lành nghề, giảm được chi phí do công nhân nghỉ việc, chi phi tuyển dụng và đào tạo công nhân mới. Công ty còn luôn nghiên cứu sản phẩm mới, cải tiến sản phẩm thoả mãn tốt nhất nhu cầu khách hàng. Công ty cổ phần đầu tư thương mại Hải Nam là doanh nghiệp tư nhân, chủ động trong thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh, lựa chọn các mặt hàng kinh doanh trong nghành hàng đã đăng ký nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng và đạt được mục tiêu lâu dài của doanh nghiệp là lợi nhuận. Việc mở rộng quan hệ hợp tác và mở rộng thị trường luôn được công ty coi trọng. Cùng với sự nỗ lực cố gắng của ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên doanh nghiệp đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể thể hiên qua sự tăng trưởng không ngừng của công ty trong những năm 2006, 2007, 2008 c. Phương hướng hoạt động trong thời gian tới Trong thời gian tới, cùng với việc duy trì và hoàn thiện hơn các sản phẩm truyền thống. Công ty cần có những sản phẩm mới để tăng khả năng cạnh tranh, mở rộng thị trường tiêu thụ hay đáp ứng nhu cầu tốt hơn nhu cầu của khách hàng, hạ chi phí sản xuất, luôn luôn có xu hướng nâng cấp đổi mới thiết bị công nghệ, tránh sai sót về kỹ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm để tăng khả năng tiêu tụ sản phẩm. Công ty sẽ tăng cường quan hệ với các đối tác và thu hút các cổ đông tham gia, các công tý lớn có tiềm lực tài chính mạnh đủ sức hỗ trợ về mặt phát triển công nghệ và cơ sở hạ tầng,về mặt tài chính để đảm bảo an toàn cho hoạt động của công ty. Luôn quan tâm nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng thông qua việc tìm hiểu nhu cầu , kỳ vọng của mỗi đối tượng khách hàng để đưa ra các giải pháp sản xuất – kinh doanh hữu hiệu, thoả mãn cao nhất các nhu cầu thị hiếu tiêu dùng của khách hàng trong khả năng cho phép của mình. Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch cho các bộ phận phòng ban , lập kế hoạch phát triển đúng đắn nhằm tạo cơ hội chiếm lĩnh thị phần tiêu thụ sản phẩm ở thị trường trong nước tạo đà cho những năm tiếp theo. áp dụng mọi biện pháp quản lý , giải pháp khoa học – công nghệ nhằm hạ giá thành , nâng cao sức cạnh tranh, thị trường tiêu thụ rộng, tiếp tục đầu tư cộng nghệ mới để nâng cao năng suất chất lượng hiệu quả. Tăng cường công tác sắp xếp đổi mới doanh nghiệp thoe dõi và chỉ đạo sát sao , tạo điều kiện tốt nhất để các bộ phận thực hiện đúng tiến độ kế hoạch sản xuất sản phẩm. Hoàn thành hệ thống thống kê kế toán , thực hiện kiểm toán nội bộ để công tác tài chính của công ty đi vào hoạt động có nề nếp, nhằm nâng cao công tác quản lý, kiểm soát chi phí sản xuất nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Chú trọng công tác đào tạo và đào tạo lại công nhân lành nghề, nhân viên kỹ thuậtdể tạo ra đội ngũ lao động có chất lượng trong toàn công ty.  Công ty cổ phần đầu tư thương mại Hải Nam đang hướng đến phát triển bền vững và nhanh chóng mở rộng mạng lưới hoạt động tại các tỉnh thành trong cả nước, đặc biệt chú trọng mở rộng mạng lưới tại các vùng kinh tế  trọng điểm. nghiên cứu phát triển đa dạng hóa các sản phẩm nhằm thỏa mãn tối đa các nhu cầu cũng như tiện ích của khách hàng.  Phần II : Giới thiệu về hoạt động nghiệp vụ trong quá trình thực tập I.Giới thiệu về hoạt động nghiệp vụ được thực tập a.Mô tả vị trí thực tập: Vị trí thực tập: Phòng kinh doanh b.Mô tả nghiệp vụ được thực tập Phòng kinh doanh là đơn vị chuyên môn tham mưu, giúp việc cho giám đốc công ty trong các lĩnh vực: Định hướng chiến lược hoạt động kinh doanh xuất nhập của công ty. Tổ chức và quản lý công tác thị trường, tìm thị trường xuất nhập cho công ty và các đơn vị thành viên. Xây dựng chính sách thương nhân. Chỉ đạo, theo dõi, quản lý công tác xuất nhập khẩu và thực hiện công tác nghiệp vụ ngoại thương và chỉ đạo các chương trình sản xuất theo hợp đồng lớn của công ty với các đối tác: *Về công tác nghiên cứu thị trường: Nghiên cứu thị trường là một nghiệp vụ vô cùng quan trọng, nếu công tác nghiên cứu thị trường được làm tốt, nó cung cấp đầy đủ thông tin chính xác để giúp người làm marketing đưa ra một chiến lược phù hợp và do đó mang lại hiệu quả cao. Ngược lại, nếu công tác nghiên cứu thị trường thu thập về những thông tin không chính xác, không phản ảnh đúng tình hình thực tế thị trường, và do không dựa trên cơ sở thông tin vững chắc nên quyết định được đưa ra sẽ không sát với thực tế, dẫn đến hoạt động marketing sẽ không hiệu quả, lãng phí nhân vật lực. *Về hoạt động nghiệp vụ tiêu thụ sản phẩm: Qua nghiên cứu lý luận và thực tiễn cho thấy, đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm là vấn đề mang tính cấp thiết và có ý nghĩa sống còn đối với doanh nghiệp, muốn tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường, công tác tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng và có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả cuả quá trình sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm đạt hiệu quả cao là điều kiện để doanh nghiệp nhanh chóng thu hồi vốn, rút ngắn chu kỳ kinh doanh, một mặt góp phần tăng doanh thu, lợi nhuận cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp không ngừng duy trì và mở rộng thị trường, nâng cao uy tín, cải thiện vị trí của doanh nghiệp trên thị trường. *Về hoạt động hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm: Ai cũng biết để bán được hàng phải làm ra sản phẩm có chất lượng tốt , giá thành hợp lý. Chất lượng tốt là một thứ quảng cáo tốt nhất cho tất cả các loại sản phẩm. Nhưng nếu chất lượng tốt ma không biết quảng cáo thì người tiêu thụ cũng sẽ không biết đến sản phẩm của công ty và nếu biết thì cũng chỉ qua lan truyền qua lan truyền uy tín rất chậm. Như vậy ta có thể thấy được lợi ích hữu hình của quảng cáo.Mặt khác để công ty có được uy tín trên thị trường , uy tín với các đối tác, nhà thầu phụ thì chúng ta cũng không ngoại lệ coi họ là những khách hàng đem lợi ích đến cho công ty thông qua việc mua hàng. Mọi người cũng đều biết thông tin là sức mạnh , nếu chúng ta không cập nhật và sử dụng thông tin như một phần công cụ thì chúng ta sẽ bị chậm tiến độ và khó tháo gỡ.. Trong thời gian qua công ty đã vạch ra một số biện pháp về hoạt động hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm như quảng cáo sản phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng như báo chí , phương tiện truyền thanh, truyền hình.. *Tổ chức mạng lưới tiêu thụ sản phẩm: Hiệu quả chính sách phân phối là khá rõ trong tiêu thụ sản phẩm. Tuy nhiên kênh phân phối của công ty chưa thực sự hoàn thiện. Để nâng cao hơn nữa khả năng cạnh tranh, tiêu thụ sản phẩm , công ty có thể thực hiện một số giải pháp sau để hoàn thiện kênh phân phối: - Thứ nhất: Cần chú trọng nhiều hơn đến kênh phân phối gián tiếp thông qua đại lý góp phần tăng sức cạnh tranh, đưa doanh thu của đại lý tăng lên, chiếm tỷ trọng lớn hơn so với tỷ trọng hiện nay. - Thứ hai: Hiện nay có nhiều đại lý bán cả sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Do vậy đã dẫn đế tình trạng các đại lý không quan tâm đến các sản phẩm của công ty mà chỉ tập trung vào các sản phẩm mang lại lợi nhuận cao. Vì vậy cần có biên pháp xử lý để buộc các đại lý phải thực hiện đúng hợp đồng đã ký. - Thứ ba: Các đại lý phải quan tâm đến tất cả các khách hàng dù lớn hay nhỏ, thuyết phục khách hàng dùng sản phẩm của công ty. Công ty cần phải hỗ trợ các đại lý bằng cách quảng cáo trên phương tiện thông tin đại chúng, đặc biệt là truyền hình địa phương. Ngoài ra cần hỗ trợ các đại lý , ví như khi giao hàng xa theo yêu cầu của khách hàng cần hỗ trợ chi phí vận chuyển. Những địa điểm , vùng mà khách hàng chưa quen sử dụng sản phẩm của công ty cần có những chính sách giảm giá, khuyến mãi cho người tiêu dung. Đối với các đại lý cân có chính sách khen thưởng, khuyến khích đối với việc đại lý đạt doanh thu lớn nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm của các đại lý trong việc tiêu thụ sản phẩm. II.Phân tích, đánh giá hoạt động nghiệp vụ được thực tập của cơ sở thực tập a.Điểm mạnh. - Về công tác nghiên cứu thị trường: Do xác đinh rõ từ đầu tầm quan trọng của công tác nghiên cứu thị trường, vì vậy ngay từ những ngày đầu mới thành lập, công ty đã rất chú trọng vào công tác nghiên cứu thị trường với đội ngũ cán bộ thị trường và cộng tác viên đắc lực. Công ty đã đầu tư kinh phí để một số nhân viên đi đến tận những địa bàn mà công ty phân phối sản phẩm cho các đại lý ,và tìm hiểu thêm nhưng thị trường mới. - Về hoạt động tiêu thụ sản phẩm: Trong quá trình thực tập tại công ty, tôi nhận thấy các hoạt động tiêu thụ sản phẩm như công tác xây dựng kế hoạch tiêu thụ, kế hoạch tác nghiệp cũng như các hoạt động ký kết hợp đồng , thu thập số liệu thống kê và phân tích đều được các cán bộ có trách nhiệm cao, thực hiện tương đối tốt. Những yêu cầu đơn hàng được các phòng ban , phân xưởng tiếp nhận và sản xuất kịp thời, đáp ứng yêu cầu chất lượng cũng như thời gian giao hàng đã gây được ấn tượng tốt và tạo lòng tin cho khách hàng. đội ngũ cán bộ trẻ, năng động, nhiệt tinh luôn tìm tòi, bám sát tìm hiểu tâm lý khách hàng để gây lòng tin và tăng thị phần cho sản phẩm. - Về hoạt động hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm: Công ty đã mở ra những chiến lược Marketing cho sản phẩm của mình bằng nhiều hình thức khác nhau như quảng cáo , phát tờ rơiCông ty còn đưa ra những chính sách khuyến mãi nhằm tác động vào người tiêu dùng, vào các thành phần tham gia trong giây chuyền phân phối.Nhìn chung chính sách giao tiếp khuyếch trương của công ty đã thu được những thành công đáng kể. b.Điểm yếu Trong quá trình sản xuất – kinh doanh công ty đã phát huy được những mặt mạnh của mình, nhưng bên cạnh đó còn có những điểm hạn chế sau: Công tác nghiên cứu thị trường mới được chú trọng ở các thị trường trọng điểm như ở Hà Nội, Quảng Ninh và một số vùng lân cậncòn những vùng còn lại vẫn chưa được nghiên cứu kỹ lưỡng, tỷ mỉ để tìm ra những giải pháp giúp cho sản phẩm dễ dàng xâm nhập sâu và rộng hơn trong thị trường. Tình trạng dự trữ chưa hợp lý, đôi khi bị động không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Một số vật tư đầu vào cũng chưa được cân đối hợp lý, nên trong quá trình nhập hàng còn có nhiều thiếu sót như vật tư về không kịp thời gây ảnh hưởng đến kế hoạch sản xuất cũng như kế hoạch tiêu thụ, không đủ cung cấp sản phẩm cho nhu cầu thị trường Chưa cung cấp thông tin cho người tiêu dùng biết rõ hơn về sản phẩm. Vì vậy việc người tiêu dùng biết tới chất lượng của sản phẩm là rất it. c. Nguyên nhân. Do đánh giá không đúng tầm mức quan trọng của nghiên cứu thị trường, hoặc cũng có thể có nhận thức nhưng do hạn chế về ngân sách, đã không chú tâm đúng mực đến công tác nghiên cứu thị trường trước khi tung một sản phẩm mới, kết quả là họ đã phải trả giá đắt khi vấp phải những trở ngại khó có thể vượt qua trong quá trình triển khai thâm nhập thị trường. Đội ngũ nhân viên trẻ và năng động nhưng do còn đang han chế về kinh nghiệm, chưa đủ khả năng dự báo hết tình huống xảy ra trên thị trường nên còn vấp phải những khó khăn đáng kể. Các chương trình quảng cáo cũng chưa phát huy được hết tác dụng, chương triình quảng cáo trên phưong tiện thông tin đại chung còn quá ngắn, thời gian phát sóng lại chưa hợp lý và do chi phí cho mỗi lần quảng cáo là không nhỏ, vì vậy số lần dành cho việc quảng cáoẩn phẩm là còn bị hạn chế. Hoạt động tuyên truyền của công ty chưa khẳng định được uy tín của sản phẩm mà chủ yếu mới dừng lại ở mục tiêu nhận biết của người tiêu dùng về sự tồn tại của sản phẩm. Do vậy công ty cần phải kết hợp với báo đài đẻ cung cấp các bài viết hoặc phóng sự về công ty tạo uy tín và niềm tin nơi khách hàng. Phần III. Phát hiện vấn đề nghiên cứu và đề xuất hướng đề tài thực tập chuyên ngành. I. Vấn đề tồn tại (trong các lĩnh vực hoạt động của cơ sở nghiên cứu hoặc trong các lĩnh vực quản lý của cơ sở nghiên cứu) a.Vấn đề 1 (thực trạng, nguyên nhân): * Thực trạng: Bước vào năm 2008, nền kinh tế thế giới suy thoái, giá cả và lạm phát lan rộng toàn cầu buộc nhiều quốc gia trên thế giới phải điều chỉnh chỉ tiêu phát triển kinh tế. Thực trạng này cũng ảnh hưởng trực tiếp, bất lợi đến nền kinh tế nước ta. . Xu hướng phát triển kinh tế quốc tế theo hướng toàn cầu hoá và sự tham gia của Việt Nam vào các tổ chức kinh tế như AFTA, WTO đã đang mở ra nhiều cơ hội, thách thức cho các doanh nghiệp. Môi trường ngày càng cạnh tranh gay gắt đòi hỏi mỗi nhà quản lý phải điều hành sản xuất kinh doanh một cách có hiệu quả để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển. Một doanh nghiệp muốn có chỗ đứng vững chắc trên thị trường thì mục tiêu hàng đầu của họ là hoạt động sản xuất kinh doanh phải mang lại hiệu quả, có lợi nhuận và có tích luỹ. Trong thời gian thực tập vừa qua tại công ty cổ phần đầu tư thương lại Hải Nam có thể nhận thấy rằng công tác mở rộng và phát triển thị trường để tiêu thụ sản phẩm luôn luôn phải được coi trọng. Làm tốt công tác mở rộng và phát triển thị trường sẽ giúp công ty dành được ưu thế hơn các đối thủ cạnh tranh và tăng thị phần của mình. Tuy nhiên như đã phân tích ở những phần trên thì công tác thực hiện nghiên cứu để mở rộng thị trường còn có nhiều hạn chế. * Nguyên nhân: Như do đánh giá không đúng mức tầm quan trọng của nghiên cứu thị trường, sự hạn chế về ngân sách, do đó công tác nghiên cứu thị trường mới chỉ được chú trọng ở các thị trường trọng điểm như ở Hà Nội, và một số vùng lân cận ở các tỉnh miền Bắccòn những vùng còn lại vẫn chưa được nghiên cứu kỹ lưỡng, tỷ mỉ để tìm ra những giải pháp giúp cho sản phẩm dễ dàng xâm nhập sâu và rộng hơn trong thị trường. Việc b. Vấn đề 2 (thực trạng, nguyên nhân) * Thực trạng: Để có thể họat động kinh doanh một cách có hiệu quả, tạo ra nhiều giá trị cho nhân viên và cổ đông, công ty cần có lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ cạnh tranh. Làm thế nào để tạo lợi thế cạnh tranh và làm thế nào duy trì lợi thế cạnh tranh mà mình đang có? Đối với công ty hiện nay sức cạnh tranh trong môi trường kinh tế mở hội nhập còn mới chỉ ở mức trung bình. * Nguyên nhân: Do công ty cổ phần đầu tư thương mại là một doanh nghiệp tư nhân, được thành lập và đi vào hoạt động chưa lâu. Vì vậy quy mô còn ở dạng vừa và nhỏ, khả năng huy động nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh còn hạn chế. Doanh nghiệp chưa chú trọng việc đào tạo nhân lực cho hoạt động nghiên cứu và phát triển. Quy mô nhỏ sẽ làm hạn chế khả năng tiếp cận và xây dựng đối tác với các doanh nghiệp lớn và nước ngoài, cũng như không phát huy được lợi thế về quy mô trong sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, lực lượng lao động có trình độ tay nghề còn thấp chưa qua đào tạo, năng lực quản lý còn hạn chế và khả năng tiếp cận thị trường còn nhiều bất cập. Năng lực tiếp cận thị trường trước hết được nhìn nhận thông qua doanh nghiệp có quan tâm đến việc thiết lập phòng marketing, hay bộ phận nghiên cứu thị trường không cụ thể, mặc dù vị trí và vai trò của bộ phận này trong việc tiếp cận thị trường là không còn bàn cãi. Ngoài ra, năng lực sử dụng công nghệ thông tin để tiếp cận thị trường cũng như sử dụng các nguồn thông tin từ thị trường doanh nghiệp còn hạn chế. để cạnh tranh thành công, cần vạch ra những chiên lược kinh doanh nhằm nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường như tập trung phát huy những điểm mạnh được đánh giá là lợi thế so sánh của mình, chuyển sang cạnh tranh bằng sự khác biệt hóa . II. Đề xuất hướng đề tài thực tập chuyên ngành Qua quá trình phân tích thực trạng và nguyên nhân trên, em xin đưa ra hai hướng đề tài như sau: Hướng đề tài thứ nhất: Chiến lược mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. (sự cần thiết, cách thức giải quyết vấn đề, tài liệu tham khảo) *Sự cần thiết: Mở rộng trị trường một mặt tạo cho doanh nghiệp có vị trí ngày càng ổn định đảm bảo cho việc tiêu thụ sản phẩm đạt hiệu quả tốt mặt khác có thể giúp cho doanh nghiệp tận dụng được ưu thế và quyền lực của mình, hạn chế rủi ro nhằm đạt hiệu quả cao trong kinh doanh. Vì vậy công tác mở rộng và phát triển thị trường để tiêu thụ sản phẩm luôn luôn phải được coi trọng. Làm tốt công tác mở rộng và phát triển thị trường sẽ giúp công ty dành được ưu thế hơn các đối thủ cạnh tranh và tăng thị phần của mình. Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Một doanh ghiệp chỉ có thể tồn tại và phát triển bền vững nếu họ bám sát và thích ứng được với mọi sự thay đổi của thị trường và có trách nhiệm đến cùng với sản phẩm của mình kể cả khi sản phẩm đó đang được người tiêu dùng sử dụng. Vì thế chiến lược tiêu thụ sản phẩm là một bộ phận hợp thành vô cùng quan trọng trong chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm giúp cho doanh nghiệp thực hiện các mục tiêu cơ bản của sản xuất kinh doanh là : Sản xuất ra sản phẩm gì ? Sản xuất như thế nào ? Bán cho ai ? Khi nào ? Để một mặt tăng cường được thế và lực của doanh nghiệp trên thị trường, mặt khác có thể giúp cho doanh nghiệp có thể vận dụng tới mức tối đa các ưu thế về trí tuệ và nguồn lực của mình, hạn chế rủi ro nhằm đảm bảo kinh doanh có lãi trong doanh nghiệp. Điều này sẽ đảm bảo cho sự lớn mạnh của doanh nghiệp Chính vì vậy công tác chiến lược tiêu thụ sản phẩm được xác định đúng đắn sẽ là tiền đề giúp cho doanh nghiệp có được những chính sách, cách ứng xử phù hợp và nhạy bén. Nhằm giành được ưu thế so với các đối thủ cạnh tranh, tăng thị phần của mình. * Cách thức giải quyết: Đưa ra những biện pháp cơ bản để mở rộng và phát triển thị trường như: -Giới thiệu sản phẩm mới: Hãy biết cách sáng tạo để tìm ra được một sản phẩm mới mà không làm các khách hàng sao nhãng với sản phẩm cũ của mình hay khiến sản phẩm cũ không còn trong lòng người tiêu dùng. Hãy tận dụng những khách hàng sẵn có để tung ra sản phẩm mới với giá trị tiềm năng. - Đưa sản phẩm ra thị trường mới: Việc phát triển thị trường mới có thể giúp bạn tiếp cận được với các khách hàng mới, nhưng cũng yêu cầu phải có một hệ thống điều hành với các chính sách tốt. - Đăng ký thương hiệu: Việc đăng ký thương hiệu cho sản phẩm là cả một vấn đề và cần được xem xét kỹ lưỡng trước khi đưa ra quyết định. Chính vì vậy, công ty cần p

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5743.doc
Tài liệu liên quan