Tình hình hoạt động tại Công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu

 

Lời nói đầu 1

I. Giới thiệu khái quát về doanh nghiệp: 2

II. Lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp qua các thời kỳ: 3

III. Khái quát tình hình sản xuất- kinh doanh của doanh nghiệp: 5

IV. Công nghệ sản xuất: 10

1. Thuyết minh dây chuyền sản xuất sản phẩm: 10

1.1. Sơ đồ: 10

1.2 Thuyết minh sơ đồ dây chuyền : 12

2. Đặc điểm công nghệ sản xuất: 12

2.1 Đặc điểm về phương pháp sản xuất: 12

2.2 Đặc điểm về máy móc , trang thiết bị: 12

V. Tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của doanh nghiệp: 15

1. Tổ chức sản xuất: 15

2. Kết cấu sản xuất của doanh nghiệp: 15

VI. Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp: 17

1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp: 17

2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận: 18

VII. Khảo sát, phân tích các yếu tố “đầu vào”, “đầu ra” của doanh nghiệp: 21

1. Khảo sát các yếu tố đầu vào: 21

1.1 Nguyên vật liệu: 21

1.2 Yếu tố lao động: 23

1.3.Yếu tố vốn: 27

2. Khảo sát và phân tích các yếu tố đầu ra: 28

2.1 Thị trường trong nước: 28

2.2 Thị trường quốc tế: 29

VII. Mi trường kinh doanh của doanh nghiệp: 30

1.Môi trường vĩ mô: 30

2. Môi trường ngành: 31

Kết luận 32

 

 

 

doc34 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1675 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động tại Công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TT (%) SL TT (%) SL TT (%) SL TT (%) 1 Kìm điện 160,180,210 400 11,6 420 10,7 480 8,73 650 10 700 10,2 2 Kìm KB 30 150 4,33 220 5,63 300 5,46 350 5,6 410 5,97 3 KĐ có điều chỉnh 85 2,45 115 2,94 210 3,82 220 3,6 250 3,64 4 Clê 10 - 12 - 14 230 6,64 210 5,37 250 4,55 180 2,9 150 2,18 5 Clê 17 - 19 - 21 150 4,33 115 2,94 220 4 160 2,6 100 1,46 6 Cần số xe máy 300 8,66 450 11,5 650 11,8 800 13 950 13,8 7 Cần khởi động XM 250 7,22 350 8,95 730 13,3 815 13 980 14,3 8 Bộ dụng cụ xe máy 150 4,33 280 7,16 560 10,2 760 12 1000 14,6 9 Đùi đĩa xe đạp 120 3,47 110 2,81 120 2,18 95 1,5 85 1,24 10 Pê đan 650 18,8 600 15,3 510 9,28 350 5,6 320 4,66 11 Thìa,đĩa 250 7,22 450 11,5 600 10,9 750 12 850 12,4 12 Tủ thuốc các loại 490 14,1 250 6,4 200 3,64 250 4 120 1,75 13 Giường bệnh các loại 18 0,52 19 0,49 16 0,29 17 0,3 15 0,22 14 Đồ gia dụng các loại 220 6,35 320 8,19 650 11,8 800 13 935 13,6 Tổng cộng 3463 100 3909 100 5496 100 6197 100 6865 100 (Nguồn: Phòng kế toán tài vụ) Qua bảng trên ta thấy mặt hàng chủ lực của công ty là các sản phẩm cơ khí và đồ gia dụng. Những năm gần đây cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các linh kiện phục cho ngành công nghiệp xe máy tăng mạnh như cần số, cần khởi động…tăng từ 27,61%/năm 2002 lên đến 42,7%/năm 2006. Bên cạnh đó thì những mặt hàng truyền thống theo đơn đặt hàng của các đơn vị khác như kìm điện, kìm điện có điều chỉnh, dụng cụ xe đạp, đồ gia dụng cũng tăng. Riêng mặt hàng tủ thuốc và mặt hàng giường bệnh lại giảm tương ứng từ: 14,1%/năm xuống còn 1,75%/năm và 0,52%/năm xuống còn 0,22%năm. Bảng 2: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong vòng 5 năm gần đây: Đơn vị tính: Nghìn đồng Stt Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 2006 1 Tổng doanh thu 30.154.000 41.566.910 49.713.500 60.120.000 74.436.900 2 Lợi nhuận từ HĐ SXKD 1.012.000 1.550.000 3.240.000 4.120.000 5.230.000 3 Lợi nhuận trước thuế 3.950.000 4.649.000 5.780.000 6.015.000 6.947.000 4 Lợi nhuận sau thuế 1.256.800 2.673.000 3.120.000 3.950.000 4.450.000 5 Tiền lương bình quân 980 1.100 1.800 2.200 2.350 (Nguồn: Phòng kế toán tài vụ) Qua bảng trên ta thấy doanh thu của công ty liên tục tăng qua các năm, do công ty luôn chú trọng nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân viên, tìm những hướng đi mới phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế, phù hợp với ngành nghề kinh doanh của công ty. Mặt khác từ khi chuyển sang hình thức công ty cổ phần công ty đẩy mạnh sản xuất những mặt hàng xe máy đem lại lợi nhuận đáng kể. Bảng 3: Doanh thu của công ty trong vòng 5 năm gần đây: Đơn vị tính: Nghìn đồng Stt Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 2006 ST (%) ST (%) ST (%) ST (%) ST (%) Tổng doanh thu 30.154.000 100,00 41.566.000 100,00 49.713.500 100,00 60.120.000 100,00 74.436.900 100,00 Trong đó 1 Doanh thu XK 7.500.000 24,87 11.035.000 26,55 13.120.000 26,39 15.450.000 25,70 17.200.000 23,11 A Nhật Bản 2.100.000 6,96 3.100.000 7,46 4.120.000 8,29 4.900.000 8,15 5.450.000 7,32 B Triều Tiên 1.200.000 3,98 1.815.000 4,37 1.970.000 3,96 1.850.000 3,08 1.950.000 2,62 C Hàn Quốc 1.750.000 5,80 2.800.000 6,74 2.850.000 5,73 3.500.000 5,82 4.500.000 6,05 D UNICEF 2.450.000 8,12 3.320.000 7,99 4.180.000 8,41 5.200.000 8,65 5.300.000 7,12 2 Doanh thu nội địa 21.454.000 71,15 28.581.000 68,76 34.093.500 68,58 40.870.000 67,98 52.036.900 69,91 3 Doanh thu khác 1.200.000 3,98 1.950.000 4,69 2.500.000 5,03 3.800.000 6,32 5.200.000 6,99 (Nguồn: Phòng kinh doanh) Qua bảng trên ta thấy doanh thu của công ty chủ yếu là thị trường nội địa từ dao động 67,98%/năm đến 71,15%/năm . Doanh thu xuất khẩu chỉ chiếm từ 23,11%/năm đến 26,55%/năm . Doanh thu khác chiếm từ 3,98%/năm đến 6,99%/năm. Trên cơ sở số liệu thống kê trên ta có được biểu đồ doanh thu và lợi nhuận sau thuế của công ty trong một số năm gần đây như sau: Hình 1: Biểu đồ doanh thu của công ty qua các năm. Hình 2: Biểu đồ lợi nhuận sau thuế của công ty qua các năm: Doanh thu của công ty tăng đều đặn qua các năm. Từ chỉ tiêu giá trị tài sản cố định, vốn lao động bình quân, tiền lương bình quân…đến thuế và các nghĩa vụ khác đối với nhà nước. Sau đây là một số chỉ tiêu khác: Bảng 4: Một số chỉ tiêu khác. Chỉ tiêu Đơn vị 2002 2003 2004 2005 2006 Giá trị TSCĐ bq năm (Tr đ) 12.020 15.511 21.805 25.450 29.630 Vốn LĐ bq năm (Tr đ) 15.125 22.346 26.084 33.981 40.123 Tổng chi phí SX năm (Tr đ) 20.116 28.422 32.741 37.689 45.264 Số lao động (Người) 610 632 655 685 720 IV. Công nghệ sản xuất: 1. Thuyết minh dây chuyền sản xuất sản phẩm: 1.1. Sơ đồ: NVL ban đầu Nhập kho bán thành phẩm Chế tạo phôi:cắt đoạn, dèn, dập Gia công cơ khí: Tiện, phay, bào… Nhiệt luyện Gia công nguội để hoàn thiện SP Mạ sản phẩm Lắp ráp hoàn chỉnh Nhập kho thành phẩm 1.2 Thuyết minh sơ đồ dây chuyền : Bước 1:Từ các kim loại màu, sắt thép… được đưa vào phân xưởng rèn, dập để tạo phôi sản phẩm bao gồm các bước sau: Cắt đoạn sản phẩm, rèn sơ bộ trên búa máy 75 – 150 tấn. Dập hình sản phẩm trên máy dập 160 - 250 - 340 tấn. Dập cắt Bavia trên máy dập 100 – 125 tấn. Nắn thẳng trên máy 63 tấn. ủ non phôi phẩm trên lò X75 sau đó làm sạch phôi và nhập kho bán thành phẩm. Bước 2: Chuyển phôi từ kho bán thành phẩm xuống phân xưởng cơ khí để tiến hành các bước: khoan, tiện, phay , mài… ròi nhậm kho bán thành phẩm. Bước 3: Bán thành phẩm ở phân xưởng cơ khí được chuyển xuống phân xưởng mạ để đánh bóng, nhuộm, trang trí bề mặt sản phẩm để bảo vệ độ bền và làm đẹp sản phẩm. Bước 4: Sản phẩm được chuyển sang phân xưởng lắp ráp hoàn chỉnh sau đó nhậm kho thành phẩm. 2. Đặc điểm công nghệ sản xuất: 2.1 Đặc điểm về phương pháp sản xuất: Loại hình sản xuất của doanh nghiệp: Sản xuất hàng loạt theo đơn đặt hàng. Qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty theo kiểu chế biến song song. Qui trình đó gồm nhiều giai đoạn, giữa các giai đoạn có thể gián đoạn về mặt kỹ thuật, nhiều bộ phận có qui trình công nghệ riêng được chế tạo đồng thời và lắp ráp thành sản phẩm hoàn chỉnh. 2.2 Đặc điểm về máy móc , trang thiết bị: Máy móc, trang thiết bị của công ty hầu hết được nhập từ những nước phát triển, nó đã tạo điều kiện cho công ty hoàn thành tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và sản xuất không ngừng được mở rộng cả về số lượng lẫn chất lượng so với những năm trước đây. Tuy nhiên do một số máy móc được sản xuất cách đây khá lâu ,hao mòn lớn (cả hao mòn hữu hình lẫn hao mòn vô hình) điều đó dẫn đến khả năng làm việc của chúng bị hạn chế, năng suất không cao. Đây là một thách thức lớn đối với công ty bởi muốn đổi mới thiết bị đòi hỏi một nguồn vốn tương đối lớn, do vậy làm ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng và giá thành sản phẩm của công ty. Cụ thể được thể hiện qua bản số liệu thống kê sau: Bảng 5: Số lượng máy móc, trang thiết bị của công ty. Stt Loại máy Số lượng Năm sản xuất Nước sản xuất 1 Máy khoan 5 1969 Hungari 2 Máy tiện 10 1970 Liên xô 3 Máy dập 6 1972 Ba lan 4 Máy phay 2 1972 Liên xô 5 Máy tiện 6 1972 Tiệp khắc 6 Máy bào 1 1974 Liên xô 7 Máy búa 3 1975 Tiệp khắc 8 Máy khoan 4 1976 Liên xô 9 Máy dập 5 1980 Việt Nam 10 Máy mài 10 1982 Ba lan 11 Máy mài 9 1983 Ba lan 12 Máy dập 2 1988 Trung Quốc 13 Máy phay 7 1989 Ba lan 14 Máy dập trục khuỷu 20 tấn 5 1990 Nhật Bản 15 Máy dập trục khuỷu 45 tấn 1 1990 Việt Nam 16 Dây truyền mạ 1 1992 Việt Nam 17 Lò tần sóng 1 1992 Liên xô 18 Máy phun bi 1 1992 Ba lan 19 Máy dập trục khuỷu 160 tấn 1 1992 Trung Quốc 20 Máy cưa 2 1994 Ba Lan 21 Máy mạ Inox 1 1995 Đài Loan 22 Máy hàn Inox 1 1995 Nhật Bản 23 Máy cán thép 1 1995 Liên xô 24 Máy hàn điểm 3 1995 Việt Nam 25 Máy cán ren 1 1996 Đài loan 26 Máy hàn dây AR 1 1996 Nhật Bản 27 Máy hàn dây Co2 1 1996 Nhật Bản 28 Máy nén khí 1 1996 Nhật Bản (Nguồn: Phòng Kỹ thuật) 2.3 Đặc điểm về bố trí mặt bằng , nhà xưởng, thông gió, ánh sáng: Các phòng ban , phân xưởng trong công ty được bố trí rất hợp lý và khoa học đảm bảo sử dụng tối đa diện tích và thuận tiện trong công tác nghiệp vụ. 2.4 Về môi trường: Công ty luôn quan tâm đến việc bảo vệ môi trường, tại các phân xưởng các sản phẩm thừa qua từng công đoạn đều được xử lý một cách tốt nhất đáp ứng được các yêu cầu của sở khoa học công nghệ và môi trường đặt ra. 2.5 Đặc điểm về an toàn lao động: Hầu hết đội ngũ công nhân trong công ty đều có trình độ tay nghề tốt. Bậc thợ từ 1/7 đến 3/7 chiếm tỷ lệ 33,27%, Bậc thợ từ 4/7 đến 6/7 chiếm tỷ lệ 59,85%, Bậc thợ 7/7 chiếm tỷ lệ 6,88%. Mặt khác lãnh đạo công ty luôn quan tâm tới công tác an toàn lao động trong công ty như trang bị quần áo và các thiết bị bảo hộ khác, bắt buộc khi làm việc phải mặc đồ bảo hộ cho lên rất ít xảy ra tai nạn. V. Tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của doanh nghiệp: 1. Tổ chức sản xuất: Loại hình sản xuất của doanh nghiêp : là loại hình sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn, hầu hết các sản phẩm của công ty đều sản xuất theo đơn đặt hàng, các hợp đồng kinh tế đã được ký kết và căn cứ vào nhu cầu thị trường tiêu thụ trong từng thời kỳ. Công ty áp dụng hình thức sản xuất liên tục. 2. Kết cấu sản xuất của doanh nghiệp: Công ty có 7 phân xưởng, m_i phân xưởng có chức năng nhiệm vụ riêng. Đứng đầu m_i phân xưởng là một quản đốc phân xưởng có trách nhiệm theo dõi, chỉ đạo và quản lý mọi hoạt động của phân xưởng mình theo chỉ đạo của giám đốc và các phòng ban liên quan trong đó: Phân xưởng rèn, dập: Chịu trách nhiệm tạo phôi cho các sản phẩm cơ khí, quản lý hệ thống cung cấp khí nén và các thiết bị đột dập phục vụ cho việc chế tạo phôi bằng các phương pháp cán, kéo, rèn, dập, nóng, nguội. Phân xưởng cơ khí 1: Chuyên sản xuất kìm điện 160, 180, kìm KB 30 đùi đĩa xe đạp, phụ tùng xe máy các loại. Phân xưởng cơ khí 2: Sản xuất mỏlết các loại, kìm điện có điều chỉnh các loại, phụ tùng xe máy các loại, đồ gia dụng bằng INOX… Phân xưởng cơ khí 3: Sản xuất kìm điện 210, đùi đĩa xe đạp, đồ gia dụng INOX và quản lý các thiết bị nhiệt luyện có tần số cao. Đồng thời tiến hành gia công thìa, đĩa cho Nhật Bản. Phân xưởng mạ: Chịu trách nhiệm trang trí bề mặt sản phẩm bằng các phương tiện hoá học, đánh bóng bề mặt kim loại, điện hoá các sản phẩm bằng INOX. Phân xưởng dụng cụ: Chủ yếu sản xuất các loại dụng cụ cắt gọt cho ngành cơ khí khuân mẫu các loại và quản lý khu vực nhiệt luyện bằng các phương tiện điện tử. Phân xưởng cơ điện: Đảm bảo công tác sửa chữa các máy công cụ trong công ty, lắp đặt, chạy thử các thiết bịo mới, quản lý hệ thống điện nước trong công ty, chế tạo các chi tiết phụ tùng thay thế, nhận gia công sản phẩm theo đơn đặt hàng. Như vậy công ty có ba bộ phận sản xuất chính, ba phân xưởng sản xuất phụ trợ- sản xuất phụ, một xưởng làm công việc bảo dưỡng và sửa chữa(Bộ phận phụ thuộc). Mặt khác công ty cũng có bộ phận vận chuyển sản phẩm từ phân xưởng này sang phân xưởng khác, vận chuyển nguyên nhiên vật liệu, thành phẩm vao kho… Các hoạt đông của các phân xưởng trong công ty được vận hành một cách đồng bộ , khoa học và rất hợp lý nhằm tăng năng suất sản phẩm , giảm thiểu các chi phí phát sinh khác . VI. Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp: 1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp: Đội Xây Dựng Phòng kỹ thuật Chủ tịch hội đồng quản trị Giám đốc Phó giám đốc sản xuất Phó giám đốc kỹ thuật Phòng kế hoạch Phòng Kế toán tài vụ Phòng kinh doanh Phòng hành chính Phòng tổ chức lao động PX Cơ khí 2 PX Cơ khí 3 PX mạ PX Dụng cụ PX Cơ điện PX bia PX rèn dập PX Cơ khí 1 Ban kiểm soát 2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận: Chủ tịch hội đồng quản trị: Do hội đồng quản trị bầu, không kiêm nhiệm giám đốc mà có những nhịêm vụ sau: Lập chương trình kế hoạch hoạt động của hội đồng quản trị, chuẩn bị nội dung và triệu tập, điều khiển các cuộc họp. Kiểm tra việc tổ chức thực hiện các nghị quyết của hội đồng quản trị. Chuẩn bị nội dung và triệu tập chủ toạ Đại Hội cổ đông( Nếu chủ tịch hội đồng quản trị vắng mặt uỷ quyền cho phó chủ tịch thay). Nhiệm kỳ của chủ tịch hội đồng quản trị trùng với nhiệm kỳ của hội đồng quản trị. Giám đốc công ty: Do hội đồng quản trị bổ nhiệm trong số các thành viên hội đồng quản trị với tư cách pháp nhân. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và trong mọi giao dịch về sản xuất kinh doanh của công ty. Chịu trách nhiệm thực hiện các nghị quyết của hội đồng quản trị, của đại hội cổ đông. Là người tổ chức thực hiện các phương án đầu tư mở rộng sản xuất, phát triển vốn. Giám đốc, điều hành và trịu trách nhiệm thực hiện các hợp đồng. Là người có quyền đề xuất, đề bạt tổ chức bộ máy quản lý như các phó giám đốc, kế toán trưởng…để Hội đồng quản trị quyết định đề bạt, sử dụng hay bãi miễn cán bộ dưới quyền(Trừ cán bộ do hội đồng quản trị quản lý). Giám đốc là người phải đảm bảo thực hiện các mục tiêu hàng năm do hội đồng quản trị giao cho là: Bảo toàn và phát triển vốn. Bảo đảm việc làm cho cổ đông. Đạt chỉ tiêu cổ tức. phát triển sản xuất kinh doanh… Phó giám đốc kỹ thuật: Là người phụ trách công tác kỹ thuật, trang thiết bị trong công ty, chỉ đạo trực tiếp PX cơ điện, PX bia. Chỉ đạo kế hoạch về tiến bộ khoa học kỹ thuật, trang thiết bị công nghệ và ứng dụng kỹ thuật công nghệ mới. Định mức chi phí vật tư, nhiên liệu, năng lượng cho từng đơn vị sản phẩm. Phó giám đốc sản xuất: Là người phụ trách công tác sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm và toàn bộ công việc kinh doanh của công ty. Được giám đốc uỷ quyền ký toàn bộ các phiếu thu, phiếu chi dưới 10 triệu đồng và ký các phiếu xuất vật tư hàng hoá mang bán. Chỉ đạo trực tiếp các đơn vị như: đội xây dựng, các phân xưởng cơ khí 1,2,3, PX mạ, PX rèn dập, PX dụng cụ. Phòng kế hoạch vật tư: Có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất kinh doanh trong toàn công ty. Chỉ đạo kế hoạch mua bán vật tư, định mực tiêu hao cho từng đơn vị sản phẩm. Tổ chức hoạt động hạch toán thống kê. Phòng kinh doanh: Nhiệm vụ chính là nghiên cứu mở rộng thị trường nhằm tiêu thụ sản phẩm. Quản lý theo dõi việc tiêu thụ sản phẩm. Phòng kế toán tài vụ: Là nơi cung cấp số liệu chủ yếu để giúp lãnh đạo công ty phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Giám sát về tài chính nhằm theo dõi mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty dưới hình thái tiền tệ. Hạch toán các khoản chi phí, xác định kết quả kinh doanh, lập các báo cáo tài chính và các báo cáo tài chính và các báo cáo quản trị theo quy định. Phòng tổ chức lao động tiền lương: Trực tiếp chịu sự lãnh đạo của giám đốc. Có nhiệm vụ sắp xếp và quản lý lao động, giải quyết các chế độp chính sách liên quan đến người lao động. Xây dựng và quản lý định mức lao động, kế hoạch lao động và tiền lương. Thanh toán tiền lương, thưởng, phụ cấp, bảo hiểm cho cán bộ công nhân trong công ty. Phòng hành chính: Có nhiệm vụ quản lý các công văn giấy tờ. Chịu trách nhiệm về công tác văn thư, in ấn và phát hành các văn bản . Lập kế hoạch mua sắm và cấp phát văn phòng phẩm cho công ty, chăm sóc sức khoe cho toàn thể cacnd bộ công nhân viên trong công ty. Phòng kỹ thuật: Chịu sự điều hành của phó giám đốc kỹ thuật, có nhiệm vụ: Thiết kế , hoàn thiện các qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm. Theo dõi chế thử sản phẩm mới, cải tiến mẫu mã sản phẩm. Xây dựng các định mức về lao động, các định mức về vật tư. Quản lý tài liêụ kỹ thuật, hồ sơ bản vẽ và công tác cải tiến kỹ thuật trong sản xuất. Quản lý chất lượng sản phẩm trong công ty như kiểm tra chất lượng sản phẩm, bán thành phẩm theo các qui trình công nghệ, các nguyên nhiên vật liệu mua về kho dự phòng. Các phân xưởng: Phân xưởng rèn, dập: Chịu trách nhiệm tạo phôi cho các sản phẩm cơ khí, quản lý hệ thống cung cấp khí nén và các thiết bị đột dập phục vụ cho việc chế tạo phôi bằng các phương pháp cán, kéo, rèn, dập, nóng, nguội. Phân xưởng cơ khí 1: Chuyên sản xuất kìm điện 160, 180, kìm KB 30 đùi đĩa xe đạp, phụ tùng xe máy các loại. Phân xưởng cơ khí 2: Sản xuất mỏlết các loại, kìm điện có điều chỉnh các loại, phụ tùng xe máy các loại, đồ gia dụng bằng INOX… Phân xưởng cơ khí 3: Sản xuất kìm điện 210, đùi đĩa xe đạp, đồ gia dụng INOX và quản lý các thiết bị nhiệt luyện có tần số cao. Đồng thời tiến hành gia công thìa, đĩa cho Nhật Bản. Phân xưởng mạ: Chịu trách nhiệm trang trí bề mặt sản phẩm bằng các phương tiện hoá học, đánh bóng bề mặt kim loại, điện hoá các sản phẩm bằng INOX. Phân xưởng dụng cụ: Chủ yếu sản xuất các loại dụng cụ cắt gọt cho ngành cơ khí khuân mẫu các loại và quản lý khu vực nhiệt luyện bằng các phương tiện điện tử. Phân xưởng cơ điện: Đảm bảo công tác sửa chữa các máy công cụ trong công ty, lắp đặt, chạy thử các thiết bịo mới, quản lý hệ thống điện nước trong công ty, chế tạo các chi tiết phụ tùng thay thế, nhận gia công sản phẩm theo đơn đặt hàng. VII. Khảo sát, phân tích các yếu tố “đầu vào”, “đầu ra” của doanh nghiệp: Khảo sát các yếu tố đầu vào: Nguyên vật liệu: Hàng năm công ty sử dụng một khối lượng lớn vật tư vào quá trình sản xuất gồm vật tư chính và vật tư phụ cho sản xuất. Nguyên vật liệu của công ty chủ yếu là sắt thép, INOX, các loại hoá chất, nhiên liệu chủ yếu là điện, than đá, xăng dầu. Với đặc tính là có trọng lượng lớn và cồng kềnh, khó chuyên chở và bảo quản. Chi phí dành cho nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất sản phẩm (60-70%). Chỉ cần có sự biến động nhỏ của giá cả nguyên vật liệu cũng ảnh hưởng rất lớn đến giá thành sản phẩm Các loại nguyên liệu và khối lượng ước tính trong 1 năm được liệt kê trong bảng: Bảng 6: Nhu cầu về nguyên vật liệu chủ yếu trong năm Stt Nguyên vật liệu chủ yếu Số lượng ước tính 1 Sắt thép các loại (C45, CT3, Inox.) 500 tấn / năm 2 Axit cromic 300g/l 3, 6 tấn / năm 3 Niken sunfat 180g/l 3, 0 tấn / năm 4 Axit clohidric 30% 36 tấn / năm 5 Axit clohidric 10% 2, 4 tấn / năm 6 Xút 1.2 tấn / năm 7 Natri cacbonat 600 kg / năm 8 Phốtphát Natri 480 kg / năm 9 Axit Bonic 480 kg / năm 10 Natri sunphát 360 kg / năm 11 Axit phốtphoric 240 kg / năm Từ bảng trên ta nhận thấy nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu của công ty là khá lớn, hoá chất được sử dụng chủ yếu trong quá trình mạ và đánh bong bề mặt sản phẩm. Để đáp ứng được nhu cầu sản xuất đúng thời điểm, thì nguyên vật liệu phải luôn đảm bảo kịp thời về mặt số lượng và chất lượng. Về mặt năng lượng công ty chủ yếu sử dụng năng lượng từ than đá, xăng và điện. Quản lý nguyên vật liệu: Mua nguyên vật liệu: công ty tổ chức đội ngũ tiếp liệu do phòng kinh doanh quản lý, đội ngũ này có nhiệm vụ tìm hiểu thăm dò các nguồn hàng hoá, vật tư mà công ty đang cần và lập kế hoạch ký kết hợp đồng đặt hàng với số lượng và chất lượng đầy đủ kịp thời cho sản xuất. Thị trường cung ứng: công ty có ký kết hợp đồng dài hạn với những công ty hoá chất và vật tư trong nước đồng thời cũng nhập trực tiếp nguyên vật liệu chính ở nước ngoài (Hàn Quốc, Nhật Bản) Dự trữ và bảo quản : Công ty có kế hoạch nhập nguyên vật liệu trước một tháng sau khi đã có kế hoạch sản xuất để tiết kiệm chi phí lưu kho. Số lượng nguyên vật liệu thường tăng them 5% tổng số nguyên vật liệu ước tính để đưa vào dự trữ. Với cách nhập kho này đôi khi công ty cũng gặp những khó khăn vì thiếu nguyên vật liệu, nhưng do điều kiện về vốn lưu động nên rất khó khắc phục khó khăn này. Sử dụng: Phòng kế hoạch và vật tư xây dựng định mức tiêu hao hợp lý nguyên vật liệu nhằm sử dụng tiết kiệmvà quản lý tốt nguyên vật liệu góp phần giảm giá thành sản phẩm. Định mức này thông thường được thay đổi 2 năm một lần, ngoài ra phòng kế toán tập hợp tổng giá trị nguyên vật liệu xuất, nhập trong kỳ để tính vào giá thành sản phẩm và những biện pháp quản lý chặt chẽ hợp lệ khác nhằm giảm thiểu tối đa chi phí phát sinh. 1.2 Yếu tố lao động: Lao động là một yếu tố quan trọng không thể thiếu trong quá trìng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong những năm vừa qua công ty không ngừng nâng cao tay nghề cho đội ngũ cán bộ, công nhân viên trong công ty do đó trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tay nghề của cán bộ công nhân viên trong công ty ngày một cải thiện nhằm đáp ứng tốt nhất kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty. Cơ cấu lao động của công ty được thể hiện qua bảng sau: Bảng 7: Sự phân bổ đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty theo đơn vị chức năng: Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 2006 SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL 1. Tổng số LĐ 610 100,0 632 100,0 655 100,0 685 100,0 720 100,0 2. Bộ phận gián tiếp 108 17,7 110 17,4 115 17,6 117 17,1 118 16,4 Phòng hành chính Y tế 32 5,2 33 5,2 34 5,2 34 5,0 34 4,7 Phòng kinh doanh 10 1,6 11 1,7 12 1,8 12 1,8 13 1,8 Phòng kế hoạch vật t 22 3,6 22 3,5 24 3,7 24 3,5 24 3,3 Phòng kỹ thuật 19 3,1 19 3,0 20 3,1 21 3,1 21 2,9 Phòng kế toán tài vụ 7 1,1 7 1,1 7 1,1 7 1,0 7 1,0 Phòng TC LĐ tiền lơng 18 3,0 18 2,8 18 2,7 19 2,8 19 2,6 3. Bộ phận trực tiếp SX 502 82,3 522 82,6 540 82,4 568 82,9 602 83,6 Phân xởng cơ khí 1 75 12,3 80 12,7 81 12,4 90 13,1 100 13,9 Phân xởng cơ khí 2 115 18,9 120 19,0 124 18,9 124 18,1 128 17,8 Phân xởng cơ khí 3 55 9,0 60 9,5 63 9,6 65 9,5 75 10,4 Phân xởng mạ 81 13,3 86 13,6 96 14,7 103 15,0 105 14,6 Phân xởng cơ điện 60 9,8 60 9,5 60 9,2 65 9,5 70 9,7 Phân xởng dụng cụ 34 5,6 34 5,4 34 5,2 34 5,0 34 4,7 Phân xởng rèn dập 70 11,5 70 11,1 70 10,7 71 10,4 71 9,9 Tổ nhiệt luyện 12 2,0 12 1,9 12 1,8 12 1,8 15 2,1 ( Nguồn: Phòng tổ chức lao động tiền lương) Bảng 8: Cơ cấu lao động theo giới tính Giới Tính 2002 2003 2004 2005 2006 SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL Nam 460 75,41 467 73,89 480 73,28 503 73,43 525 72,92 Nữ 150 24,59 165 26,11 175 26,72 182 26,57 195 27,08 Tổng 610 100,00 632 100,00 655 100,00 685 100,00 720 100,00 ( Nguồn: Phòng tổ chức lao động tiền lương) Như vậy: cơ cáu lao động của công ty, nam giới chiếm đa số tới hơn 2/3 số lao động với tỷ lệ từ 70% đến 75% đây cũng là điều dễ hiểu đặc điểm của công ty là ngành cơ khí, công việc tương đối nặng nhọc, vất vả và độc hại do phải tiếp xúc với các hoá chất nên cơ cấu như vậy là phù hợp. Lao động nữ đa số làm các công việc ở bộ phận gián tiếp còn lại làm ở bộ phận hoàn thiện sản phẩm như : mạ, đánh bóng… Chính sách đào tạo: Nhìn chung lực lượng lao động của Công ty đều được đào tạo căn bản, nắm vững những công nghệ hiện đại và có kinh nghiệm sản xuất. Công ty chú trọng việc đẩy mạnh các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, đặc biệt là về kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn đối với nhân viên nghiệp vụ tại các đơn vị. Việc đào tạo tại Công ty được thực hiện theo hướng sau: Đối với lao động trực tiếp: Công ty thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng tại chỗ để nâưng cao trình độ tay nghề và sự hiểu biết của người lao động về ngành may mặc. Công ty tiến hành đào tạo và đào tạo lại nhằm nâng cao hiệu quả lao động của các lao động hiện có. Người lao động cũng luôn được khuyến khích và tạo điều kiện tham gia các lớp đào tạo nâng cao trình độ về chuyên môn, tay nghề. Đối với lao động tại các phòng chuyên môn nghiệp vụ: Công ty luôn tạo điều kiện cho tham gia học cả trong và ngoài nước về các ngành nghề chuyên môn phù hợp với yêu cầu công việc, tham gia các lớp học bồi dưỡng nghiệp vụ ngắn hạn về các chế độ, chính sách của nhà nướcNhững cán bộ công nhân viên do Công ty cử đi học được thanh toán chi phí học tập và được hưởng lương theo kết quả học tập. Chính sách lương: Công ty xây dựng quy chế về quản lý và phân phối tiền lương áp dụng thống nhất trong toàn Công ty. Đ ơn giá tiền lương được xác định dựa vào tổng quỹ lương được xác định trên doanh thu tiêu thụ và tỷ lệ tiền lương cho phép của ngành. Tiền lương được phân phối theo bộ phận trực tiếp và gián tiếp trong Công ty. Tiền lương được sử dụng như đòn bẩy kinh tế quan trọng nhất để kích thích người lao động tích cực tham gia sản xuất kinh doanh. Việc phân phối tiền lương được thực hiện công khai và dân chủ, đảm bảo sự công bằng và hợp lý giữa các chức danh trong Công ty. Sau khi cổ phần hoá, Công ty đã xây dượng chính sách lương riêng phù hợp với đặc trưng ngành nghề hoạt động và bảo đảm cho người lao động được hưởng đầy đủ các chế độ theo các chế độ của Nhà nước. Kết quả cho thấy chính sách lương mới phù hợp với trình độ, năng lực và công việc của từng người tạo được sự khuyến khích cán bộ công nhân viên của công ty làm việc hăng say, góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty. Chính sách thưởng: Nhằm khuyến khích động viên cán bộ công nhân viên trong công ty gia tăng hiệu quả đóng góp, tăng năng suất chất lượng hoàn thành công việc, Công ty đưa ra chính sách thưởng theo chiến dịch, thưởng đột xuất cho cá nhân và tập thể. Việc xét thưởng căn cứ vào thành tích của cá nhân hoặc tập thể trong việc thực hiện tiết kiệ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docF0034.doc
Tài liệu liên quan