Để đảm bảo hoạt động sản xuất được diễn ra liên tục thì công tác quản lý vật tư của công ty phải tốt. Nhất là đối với công ty sản xuất dược thì việc quản lý vật tư lại càng có ý nghĩa quan trọng. Điều này, ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng sản phẩm. Hiện nay, Công ty đang áp dụng hình thức xuất kho nguyên vật liệu theo phương pháp nhập trước xuất trước và số nguyên vật liệu dự trữ không nhiều chỉ đủ để đáp ứng nguyên vật liệu cho sản xuất ở tháng tiếp theo. Việc bố trí nhà kho cũng hợp lý với cường độ ánh sáng, độ ẩm, nhiệt độ theo quy định của từng loại nguyên liệu. Tình hình cấp phát nguyên vật liệu cũng nhanh chóng nhưng việc xây dựng định mức nguyên vật liệu chưa tốt dẫn đến cuối kỳ sản xuất có một số loại nguyên vật liệu dùng hết và không còn cho dự trữ (theo quy định của công ty thì khối lượng nguyên vật liệu dự trữ là 10% so với nhu cầu sản xuất).
Tài sản cố định của Công ty tương đối mới, hệ số hao mòn thấp. Cơ cấu TSCĐ là hợp lý với ngành nghề sản xuất. Tuy sức sinh lời của TSCĐ năm 2008 tăng so với năm 2007 nhưng sức sản xuất lại giảm (tuy không đáng kể) nên công ty phải có biện pháp điều chỉnh kịp thời. TSCĐ của Công ty khấu hao theo phương pháp đường thẳng là phương pháp khấu hao đơn giản, thuận lợi cho kế toán nhưng không phù hợp với sức sản xuất của doanh nghiệp.
69 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1489 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động tại Công ty cổ phần dược trung ương Mediplantex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
12h
+ K2 làm việc từ 14h đến 22h. Nghỉ và ăn chiều 45 phút: Từ 18h đến 18h45p
+ K3 làm việc từ 22h đến 6h. Nghỉ và ăn ca 60 phút: Từ 24h đến 01h
- Làm thêm giờ:
+ Trường hợp làm thêm giờ: Trưởng các đơn vị đề xuất được Giám đốc chấp nhận, gửi đăng ký làm thêm giờ về phòng Tổ chức Hành chính - Kế toán theo dõi thực hiện .
+ Thời gian làm thêm giờ được cộng dồn bằng 8h/công và được giả quyết nghỉ bù những ngày tiếp theo trong tuần.
* Thời giờ nghỉ nghơi:
- Nghỉ phép: Số ngày nghỉ phép của từng nhân viên được thông báo trước từ đầu năm. Trưởng các đơn vị căn cứ vào kế hoạch sản xuất để sắp xếp nhân viên nghỉ không ảnh hưởng đến sản xuất.
- Nghỉ bù: Trưởng các đơn vị bố trí cho nhân viên nghỉ bù những ngày tiếp theo sau khi làm việc những ngày lễ, tết và làm thêm giờ
Bảng 2.10. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG LAO ĐỘNG NĂM 2008
STT
Diễn giải
Tổng số ngày công
1
2
3
4
5
6
7
8
Tổng số ngày theo lịch
Số ngày nghỉ lễ, chủ nhật/1 lao động
Số ngày công theo chế độ/1 lao động
Tổng số ngày công vắng mặt lý thuyết
Số ngày công vắng mặt
Tổng số ngày công làm việc thực tế
Số lao động bình quân (người)
Số ngày lao động bình quân 1 lao động/năm
365 x 518 = 189.070
13 + 52 = 65
365 - 65 = 300
12 x 518 = 6.216
3.824
300 x 518 – 3.824 = 151.576
518
292,62
(Nguồn: Phòng Tổ chức-Hành chính)
Qua bảng số liệu trên cho thấy việc bố trí thời gian lao động của công ty là hợp lý, số ngày công thực tế đạt 97,54% so với số ngày công theo chế độ, đã đảm bảo được sức khỏe và thời gian nghỉ ngơi để người lao động làm việc tốt hơn, đồng thời thể hiện được công tác quản lý của công ty ngày một hiệu quả hơn. Theo quy định của Công ty trong một năm một người lao động được nghỉ phép 12 ngày tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động có thể thu xếp nghỉ phép hợp lý mà không ảnh hưởng đến công việc.
2.2.4. Năng suất lao động:
- Năng suất lao động là khối lượng sản phẩm có ích cho xã hội mà người lao động tạo ra trong một khoảng thời gian nhất định. Năng suất lao động biểu hiện là khối lượng sản phẩm do một con người làm ra.
Năng suất lao động
=
Giá trị sản lượng
Thời gian lao động
Bảng 2.11. NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY
TT
Chỉ tiêu
ĐVT
2007
2008
r
%
1
Tổng doanh thu thuần
Tr.đồng
457.792,84
502.169,48
+44.376,64
+9,69
2
Số công nhân sản xuất
Người
341
360
+19
+5,57
3
Số lao động gián tiếp
Người
144
158
+14
+9,72
4
Số ngày làm việc BQ
1 lao động/năm
Ngày
295
292
-3
-1,02
5
Số giờ làm việc BQ
1 lao động/ngày
Giờ
7,87
7,79
-0,08
-1,02
6
NSLĐ bình quân
giờ/công nhân
1000đ
/người
189,62
199,05
+9,43
+4,97
7
NSLĐ bình quân
ngày/công nhân
1000đ
/người
4.550,85
4.777,11
+226,26
+4,97
8
NSLĐ bình quân
năm/công nhân
Tr.đồng
/người
1.342,50
1.394,91
+52,41
+3,90
9
NSLĐ bình quân
năm/người lao động
Tr.đồng
/người
943,90
969,45
+25,55
+2,71
(Nguồn: Phòng Tổ chức-Hành chính)
- Qua bảng số liệu trên ta thấy doanh thu hàng năm của công ty tăng 9,69% và tốc độ tăng lao động là 6,80%, chính điều này dẫn đến tốc độ tăng năng xuất lao động của công ty là 3,90%. Nhìn chung tốc độ tăng năng suất của Công ty là thấp nhưng đã tăng được năng suất lao động là dấu hiệu tích cực, có được điều này là do Công ty không ngừng mở rộng qui mô sản xuất và áp dụng các phương pháp quản lý có hiệu quả; bên cạnh đó là tinh thần làm việc hăng say của cán bộ công nhân viên của toàn Công ty.
2.2.5. Công tác tuyển dụng và đào tạo lao động
Tuyển dụng:
Hình 2.3. Quy trình tuyển dụng
Thông báo tuyển dụng
Chuẩn bị tuyển dụng
Ra quyết định tuyển dụng
Kiểm tra trắc nghiệm
Phỏng vấn sơ bộ
Thu nhận
nghiên cứu hồ sơ
Bố trí công việc (thử việc)
Bảng 2.12. CƠ CẤU TUYỂN DỤNG LAO ĐỘNG CÔNG TY 2006– 2008
(Đơn vị tính: Người)
STT
Bộ phận cần tuyển dụng
Số lao động tuyển dụng
2006
2007
2008
1
Tổ pha chế
3
6
5
2
Tổ dập viên
5
4
2
3
Tổ đông dược
4
8
4
4
Quản lý
6
9
14
5
Bộ phận khác
9
14
8
Tổng cộng
27
41
33
(Nguồn: Phòng Tổ chức-Hành chính)
Theo quy chế đào tạo của Công ty đối tượng đào tạo và tiêu chuẩn đào tạo là:
- Đối tượng đào tạo:
+Là người lao động đang làm việc tại Công ty.
+Người lao động được đào tạo thêm để phù hợp với công việc được phân.
- Tiêu chuẩn người lao động được đào tạo:
+Chấp hành tốt nhiệm vụ được giao với tinh thần trách nhiệm cao.
+Chấp hành tốt nội quy, quy chế của Công ty.
- Kinh phí đào tạo :
+ Đào tạo ngắn hạn: Kinh phhí do Công ty cung cấp.
+ Đào tạo tại chức: Người học tự chi trả kinh phí.
+ Chi phí đào tạo và đào tạo lại được tính vào chi phí của Công ty.
2.2.6. Tổng quỹ lương và đơn giá tiền lương
- Việc xác định tổng quỹ tiền lương của Công ty do phòng Tổ chức- hành chính nghiên cứu và tính dựa vào sản lượng kế hoạch và đơn giá kế hoạch của các sản phẩm từ các đơn đặt hàng của công ty. Vậy công thức tính tổng quỹ lương kế hoạch của công ty được tính như sau:
Trong đó: TQLKH : Là tổng quỹ lương kế hoạch công ty
DgSPKHi : Đơn giá sản phẩm i trong kỳ kế hoạch
QKhi : Số lượng sản phẩm i trong kỳ kế hoạch
i = 1..n : Là số sản phẩm
- Với sản lượng sản xuất kỳ trước và việc lập kế hoạch sản xuất cho tiếp theo công ty dự trù tổng lương phải trả cho lao động trực tiếp và quản lý sản xuất. Năm 2007, tổng quỹ lương của công ty là 16.157.384.819 đồng trong khi đó năm 2008 là 18.756.874.512 đồng tương ứng tăng 16,09 %. Đây là một tỷ lệ tăng tương đối cao phản ánh đúng khả năng sản xuất của người lao động và lý giải cho sự tăng trưởng của Công ty trong năm 2008, cũng như số lao động năm 2008 tăng 33 người so với năm 2007.
Riêng đối với nhà máy số 2, Công ty thực hiện theo hình thức trả lương theo khối lượng sản phẩm mà toàn nhà máy sản xuất ra và cung cấp cho công ty, ta sẽ đi xem xét tổng quỹ lương của nhà máy:
V = V1 + V2 + V3 + V4
Trong đó:
. V : Tổng số tiền lương, phụ cấp các loại của toàn nhà máy
. V1 : Lương, phụ cấp cố định của CBCNV nhà máy theo qui định của Công ty trong tháng gồm:
1. Phụ cấp trách nhiệm
2. Phụ cấp thu hút
3. Phụ cấp ca 3, độc hại
4. Lương làm thêm giờ
5. Lương hợp đồng thời vụ
6. Lương bảo vệ thuê ngoài
. V2 : Quỹ dự phòng: dự phòng cho các tháng sau, chi lễ tết, nghỉ mát, chi đột xuất (từ 0% đến 5%)
. V3 : Quỹ lương theo hệ số trong tháng
. V4 : Quỹ lương theo sản phẩm trong tháng
Công thức tính quỹ lương hệ số (V3) và quỹ lương sản phẩm (V4):
. V3 = [V - (V1 + V2)] x 45%
. V4 = [V - (V1 + V2)] x 55%
- Đơn giá tiền lương: Là số tiền lương tính trên 1 đơn vị lao động hoặc một đơn vị kết quả đầu ra (sản phẩm, doanh thu) của doanh nghiệp. Hiện nay, Công ty đang áp dụng đơn giá tiền lương đối với nhà máy dược phẩm số 2 như sau: đối với những sản phẩm nhà máy đã sản xuất thì dựa trên việc khảo sát thực tế và được tính toán trên cơ sở định mức trước đây, Công ty sẽ đưa ra đơn giá sản phẩm cụ thể: từ việc quy định 44 công/1 triệu viên, Công ty quy định đơn giá tiền lương là đồng/viên để quy ra đơn giá công cho từng loại sản phẩm. Các mặt hàng mới sản xuất chưa có định mức thì căn cứ vào quy trình sản xuất, hàm lượng, loại viên, quy cách đóng gói để đưa ra định mức tiền lương theo quy định. Để hiểu rõ hơn ta sẽ xem bảng đơn giá công của một số sản phẩm.
Bảng 2.13. Bảng đơn giá công của một số sản phẩm
(ĐVT: Đồng)
STT
Mã SP
Tên SP
Qui cách
Đơn giá công
1
MR90AC01
Acyclovir trắng
Hòm 80 hộp x 10 vỉ x 10 viên
10,15
2
MR90AL01
Alphabeta
Hòm 40 hộp x 50 vỉ x 10 viên
9,04
3
MR90AN01
Anairina
Hòm 32 hộp x 60 vỉ x 10 viên
8,24
4
MR90AN02
Antesik
Hòm 48 hộp x 10 vỉ x 4 viên
18,22
5
MR90AR05
Artesunat 50mg
Hòm 600 hộp x 1 vỉ x 12 viên
9,87
6
MR90BA02
Bangren 10mg
Hòm 120 hộp x 10 vỉ x 10 viên
12,24
7
MR90BE01
Bequanten
Hòm 240 hộp x 2 vỉ x 10 viên
11,26
8
MR90BI01
Biotin
Hòm 360 hộp x 2 vỉ x 10 viên
11,26
9
MR90CE02
Cerecap
Hộp 3 vỉ x 10 viên
33,51
10
MR90CH02
Chè vằng
Hòm 60 hộp x 20 túi
248,35
(Nguồn: Phòng Tài chính-Kế toán)
2.2.7. Tình hình trả lương cho các bộ phận và cá nhân:
Hiện nay Công ty đang sử dụng những hình thức trả lương: theo thời gian, theo sản phẩm và theo hợp đồng lao động.
-Trả lương theo thời gian: áp dụng đối vơí nhân viên quản lý, hành chính.
-Trả lương theo sản phẩm và theo hợp đồng lao động áp dụng đối với công nhân tại các nhà máy của Công ty.
Nguyên tắc phân phối lương:
+ Hệ số lương theo Nghị định 205/NĐ-CP ngày 14/12/2004 do Thủ tướng Chính phủ quy định được làm căn cứ tính các khoản mục sau:
.Chi trả trợ cấp BHXH
.Nộp BHXH, BHYT.
.Nghỉ lễ, phép, ốm, thai sản, việc riêng có lương, công việc xã hội.
.Một phần lương theo hệ số của người lao động
-Phân phối lương tại công ty được tính theo nguyên tắc:
+Đối với nhân viên hành chính: hưởng lương theo thời gian lao động.
+Đối với công nhân viên tại các nhà máy:làm việc ở khu vực nào- hưởng lương ở khu vực đó, làm được kết quả nào - hưởng lương theo kết quả đó.
Ở đây ta có thể xem xét tình hình trả lương cho công nhân viên ở nhà máy số 2: Lương của 01 lao động trong tháng
T = (Ths + Tsp) x K
Trong đó:
.Ths: Lương cấp bậc của một lao động gắn với hệ số lương và mức độ hoàn thành công việc trong tháng.
.Tsp: Lương sản phẩm của một lao động theo công việc được giao gắn với cường độ làm việc, trách nhiệm, trình độ chuyên môn và mức độ hoàn thành công việc trong tháng.
. K : Hệ số hoàn thành công việc:
Mức 1: 1,0
Mức 2: 0,9
Mức 3: 0,8
Mức 4: 0,7
Cách tính lương theo hệ số:
Ths =
N1 x Hhs x Tihs
24
. N 1 : Số ngày công lao động thực làm trong tháng.
. Hhs : hệ số lương.
. Tihs : Giá trị lương hệ số 1 của nhà máy trong tháng
Tihs
=
V3
∑Hi
. V 3 : Quỹ lương theo hệ số trong tháng.
. ∑Hi : Tổng hệ số lương cấp bậc của toàn nhà máy
Cách tính lương sản phẩm:
Tsp = N2 x Hsp x Tisp
. N 2: Số ngày công đi làm trong tháng.
. Hsp: Hệ số nhóm công việc( Bao gồm cả hệ số trình độ chuyên môn cộng thêm)
. Tisp: Giá trị lương sản phẩm trung bình một ngày của nhà máy trong tháng
Cách tính Tisp:
Tisp
=
V4
∑ Ni
. V 4: Quỹ lương sản phẩm trong tháng.
. ∑ Ni: Tổng số công sản phẩm đã nhân các hệ số của nhà máy
Trả lương theo hợp đồng lao động thời vụ: lương của 01 người lao động
V = Số ngày làm việc trong tháng x 40.000 đồng/ ngày công.
Bảng 2.14. LƯƠNG CÔNG NHÂN TỔ PHA CHẾ 12/2008
(Đơn vị tính: Đồng)
Họ và tên
H/s lương
Số công
K
Lương
theo
hệ số
Mức
thưởng
tính
theo
thời
gian
Thu nhâp
Cộng
Thành
tiền
Thời vụ
Thời gian
Lương
H/s
Lương SP
Trách nhi
Thu
hút
Thơi
gian
LĐ th ơi
vụ
1.Nguyễn Thị Hương
2,34
1,00
61,3
1,0
1.450.800
1.200.000
903.407
1.779.473
1.200.000
1.
300
.000
55,225
0
5.038.105
2.Nguyễn Thị Diệp
1,80
0,2
35,0
1,0
1.116.000
600.000
666.564
1.016.841
1.000.000
0
107,250
0
1.990.656
3.Nguyễn Thị Hải
1,80
0,2
26,9
1,0
1.116.000
600.000
538.924
780.063
200.000
0
429,000
0
1.747.987
4.Vũ Hữu Bách
2,18
0,2
1,2
1,0
1.351.600
600.000
34.352
34.863
0
0
0
0
69.216
5.Nguyễn Văn Thường
1,80
0,20
37,0
1,0
1.116.000
600.000
709.111
1.073.494
0
0
0
0
1.782.605
6.Nguyễn Đức Hoàng
1,80
0,20
36,1
1,0
1.116.000
600.000
694.929
1.048.799
0
0
35,750
0
1.779.478
7.Đỗ Hữu Trọng
1,80
0,20
35,0
1,0
1.116.000
600.000
666.564
1.016.841
0
0
107,250
0
1.790.656
8.Lã Thị Phượng
1,80
0,20
32,7
1,0
1.116.000
600.000
586.198
950.020
0
0
178,750
0
1.766.970
9.Lê Đức Toản
1,55
0
29,8
1,0
961.000
420.000
573.986
865.768
0
0
86,313
0
1.526.066
10.Lê Việt Cường
25
0
0
0
0
0
0
0
0
1..000.000
1.000.000
(Nguồn: Trích bảng lương công nhân tháng 12/2008)
2.2.8. Nhận xét về công tác lao động và tiền lương của Công ty:
Qua phân tích ở trên ta có thể rút ra nhận xét sau:
- Trình độ lao động của công ty tương đối cao: 100% có trình độ trung học phổ thông trở lên. Đây là một điều kiện tốt cho Công ty triển khai công việc. Cán bộ quản lý có 94,30% trình độ đại học và trên đại học, tỷ lệ này là cao và đáp ứng được việc quản lý ngày càng hiệu quả hơn khi mà tỷ lệ này năm 2008 tăng 2,10% so với năm 2007 là 92,36%.
- Định mức lao động: vì Công ty hiện nay có một nhà máy dược phẩm số 2 là đi vào sản xuất mà dưới hình thức khoán sản phẩm cho nhà máy nên định mức lao động do phòng xuất nhập khẩu và nhà máy dược phẩm số 2 cùng nhau căn cứ vào số liệu thực hiện năm trước để đưa ra định mức, và định mức này thường theo một năm tài chính dưới dạng 44 công/1triệu viên.
- Tình hình sử dụng thời gian lao động: tuy công nhân viên phải làm thêm vào thứ 7 và công nhân trực tiếp sản xuất còn thường xuyên làm việc tăng ca nhưng vẫn đảm bảo thời gian nghỉ ngơi và phục hồi sức khoẻ sau thời gian làm việc để đạt năng suất tốt hơn.
- Năng suất lao động của Công ty năm 2008 tăng 3,90% so với năm 2007. Tuy là mức tăng thấp nhưng là dấu hiệu đáng mừng chứng tỏ công ty quản lý ngày càng hiệu quả hơn và công nhân cũng hăng say sản xuất, thêm gắn bó với Công ty.
- Công tác tuyển dụng và đào tạo lao động: Công ty có qui trình tuyển dụng cán bộ công nhân viên tốt, đảm bảo tìm đúng người phù hợp với công việc và đủ trình độ. Khi được vào làm việc họ được hưởng đầy đủ quyền của người lao động do nhà nước ban hành. Tuy công ty cũng có chính sách đào tạo bài bản nhưng trong năm vừa qua không có đợt đào tạo nâng cao tay nghề cho người công nhân cũng như đào tạo chuyên môn cho cán bộ quản lý.
- Dù năm 2008, nền kinh tế Việt Nam cũng bị ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng Kinh tế toàn cầu nhưng với tinh thần đoàn kết và hăng say lao động, người công nhân vẫn nhận lương đúng ngày. Trước dây, hầu hết công nhân viên nhận lương bằng tiền mặt trực tiếp tại phòng tài chính nhưng mới đây công ty đã dùng hình thức chuyển khoản qua tài khoản ngân hàng.
Hiện nay, ở nhà máy sản xuất dược phẩm số 2 đang xảy ra tình trạng khi công nhân đi làm vào tăng ca vào thứ bảy được nhà máy trợ cấp phương tiện đi lại cho công nhân thuộc xưởng sản xuất số 1 chuyển xuống là 30.000 đồng nhưng họ không đi làm mà ở nhà làm công việc khác, nhờ công nhân thời vụ đi làm thay (vì công nhân thời vụ lương theo ngày là 40.000 đồng và hầu hết là những người ở địa phương gần với nhà máy); như vậy họ sẽ hưởng lương chênh lệch và tiền phụ cấp xăng xe. Hiện tượng này xuất hiện gần đây, ban lãnh đạo công ty cần có biện pháp xử kịp thời.
2.3. Phân tích công tác quản lý vật tư, tài sản cố định của Công ty
2.3.1. Các loại nguyên vật liệu dùng trong doanh nghiệp
Hiện nay, Công ty thường sử dụng các loại nguyên vật liệu sau:
- Nguyên vật chính: Là các loại vật tư mà trong sản xuất sản phẩm, nó là đơn vị cấu thành chủ yếu của sản phẩm, gồm các loại nguyên vật liệu như: Vitamin C, Vitamin B, tinh dầu,
- Nguyên vật liệu phụ: Gồm tất cả các loại tá dược (bột sắn, bột nếp, tacum,), vật liệu bao gói (chai, nút,), công cụ nhỏ (chày, cối,),
2.3.2. Cách xây dựng mức sử dụng nguyên vật liệu
Định mức sử dụng nguyên vật liệu là lượng nguyên vật liệu cần thiết tối đa để sản xuất một đơn vị sản phẩm. Công ty giao cho phòng Kế hoạch sản xuất và Nhập khẩu và Nhà máy Dược phẩm số 2 cử người theo dõi tổng kết để xây dựng định mức.
Căn cứ vào tình hình sử dụng nguyên vật liệu ở kỳ thực hiện năm trước để tính ra định mức nguyên vật liệu trên 1 sản phẩm rồi từ đó nhân với số lượng cần sản xuất ở kỳ hế hoạch là ra số lượng nguyên vật liệu cần sử dụng.
2.3.3. Tình hình sử dụng nguyên vật liệu
Chi phí NVL của Công ty chiếm tới 80%-90% trong tổng chi phí sản xuất. Khi xuất kho nguyên vật liệu cho sản xuất, căn cứ vào lệnh sản xuất, phiếu xuất kho thủ kho ghi vào thẻ kho. Thẻ kho được thiết kế theo hình thức sổ tờ rời, trên mỗi tờ sẽ theo dõi sự biến động của một loại nguyên vật liệu. Phiếu xuất kho được chuyển đến phòng kế toán, căn cứ vào phương pháp tính giá nguyên vật liệu xuất kho là phương pháp thực tế đích danh, kế toán ghi đơn giá vào phiếu xuất kho và tính tổng thành tiền theo công thức sau:
Trị giá NVL thực tế
xuất kho
=
Đơn giá thực tế của NVL nhập kho
x
Số lượng NVL thực tế xuất kho
Trong đó, số lượng thực tế xuất kho được ghi trên phiếu xuất kho, đơn giá thực tế của NVL nhập kho được tính theo công thức sau:
Giá thực tế của NVL nhập kho
=
Giá mua được ghi trên HĐ
+
Các khoản thuế phải nộp (nếu có)
+
Chi phí thu mua, CP khác
Để xác định chi phí NVL sản xuất từng loại sản phẩm, kế toán dựa vào lệnh sản xuất, phiếu xuất kho, tình hình nhập xuất tồn kho NVL trên thẻ kho. Các số liệu này được chuyển đến cho kế toán chi phí sản xuất để tiến hành tập hợp và lên bảng kê chi phí nguyên vật liệu cho từng sản phẩm, từ đó sẽ tính được tổng chi phí nguyên vật liệu của từng loại. Ta có thể hiểu rõ hơn qua bảng sau đây:
Bảng 2.15. Tổng hợp nhập xuất tồn năm 2008
Mã
vật
tư
Tên vật tư
Đ
V
T
Tồn ĐK
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ
SL
Giá
trị
SL
Giá
trị
SL
Giá
trị
SL
Giá trị
MS61
AL01
Alphachymotrypsin
Kg
165,010
6.657.385.725
165,010
6.657.385.725
MS61
SP02
Spiramycin base
Kg
0,150
293
.123
1.850,000
4.338.849.900
1.550,150
3.534.073.023
300,000
805.070.000
MS61
PA01
Paracetamol
Kg
4.247,000
195.063.800
62.296,510
3.659.130.081
58.953,050
3.339.381.035
7.590,500
514.812.845
MS61
LI01
Linconmycin
Kg
4.714,630
3.007.139.400
4.714,630
3.007.139.400
MS61
IS01
IsomaltDC 100
Kg
624,350
94.589.025
14.364,130
1.845.659.648
12.732,410
1.115.360.000
2.256.070
251.740.587
MS64
CC02
Màng Coldfor 138
Kg
5.874,240
1.302.696.050
4.967,280
1.096.449.650
906,960
206.246.400
MS61
SE01
Serratiopeptidase
Kg
160,000
1.244.556.000
120,050
944.371.700
39,950
300.184.300
MS61
SU03
Sulphamethoxazole
Kg
3.599,850
545.222.982
7.010,110
1.156.146.231
10.588,080
1.697.736.039
21,880
3.633.174
(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán)
Qua bảng trên ta thấy, nguyên vật liệu của Công ty được sử dụng tương đối hiệu quả, số lượng nguyên vật liệu tồn kho năm 2008 tuy nhiều hơn năm 2007 nhưng với số lượng ít, đủ để đảm bảo cho kỳ sản xuất năm 2009, điều này là phù hợp với việc đảm bảo chất lượng của các nguyên vật liệu, để từ đó đảm bảo được chất lượng của thuốc . Tuy vậy, có một số loại nguyên vật liệu không tồn kho cuối kỳ, có nghĩa là dự trữ bằng 0 điều này sẽ ảnh hưởng đến việc cấp phát nguyên vật liệu cho kỳ sản xuất tiếp theo.
2.3.4. Tình hình dự trữ, bảo quản và cấp phát nguyên vật liệu
- Dự trữ: Để hạn chế sức ép từ phía nhà cung ứng, đồng thời để quá trình sản xuất được liên tục và việc cung cấp hàng hóa đúng thời hạn hợp đồng, Công ty luôn xây dựng kế hoạch dự trữ nguyên vật liệu cần thiết. Nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng của nguyên vật liệu theo đúng qui định. Vì thế mà Công ty áp dụng hình thức nhập trước xuất trước.
- Bảo quản: Lượng nguyên vật liệu sau khi nhập về, chúng được vận chuyển tới các nhà kho bảo quản và chờ lệnh xuất tiêu dùng. Tại các nhà kho, nguyên vật liệu được xếp đúng vị trí theo từng chủng loại để thuận lợi trong việc quản lý cũng như đảm bảo theo qui chuẩn của ngành dược. Môi trường trong các nhà kho thoáng mát và được lắp đặt hệ thống cứu hỏa để khắc phục khi có sự cố xảy ra.
- Cấp phát nguyên vật liệu: Căn cứ vào bảng định mức tiêu hao nguyên vật liệu, yêu cầu của từng đơn đặt hàng và số lượng hàng đặt mà lên kế hoạch xuất kho nguyên vật liệu tiêu dùng. Nhìn chung, vì nguyên liệu dự trữ với khối lượng phù hợp với việc sản xuất nên tình hình cấp phát vật tư kịp thời, đảm bảo được tiến độ sản xuất.
2.3.5. Cơ cấu và tình hình hao mòn của tài sản cố định
Tài sản cố định là cơ sở vật chất, kỹ thuật rất quan trọng, đặc biệt là máy móc,thiết bị sản xuất. Việc sử dụng chúng như thế nào đều ảnh hưởng đến số lượng, chất lượng sản phẩm, mà quan trọng nhất là tác động trực tiếp đến giá thành sản phẩm. TSCĐ dùng trong các phân xưởng sản xuất của Công ty bao gồm nhiều loại, có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài. Vì vậy, việc quản lý TSCĐ là vấn đề vô cùng cần thiết và phải được coi trọng.
Bảng 2.16. CƠ CẤU TSCĐ VÀ SỰ BIẾN ĐỘNG CƠ CẤU TSCĐ
(Đơn vị tính: Đồng)
Chỉ tiêu
Đầu 2008
Cuối 2008
Giá trị
%
Giá trị
%
1. TSCĐ HH
- Nguyên giá TSCĐ HH
72.972.097.581
91,53
80.761.926.734
92,01
+ Nhà cửa, vật kiến trúc
13.615.938.978
17,08
14.802.048.781
16,86
+ Máy móc thiết bị
42.951.241.209
53,87
45.561.698.124
51,91
+ Phương tiện vận tải
1.475.354.235
1,85
1.383.084.000
1,58
- Giá trị hao mòn luỹ kế
14.929.563.159
18,73
19.015.095.829
21,66
-Giá trị còn lại
58.042.534.422
72,80
61.746.830.905
70,35
2.TSCĐ VH
- Nguyên giá TSCĐ VH
6.755.254.970
8,47
7.013.729.666
7,99
+ Quyền sử dụng đất
5.279.330.637
6,62
5.368.886.237
6,12
+ Phần mềm kế toán
30.000.000
0,04
25.687.500
0,03
+ Bản quyền, bằng sáng chế
875.925.328
1,10
695.727.816
0,79
- Giá trị hao mòn luỹ kế
569.999.005
0,71
923.428.113
1,05
- Giá trị còn lại
6.185.255.965
7,76
6.090.301.553
6,94
3. Tống TSCĐ còn lại
64.227.790.387
80,56
67.837.132.458
77,28
4. Tổng TSCĐ (nguyên giá)
79.727.352.551
100,00
87.775.656.400
100,00
(Nguồn: Phòng Tài chính- Kế toán)
- Từ bảng trên ta thấy, máy móc thiết bị chiếm tỉ lệ giá trị cao nhất 53,87% ở đầu năm tuy cuối năm có giảm còn 51,91% nhưng vẫn chiếm tỷ lệ cao; nhà cửa kiến trúc chiếm 17,08% ở đầu năm đến cuối năm còn 16,86%; phần mềm kế toán chiếm tỷ lệ thấp nhất 0,04% ở đầu năm đến cuối năm còn 0,03%. Trong cơ cấu TSCĐ thì TSCĐ HH chiếm tỷ trọng lớn 91,53% ở đầu năm và cuối năm tỷ lệ này là 92,01% so với tỷ trọng của TSCĐ VH là 8,47% ở đầu năm và cuối năm là 7,99% sở dĩ giá trị của TSCĐ HH gấp gần 12 lần TSCĐ VH là do tính chất đặc thù của việc sản xuất kinh doanh đòi hỏi đầu tư vào máy móc thiết bị, nhà xưởngvới số vốn lớn. Cơ cấu tài sản của công ty như trên là hợp lý.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh TSCĐ bị hao mòn dần, đồng thời giá trị này được chuyển vào giá trị sản phẩm làm ra. Để đáp ứng nhu cầu sửa chữa, nâng cấp và đổi mới TSCĐ, Công ty tiến hành trích khấu hao TSCĐ theo tỉ lệ phần trăm quy định đối với từng loại TSCĐ theo thông tư số 206/2003/TT - BTC của Bộ Tài chính quy định về trích khấu hao TSCĐ trong doanh nghiệp.
Chi phí khấu hao TCSĐ là khoản chiếm tỷ trọng lớn nhất trong khoản mục chi phí sản xuất chung. Nó bao gồm toàn bộ chi phí khấu hao cơ bản của TSCĐ phục vụ tại phân xưởng sản xuất.
Mức khấu hao TSCĐ tại doanh nghiệp được tính như sau:
Mức KHTSCĐ tháng
=
Nguyên giá TSCĐ x Tỷ lệ KH
12
Từ đó, kế toán tiến hành lập Bảng tính và phân bổ KHTSCĐ. Để theo dõi tình hình hiện có và sự biến động của TSCĐ kế toán sử dụng TK 214-hao mòn TSCĐ. Các chi phí KHTSCĐ ở phân xưởng sản xuất được kế toán hạch toán trực tiếp vào bên Nợ của TK 6274 và được mở chi tiết cho từng phân xưởng. Đối với TSCĐ sử dụng cho bộ phận bán hàng, kế toán hạch toán vào TK 6414, TSCĐ sử dụng cho toàn doanh nghiệp kế toán hạch toán vào TK 6424.
Với mỗi phân xưởng sản xuất trong tháng, nếu sản xuất nhiều loại mặt hàng khác nhau thì chi phí KHTSCĐ được phân bổ cho từng mặt hàng theo giờ công sản xuất mặt hàng đó theo tiêu thức sau:
Chi phí KHTSCĐ phân bổ cho mặt hàng i
=
Chi phí KH TSCĐ trong tháng
x
Số giờ công SX
mặt hàng i
Tổng số giờ công SX trong tháng
Trong đó: i là mặt hàng sản xuất trong tháng.
-Tình trạng tài sản cố định: Người ta thường dùng hệ số hao mòn để tính toán tình hình sử dụng và khấu hao tài sản cố định của doanh nghiệp. Vì vậy ta cũng đi xem xét tình trạng tài sản cố định của công ty qua việc tính toán hệ số này:
Hệ số hao mòn
=
Giá trị hao mòn luỹ kế
X 100%
Nguyên giá TSCĐ
Bảng 2.17. BẢNG ĐĂNG KÝ TRÍCH KHẤU HAO TSCĐ NĂM 2008
Chỉ tiêu
Nguyên giá
Giá trị còn lại
đầu 2008 (đồng)
Mức khấu hao
Hao mòn
luỹ kế
Giá trị còn lại
cuối 2008 (đồng)
HSHM
(%)
1.TSCĐHH
80.761.926.734
65.832.363.575
4.085.532.670
19.015.095.829
61.746.830.905
23,54
-Nhà cửa, vật kiến trúc
19.976.862.412
15.429.090.549
627.041.768
5.174.813.631
14.802.048.781
25,90
-Máy móc, thiết bị
57.984.064.650
48.303.162.191
2.741.464.067
12.422.366.526
45.561.698.124
21,42
-Phương tiện vận tải
2.800.999.672
2.100.110.835
717.026.835
1.417.915.672
1.383.084.000
50,62
2.TSCĐVH
7.013.729.666
6.443.730.661
353.429.108
923.428.113
6.090.301.553
13,17
- Quyền sử dụng đất
6.022.757.649
5.582.458.421
213.572.184
653.871.412
5.368.886.237
10,86
- Phần mềm kế toán
30.000.000
30.000.000
4.312.500
4.312.500
25.687.500
14,38
- Bản quyền, bằng sáng chế
960.972.017
861.272.240
135.544.424
265.244.201
695.727.816
27,60
3. Tổng
87.775.656.400
64.227.790.387
4.438.961.778
19.938.523.942
67.837.132.458
22,72
(Nguồn: Phòng Tài chính-Kế toán)
Qua bảng trên ta thấy: tính đến cuối năm 2008, TSCĐ của Công ty đã khấu hao được 22,72% trong đó TSCĐ HH khấu hao được 23,54%; TSCĐ VH khấu hao được 13,17%. Nhìn chung TSCĐ của công ty mới đưa vào hoạt động nên mới tính khấu hao do vậy hệ số hao mòn thấp (do một số TSCĐ đã khấu hao hết công ty đã mua TSCĐ mới nên tiến hành trích khấu hao mới)
2.3.6. Phân tích tình hình sử dụng Tài sản cố định:
- Việc bố trí và sử dụng tài sản cố định hợp lý hay không có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất k
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5840.doc