Tình hình hoạt động tại Công ty cổ phần Phong Lan

LỜI NÓI ĐẦU 1

PHẦN I TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH CÔNG TY 2

1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty 2

1.1.1. Quá trình phát triển của công ty 2

1.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần Phong Lan qua năm

 2006, 2007 và 2008 (ĐVT VND): 4

1.2. Đặc điểm kinh doanh và tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 5

1.2.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 5

1.2.2.Đặc điểm về qui trình công nghệ sản xuất kinh doanh 5

1.2.3.Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty 6

1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty 7

PHẦN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY 10

2.1. Tổ chức bộ máy kế toán trong công ty 10

2.1.1.Nhiệm vụ của bộ máy kế toán 10

2.1.2.Mô hình bộ máy kế toán và chức năng của từng bộ phận 10

2.2.Đặc điểm vận dụng chế độ chính sách kế toán tại công ty 13

2.2.1. Chế độ kế toán 13

2.2.2.Mô hình kế toán 13

2.2.3. Đặc điểm vận dụng hệ thống chứng từ kế toán 14

2.2.3.1. Phân loại chứng từ: 14

2.2.3.2. Hạch toán chi tiết 15

2.2.3.3. Hạch toán tổng hợp 15

2.2.4. Đặc điểm vận dụng hệ thống sổ sách kế toán 15

2.3. Đặc điểm tổ chức một sốphần hành kế toán của công ty. 18

2.3.1. Các phần hành kế toán chủ yếu: 18

2.3.2. Kế toán phần hành vốn bằng tiền và thanh toán 19

2.3.2.1. Kế toán vốn bằng tiền 19

2.3.2.2. Các nghiệp vụ thanh toán với khách hàng và nhà cung cấp 22

2.3.2.3. Thanh toán với nhà nước 25

2.3.2.4. Kế toán các khoản ký quỹ, ký cược. 27

2.3.3. Tổ chức kế toán Nguyên vật liệu: 27

2.3.4.Hạch toán tổng hợp chi phí giá sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản

phẩm 31

PHẦN III: ĐÁNH GIÁ NHỮNG ƯU ĐIỂM, HẠN CHẾ CỦA CÔNG TÁC

KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHONG LAN 35

3.1. Ưu điểm của công tác kế toán 35

3.2.Hạn chế của bộ máy kế toán 36

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

doc43 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1097 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động tại Công ty cổ phần Phong Lan, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ại quỹ, tiền ngân hàng, và tiền đang chuyển. Hàng ngày kế toán tiền mặt phản ánh tình hình thu ột xuất theo yêu cầu chi tiền mặt, giám sát việc chấp hành định mức tồn quỹ tiền mặt, đối chiếu tiền mặt tồn quỹ và tiền mặt ghi trên sổ sách, phát hiện và xử lý kịp thời các sai phạm về tiền mặt. Ngoài ra kế toán vốn bằng tiền còn phải kiểm tra tình hình biến động tăng giảm về tiền ngân hàng và tiền đang chuyển. Kế toán hàng tồn kho kiêm TSCĐ, kiêm CPQL, kiêm chi phí hoạt động khác trước hết phải chi chép tính toán chính xác thông tin quản lý NVL về số lượng, chất lượng và giá thành thực tế của NVL nhập kho. Hàng ngày kế toán phản ánh kịp thời và chính xác số lượng và đơn giá của NVL xuất kho và kiểm tra tình hình tồn kho. Bên cạnh đó kế toán còn phải mở sổ hạch toán chi tiết và tập hợp các chi phí phát sinh trong kỳ có liên quan. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương có nhiệm vụ tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương từ các số liệu vê sô lượng, thời gian lao động đồng thời phân bổ chi phí tiền lương theo đung đối tượng sử dụng. Kế toán tiền lương còn có nhiệm vụ hướng dẫn kiểm tra các nhân viên các xí nghiệp thực hiện ghi chép đầy đủ các thông tin ban đầu về lao động tiền lương và theo dõi tình hình thanh toán tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp cho cán bộ công nhân viên chức của công ty. Cuối kỳ kế toán tiền lương phải lập các báo cáo về lao động và tiền lương để phục vụ cho công tác quản lý . Kế toán các khoản phải thu, phải trả có nhiệm vụ theo dõi và phản ánh đúng tình hình các khoản phải thu phải trả phát sinh trong kỳ và luỹ kế từ các kỳ trước Kế toán thanh toán kiêm thuế có nhiệm vụ theo dõi và phản ánh tình hình thanh toán các khoản phải thu phải trả với các cá nhân trong và ngoài đơn vị, đồng thời kê khai đúng các khoản thuế phải nộp, phản ánh kịp thời số thuế đã nộp tạm thời cho nhà nước hoặc số chính thức, đẩy mạnh việc thanh toán với nhà nước đảm bảo đúng thời hạn ối tượng, chi tiết cho từng công trình. Cuối kỳ, kế toán sẽ tổng hợp toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ và lập các báo cáo tổng hợp chi phí giá thành. Công ty thực hiện việc tổng hợp chi phí giá thành theo phương pháp kê khai thường xuyên. Kế toán tiêu thụ có trách nhiệm phản ánh quy định. Kế toán tập hợp chi phí giá thành có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra việc phân bổ các chi phí trong kỳ vào các đđầy đủ và kịp thời tình hình giao nhận công trình, tính toán các khoản bị giảm trừ, các khoản thuế phải nộp và các chi phí liên quan trong quá trình giao nhận đồng thời tính ra kết quả tiêu thụ trong kỳ. Kế toán các xí nghiệp xây lắp hoặc công trình hàng ngày phải tập hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ tại xí nghiệp. Định kỳ kế toán phải lập các bảng tổng hợp(bảng kê tổng hợp) và đưa số liệu về phòng Tài vụ công ty . Thủ quỹ là người trực tiếp quản lý tiền mặt tại quỹ của công ty, hàng ngày lập các báo cáo quỹ đồng thời phải liên tục kiểm tra và so sánh số tiền mặt thực tế tại quỹ có hợp với số tiền mặt được phản ánh trên sổ sách hay không để nhanh chóng tìm ra và giải quyết những sai phạm trong quản lý tiền mặt. Đặc điểm vận dụng chế độ chính sách kế toán tại công ty Chế độ kế toán Công ty cổ phần Phong Lan thực hiện công tác kế toán theo quyết định số 1864/1998/QĐ-BTC ngày 16/12/1998 của Bộ Tài chính – chế độ kế toán riêng cho các doanh nghiệp xây lắp. Mô hình kế toán Công ty cổ phần Phong Lan tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình tập trung. Mô hình này được áp dụng ở công ty để đáp ứng các đặc điểm tình hình thực tế của công ty. Công ty có quy mô lớn bao gồm 5 xí nghiệp xây lắp lớn nhỏ nằm dải rác trên khắp địa bàn thành phố Hà Nội. Tại mỗi đơn vị hàng ngày phải thực hiện các hoạt động thường xuyên liên tục, các hoạt động thi công các công trình . Đặc điểm của hoạt động xây láp là các sản phẩm xây lắp thì cố định trong khi các điều kiện xây lắp như trang thiết bị, nguyên vật liệu. Do vậy ở từng xí nghiệp xây lắp của công ty cần có bộ máy kế toán riêng hoạt động trong quan hệ nội bộ chặt chẽ với phòng Tài vụ của công ty để đảm bảo cho việc kiểm tra và phản ánh một cách chính xác và kịp thời cho từng công trình và hạng mục công trình. Công tác hạch toán kế toán ở các xí nghiệp được thực hiện bởi các kế toán viên ở từng xí nghiệp. Mô hình tổ chức quản lý của công ty cổ phần Phong Lan là mô hình trực tuyến theo các cấp độ khác nhau. Bộ máy kế toán của công ty phải đạt được mục đích tham mưu và hỗ trợ cho công tác quản lý về phương diện tài chính. Bởi vậy mà bộ máy kế toán cũng được thiết kế sao cho phù hợp với bộ máy tổ chức của công ty tức là phải quản lý tập trung về một đầu mối đó là phòng Tài vụ của công ty. Đứng đầu bộ máy kế toán, phòng Tài vụ có quan hệ phối hợp trực tiếp với các phòng ban trong công ty, chịu sự quản lý của giám đốc và các phó giám đốc công ty. Các kế toán ở xí nghiệp và đội xây lắp hàng ngày sẽ căn cứ vào tình hình thực tế phát sinh tại đơn vị phản ánh vào các loại sổ chi tiết, tổng hợp vào các bảng kê và đưa lên cho phòng Tài vụ. Nhờ vậy mà tình hình tài chính của công ty được quản lý một cách chặt chẽ và bao quát toàn bộ công ty. Mô Một nguyên nhân quan trọng ảnh hưởng đến cơ cấu của bộ máy kế toán của công ty đó là trình độ của đội ngũ cán bộ công nhân viên chức kế toán. Đặc điểm vận dụng hệ thống chứng từ kế toán Phân loại chứng từ: Hàng ngày căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán các đơn vị phản ánh vào các chứng từ có liên quan theo đúng quy định hiện hành. Hệ thống chứng từ của công ty được phân loại theo bản chất của chúng bao gồm các loại chứng từ sau: Hàng ngày căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán các đơn vị phản ánh vào các chứng từ có liên quan theo đúng quy định hiện hành. Hệ thống chứng từ của công ty được phân loại theo bản chất của chúng bao gồm các loại chứng từ sau: - Chứng từ quỹ (ký hiệu là Q) Chứng từ quỹ được đánh số từ 1 đến n và được tập hợp hàng tháng hoặc hàng quý. Đây là những chứng từ phản ánh việc thu chi tiền mặt tại quỹ như là phiếu thu, phiếu chi...Đi kèm với các chứng từ này là các chứng từ gốc có liên quannhư: Giấy xin tạm ứng, hoá đơn mua hàng, giấy đề nghị thanh toán, sec bảo chi. - Chứng từ ngân hàng (Ký hiệu là NH) Chứng từ ngân hàng được đánh số từ 1 đến n và được tập hợp hàng tháng hoặc hàng quý là những chứng từ có liên quan đến việc trao đổi, giao dịch với ngân hàng như ;à giấy báo Nợ, giấy báo Có của ngân hàng và các chứng từ khác như Bảng kê nộp tiền, Uỷ nhiệm thu, Uỷ nhiệm chi... - Chứng từ thanh toán (Ký hiệu là NK) Chứng từ thanh toán được đánh số từ 1 đến gồm những hoá đơn thanh toán vật tư, hàng hoá dịch vụ mua ngoài, hồ sơ quyết toán đối với các trường hợp tự gia công chế biến và các chứng từ có liên quan như Hợp đồng thanh lý hàng hoá, bảng kê chứng từ thanh toán - Chứng từ vật tư vật liệu (ký hiệu là VL) Chứng từ vật tư được đánh số từ 1 đến n bao gồm: Phiếu nhập vật liệu, phiếu xuất vật liệu, bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ. - Chứng từ quỹ (ký hiệu là Q) Chứng từ quỹ được đánh số từ 1 đến n và được tập hợp hàng tháng hoặc hàng quý. Đây là những chứng từ phản ánh việc thu chi tiền mặt tại quỹ như là phiếu thu, phiếu chi...Đi kèm với các chứng từ này là các chứng từ gốc có liên quannhư: Giấy xin tạm ứng, hoá đơn mua hàng, giấy đề nghị thanh toán, sec bảo chi. - Chứng từ ngân hàng (Ký hiệu là NH) Chứng từ ngân hàng được đánh số từ 1 đến n và được tập hợp hàng tháng hoặc hàng quý là những chứng từ có liên quan đến việc trao đổi, giao dịch với ngân hàng như ;à giấy báo Nợ, giấy báo Có của ngân hàng và các chứng từ khác như Bảng kê nộp tiền, Uỷ nhiệm thu, Uỷ nhiệm chi... - Chứng từ thanh toán (Ký hiệu là NK) Chứng từ thanh toán được đánh số từ 1 đến gồm những hoá đơn thanh toán vật tư, hàng hoá dịch vụ mua ngoài, hồ sơ quyết toán đối với các trường hợp tự gia công chế biến và các chứng từ có liên quan như Hợp đồng thanh lý hàng hoá, bảng kê chứng từ thanh toán - Chứng từ vật tư vật liệu (ký hiệu là VL) Chứng từ vật tư được đánh số từ 1 đến n bao gồm: Phiếu nhập vật liệu, phiếu xuất vật liệu, bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ. - Chứng từ kế toán khác (Ký hiệu là LT) Chứng từ kế toán khác được đánh số từ 1 đến n bao gồm những chứng từ không thuộc các loại chứng từ trên như : Bảng tính lãi, Bảng tính và phân bổ khấu hao, Bảng tính và phân bổ tiền lương. Hạch toán chi tiết Căn cứ vào các chứng từ phát sinh kế toán, thủ quỹ, thủ kho sẽ phản ánh vào sổ tổng hợp và sổ chi tiết hoặc các thẻ chi tiết. Định kỳ hoặc cuối tháng kế toán, thủ quỹ, thủ kho sẽ cộng dồn sổ chi tiết, lập các báo cáo quỹ, báo cáo nhập xuất tồn, bảng tổng hợp chi tiết nguyên vật liệu và các bảng tổng hợp chi tiết khác để đối chiếu với sổ tổng hợp để tìm ra sai sót và đưa ra biện pháp khắc phục, sửa chữa. Riêng thủ quỹ hàng ngày còn phải lập báo cáo quỹ để đối chiếu với kế toán tiền mặt. Định kỳ hoặc cuối tháng kế toán các xí nghiệp xây lắp tiến hành tập hợp các chứng từ phát sinh vào các bảng kê tổng hợp và đưa về phòng Tài vụ kèm theo chứng từ gốc. Các bảng kê bao gồm : Tờ kê thanh toán chứng từ hoá đơn, tờ kê vật tư, tờ kê thanh toán chứng từ chi phí, các bảng phân bổ tại phòng Tài vụ của công ty, các kế toán viên có nhiệm vụ tiếp nhận, kiểm tra, xem xét tính hợp lý của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kiểm tra việc tính toán trên các bảng kê, tờ kê để đưa vào hạch toán kế toán và ghi sổ chi tiết Hạch toán tổng hợp Hàng ngày Kế toán tổng hợp sẽ phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ Nhật ký chung dựa trên số liệu các bảng kê, bảng phân bổ. Cuối tháng căn cứ vào số liệu trên nhật ký chung, Kế toán tổng hợp sẽ phản ánh vào các loại sổ cái có liên quan đồng thời lập bảng tài khoản, lên các báo cáo tài chính. Cuối tháng, kế toán tiến hành cộng sổ chi tiết và đối chiếu với sổ cái các tài khoản. Đặc điểm vận dụng hệ thống sổ sách kế toán Sơ đồ tổng hợp hình thức kế toán Nhật ký chung Chứng từ gốc Sổ nhật ký chung Sổ cái Báo cáo kế toán tài chính Sổ quỹ Sổ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo kế toán quản trị (3) (4) (6) (1b) (1a) (5) (7) (8) (9) (2) Ghi hàng ngày : Ghi vào cuối tháng : Đối chiếu, kiểm tra : Quy trình ghi sổ: (1a) Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc nhận được, kế toán tiến hành kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ đó, định khoản kế toán và ghi vào sổ Nhật ký chung. (1b) Các chứng từ thu chi tiền mặt được thủ quỹ ghi vào sổ quỹ. (2) Những chứng từ liên quan tới những đối tượng cần phải hạch toán chi tiết (kế toán quản trị), kế toán ghi vào sổ chi tiết liên quan. (3) Định kỳ 3 đến 5 ngày, căn cứ vào các định khoản kế toán đã ghi trên sổ Nhật ký chung, ghi chuyển số liệu vào các sổ cái liên quan. (4) Cuối tháng căn cứ vào số liệu trên các sổ quỹ, kế toán ghi vào các TK phù hợp trên sổ cái. (5) Cuối tháng, căn cứ vào số liệu trên các sổ kế toán chi tiết tiến hành lập các bảng tổng hợp chi tiết chi phí, sổ theo dõi chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. (6) Kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết chi phí, sổ theo dõi chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. (7) Tổng hợp số liệu, lập các báo cáo kế toán tài chính như: bảng cân đối tài sản, báo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh vào cuối kỳ. (8) Cuối kỳ, căn cứ vào bảng tổng hợp chi tiết kế toán lập các báo cáo kế toán quản trị như báo cáo chi phí và giá thành, báo cáo thu chi tiền mặt. (9) Kế toán đối chiếu, so sánh, kiểm tra giữa số liệu của kế toán tài chính và kế toán quản trị. Các loại sổ hiện đang được sử dụng tại đơn vị : Theo quy định chung của bộ tài chính ,hệ thống sổ kế toán ở tất cả các doanh nghiệp xây lắp thuộc mọi loại hình ,mọi thành phần kinh tế đều bao gồm hai loại : Sổ của phần kế toán tổng hợp : gọi là sổ kế toán tổng hợp gồm sổ nhật kí , sổ cái và sổ kế toán tổng hợp khác trong đó : Sổ nhật ký dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế ,tài chính phát sinh trong từng kì kế toán và trong một niên độ kế toán theo trình tự thời gian và quan hệ đối ứng các tài khoản của các nghiệp vụ đó .Số liệu kế toán trên sổ nhật kí phản ánh tổng số phát sinh bên nợ và bên có của tất cả các tài khoản kế toán sử dụng ở doanh nghiệp xây lắp . Sổ nhật ký phải phản ánh đầy đủ các yếu tố sau : + Ngày tháng ghi sổ . + Số liệu và ngày tháng lập chứng từ kế toán làm căn cứ ghi sổ . + Tóm tắt nội dung kinh tế của các nghiệp vụ phát sinh . + Số tiền của nghiệp vụ kinh tế phát sinh . Sổ cái dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong kỳ niên độ kế toán theo các tài khoản kế toán được quy định trong chế độ tài khoản kế toán áp dụng cho doanh nghiệp . Số liệu kế toán trên sổ cái phản ánh tổng hợp tình hình tài sản nguồn vốn , tình hình và kết qủa hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp . 2Sổ của phần kế toán chi tiết : gọi là sổ kế toán chi tiết gồm : Các sổ , thẻ kế toán chi tiết . Sổ kế toán chi tiết dùng để ghi chép các đối tượng kế toán cần thiết phải theo dõi chi tiết theo yêu cầu quản lý số liệu trên sổ kế toán chi tiết cung cấp các thông tin phục vụ cho việc quản lý , từng loại tài sản, nguồn vốn , công nợ chưa được phản ánh chi tiết trên sổ nhật kí và sổ cái . Đặc điểm vận dụng báo cáo tài chính của công ty Các báo cáo kế toán được sử dụng tại đơn vị: Bảng cân đối kế toán Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Bản thuyết minh báo cáo tài chính Mục đích của các báo cáo : Mục đích của bảng cân đối kế toán Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thanh tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Số liệu trên Bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp theo cơ cấu của tài sản, nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn hình thành các tài sản đó. Căn cứ vào Bảng Cân đối kế toán có thể nhận xét đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp. Mục đích của báo cáo kết quả kinh doanh là phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp . Mục đích của bản thuyết minh báo cáo tài chính Bản thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành không thể tách rời của báo cáo tài chính doanh nghiệp dùng để mô tả mang tính tường thuật hoặc phân tích chi tiết các thông tin số liệu đã được trình bày trong Bảng Cân đối kế toán, Báo cáo kế quả hoạt động doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cũng như các thông tin cần thiết khác theo yêu cầu của các chuẩn mực kế toán cụ thể. Bản thuyết minh báo cáo tài chính cũng có thể trình bày nhưng thông tin khác nếu doanh nghiệp xét thấy cần thiết cho việc trình bày trung thực, hợp lý báo cáo tài chính. Đặc điểm tổ chức một sốphần hành kế toán của công ty. Các phần hành kế toán chủ yếu: Các phần hành kế toán chủ yếu tại công ty bao gồm: Tài sản cố định. Nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ. Tiền lương và các khoản trích theo lương. Chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm. Vốn bằng tiền, tiền vay và các nghiệp vụ thanh toán. - Các nghiệp vụ đầu tư và dự phòng. Tiêu thụ sản phẩm xây lắp và xác định kết quả sản xuất kinh doanh . Kế toán nguồn vốn chủ sở hữu Kế toán phần hành vốn bằng tiền và thanh toán Kế toán vốn bằng tiền Các tài khoản sử dụng TK 111 : Tiền mặt TK 112 : Tiền gửi Ngân hàng Một số đặc điểm chung về kế toán vốn bằng tiền tại công ty. Công ty sử dụng đồng tiền hạch toán là đồng Việt Nam. Các nghiệp vụ kế toán có liên quan đến đồng ngoại tệ sẽ được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hạch toán. Chênh lệch tỷ giá được hạch toán vào TK 413. Phân loại chứng từ Chứng từ sử dụng cho phần hành kế toán vốn bằng tiền bao gồm: Chứng từ quỹ : Phiếu thu, Phiếu chi tiền mặt, Bảng kiểm kê quỹ. Chứng từ ngân hàng: Giấy uỷ nhiệm chi, Giấy báo lãi, Giấy báo Nợ, Giấy báo có, Phiếu chuyển khoản Quả trình luân chuyển chứng từ vốn bằng tiền đối với chứng từ quỹ: luân chuyển Phiếu chi: Từ các chứng từ như Giấy đề nghị thanh toán ( đi kèm với các chứng từ gốc có liên quan như hoá đơn GTGT, Phiếu thu của đơn vị khác, Vé tàu xe, bảng thanh toán tiền lương tháng ) đã được xét duyệt bởi người có thẩm quyền như phụ trách bộ phận, giám đốc công ty kế toán thanh toán viết Phiếu chi và được đưa đến cho kế toán trưởng và giám đốc ký duyệt. Sau đó các chứng từ này được đưa đến cho thủ quỹ. Thủ quỹ nhập căn cứ vào phiếu chi để xuất tiền mặt đồng thời cùng với nhận tiền ký vào chứng từ này. Phiếu chi được giao lại cho kế toán tiền mặt để làm cơ sở ghi sổ tổng hợp và chi tiết. Sau đó kế toán trưởng và giám đốc công ty sẽ ký vào phiếu chi. Luân chuyển Phiếu thu: Từ các hợp đồng xây dựng và các biên bản thanh lý hợp đồng xây dựng, Giấy rút tiền tại ngân hàng, các hoá đơn GTGT bán vật tư, kế toán vốn bằng tiền lập phiếu thu. Thủ quỹ nhận phiếu thu, kiểm nhận số tiền và tiến hành nhập tiền. Kế toán trưởng ký duyệt và kế toán vốn bằng tiền ghi sổ chi tiết và sổ tổng hợp nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Vào cuối tháng thủ quỹ sẽ vào sổ quỹ, kế toán vốn bằng tiền sẽ lên bảng kê phân loại để làm cơ sở cho việc cập nhật sổ chi tiết và sổ cái Bảng kiểm kê quỹ: Cuối tháng phòng tài vụ thực hiện công tác kiểm kê quỹ dưới sự giám sát của công ty. Phòng sẽ cử ra một ban kiểm kê với trưởng ban là kế toán trưởng, các thành viên gồm có thủ quỹ và kê toán vốn bằng tiền. Việc kiểm kê quỹ được thực hiện dựa trên cơ sở những chứng từ thanh toán như phiếu thu phiếu chi và đã có số dư tiền mặt cuối tháng. Kết quả của cuộc kiểm tra quỹ được đối chiếu với số trên sổ sách từ đó tìm ra nguyên nhân chênh lệch. Kế toán trưởng, thủ quỹ và kế toán thanh toán sẽ ký vào bảng kiểm kê quỹ. Bảng kiểm kê quỹ được đánh số theo năm. Đối với chứng từ Ngân hàng luân chuyển Giấy uỷ nhiệm chi : Từ các chứng từ gốc như Giấy báo nộp tiền vào ngân sách, Giấy rút vốn đầu tư, Giấy yêu cầu bảo chi Séc, giám đốc các xí nghiệp xây lắp, giám đốc công trình và giám đốc công ty xét duyệt sau khi đã có xác nhận của phụ trách bộ phận phát sinh nghiệp vụ kinh tế. Dựa vào đây, giám đốc công ty lập Giấy yêu cầu bảo chi Séc gửi đến cho ngân hàng. Trên cơ sở đó, ngân hàng sẽ lập Giấy uỷ nhiệm chi, Giấy báo nợ để cho kế toán vốn bằng tiền thực hiện công tác hạch toán kế toán. Luân chuyển Giấy uỷ nhiệm thu: tương tự như luân chuyển Giấy uỷ nhiệm chi. Phân loại sổ sách Sổ chi tiết: Sổ quỹ tiền mặt, Sổ tiền gửi ngân hàng Sổ tổng hợp: Sổ Nhật ký chung, Sổ cái các tài khoản 111, 112, 113, Sổ Nhật ký thu tiền Cập nhật sổ quỹ tiền mặt: Hàng ngày thủ qũy phản ánh tình hình thu chivà tồn tiền mặt tại quỹ của công ty. Sổ quỹ được lập chi tiết cho từng loại tiền. Cuối ngày thủ quỹ sẽ lập báo cáo thu chi tồn tiền mặt. Hàng tháng căn cứ vào các báo cáo này thủ qũy tổng hợp vào Bảng kê tổng hợp và so sánh với sổ kế toán vốn bằng tiền để tìm ra nguyên nhân chênh lệch Tổ chức hạch toán Chứng từ gốc về tiền mặt và tiền gửi nh Nhật ký chung Sổ cái các tài khoản 111, 112, 113 Báo cáo tài chính Sổ quỹ, sổ chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu Với số nghiệp vụ thanh toán ngoại tệ không nhiều, công ty vẫn sử dụng tỷ giá hạch toán để hạch toán tình hình ngoại tệ. Dựa vào phiếu thu và một số chứng từ có liên quan kế toán ghi: Nợ TK 111: Thu tiền mặt nhập quỹ Có TK 511, 512: Doanh thu bán hàng Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp Có TK 711, 721: Thu nhập hoạt động tài chính và thu nhập bất thường Có TK 112: Rút tiền ngân hàng về quỹ Có TK 131, 141, 136: Thu hồi các khoản Nợ Dựa vào phiếu chi và một số chứng từ có liên quan kế toán vốn bằng tiền ghi: Nợ TK 112 : Gửi tiền mặt vào ngân hàng Nợ TK 211, 213: Mua sắm tài sản cố định Nợ TK 152, 153: Mua NVL, Công cụ dụng cụ Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ Nợ TK 311, 315, 334, 338: Thanh toán các khoản nợ phải trả Có TK 111: Chi tiền mặt tại quỹ Căn cứ vào giấy báo Nợ của ngân hàng kế toán ghi: Nợ TK 111: Rút tiền ngân hàng về quỹ Nợ TK 211, 213: Mua tài sản cố đinh Nợ TK 311, 315: Thanh toán Nợ phải trả Có TK 112 : chi tiền gửi ngân hàng Căn cứ vào giấy báo Có của ngân hàng, kế toán ghi: Nợ TK 112 Có TK 111: Gửi tiền vào ngân hàng Có TK 511, 512: Doanh thu giao nhận công trình Có TK 131, 136, 141: Thu hồi các khoản nợ Các nghiệp vụ thanh toán với khách hàng và nhà cung cấp Tài khoản : TK 331: Phải trả người bán. TK 131: Phải thu người mua. Chứng từ sử dụng: Hóa đơn mua hàng, bán hàng bình thường, Hoá đơn GTGT. Phiếu chi tiền mặt, Séc, Phiếu chuyển khoản ngân hàng, giấy báo Nợ, giấy báo Có của ngân hàng Hợp đồng kinh tế và biên bản thanh lý hợp đồng kinh tế. Giấy báo số thuế phải nộp của nhà nước. Lưu chuyển chứng từ thanh toán vói nhà cung cấp và nhà đầu tư. Chứng từ thanh toán với người bán: Hàng ngày căn cứ vào hoá đơn bán hàng hoặc hoá đơn GTGT của người bán hoặc hợp đồng mua hàng. Trong trường hợp công ty thanh toán ngay bằng tiền mặt kế toán vốn bằng tiền sẽ lập phiếu chi để thủ quỹ chi tiền thanh toán. Nếu thanh toán bằng phương thức qua ngân hàng, công ty sẽ có giấy đề nghị chuyển khoản hoặc séc bảo chi, sau đó ngân hàng sẽ gửi cho công ty Giấy báo nợ, có thể kèm theo Bảng sao kê nợ và Giấy uỷ nhiệm chi, Giấy chuyển khoản... để khẳng định rằng việc thanh toán đã được thực hiện. Giấy báo Nợ là chứng từ của ngân hàng thông báo cho công ty biết rằng số tiền gửi ngân hàng của công ty đã giảm một khoản. Công ty thường chọn hình thức thanh toán bằng chuyển khoản trong trường hợp nhà cung cấp cũng mở một tài khoản tại ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà nội. Nếu không, công ty sẽ chọn hình thức thanh toán thông qua Giấy uỷ nhiệm chi, khi đó chứng này cần đảm bảo đầy đủ các thông tin về địa chỉ, ngân hàng mà hai công ty mở tài khoản và số tài khoản cũng như chủ tài khoản. Giám đốc công ty và đại diện cho nhà cung cấp sẽ cùng với đại diện của ngân hàng ký vào Giấy uỷ nhiệm chi. Chứng từ thanh toán với khách hàng(Nhà đầu tư): Từ các hợp đồng xây dựng, Biên bản thanh lý hợp đồng xây dựng, Hoá đơn GTGT . Trong trường hợp thanh toán ngay bằng tiền mặt công ty sẽ lập Phiếu thu tiền mặt. Nếu thanh toán qua ngân hàng công ty sẽ nhận Giấy báo Có kèm theo các chứng từ như Giấy uỷ nhiệm thu, Giấy chuyển khoản do ngân hàng lập. Sổ chi tiết Sổ chi tiết được lập cho từng nhà cung cấp, từng khách hàng để phản ánh tình hình thanh toán trong trường hợp công ty chấp nhận phương thức thanh toán chậm. Các điều kiện thanh toán chậm được phản ánh đầy đủ trong Hoá đơn GTGT, hợp đồng xây dựng. Hàng ngày căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán thanh toán thực hiện phản ánh vào các bảng kê tổng hợp tình hình thanh toán. Trong bảng kê nàykê toán thanh toán sẽ phản ánh tất cả các nghiệp thanh toán xảy ra trong tháng, số tiền và những định khoản cần thiết. Sau đó kế toán sẽ ký vào bảng kê tổng hợp và căn cứ vào đây để phản ánh vào sổ chi tiết. Sổ chi tiết được công ty mở cho từng khách hàng hoặc nhà cung cấp. Do đặc thù của mình công ty chỉ mở sổ chi tiết theo từng qúy. Dựa vào bảng kê tổng hợp, kế toán thanh toán sẽ phản ánh số dư đầu kỳ, số đã thanh toán trong kỳ và số dư cuối kỳ của từng nhà cung cấp hoặc từng khách hàng.Trong trường hợp thanh toán bằng đồng ngoại tệ công ty quy đổi ra đồng Việt Nam theo giá hạch toán. Cuối tháng kế toán thanh toán và kế toán trưởng sẽ ký sổ chi tiết. Ngoài ra kế toán thanh toán sẽ lập Bảng tổng hợp chi tiết thanh toán với Nhà cung cấp hoặc Khách hàng. Bảng tổng hợp chi tiết được sử dụng để so sánh, đối chiếu với sổ cái Sổ tổng hợp Sổ tổng hợp sử dụng bao gồm: Sổ nhật ký chung, Sổ cái TK 331, TK 131. Hạch toán kế toán thanh toán với nhà cung cấp Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi định kỳ hoặc cuối tháng Quan hệ đối chiếu Sổ cái các tài khoản Sổ chi tiết các tài khoản Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo kế toán Chứng từ gốc và các băng phân bổ Bảng cân đối tài khoản Nhật ký chung Các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu Hạch toán phải trả nhà cung cấp Khi mua vật tư, TSCĐ và các khoản chi phí khác Nợ TK 152, TK 153: Giá thực tế NVL, công cụ dụng cụ Nợ TK 211, TK 213: Giá thực tế TSCĐ Nợ TK 623, 627, 641, 642: Nếu sử dụng trực tiếp cho các hoạt động Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 331: Tổng số phải thanh toán với người bán Trường hợp nợ nhà nhận thầu phụ, khi ứng trước cho nhà thầu phụ: Nợ TK 3312 Có TK 111, 112: Tổng số tiền ứng trước Khi tính ra tổng số tiền phải trả cho nhà thầu phụ Nợ TK 632 Nợ TK 1331 Có TK 3312 Khi thanh toán cho người bán : Nợ TK 331 Có TK111, 112, 311, 341. Hạch toán phải thu khách hàng Khi giao nhận công trình chấp nhận nợ: Nợ TK 131 Có TK 511, 512 Có TK 33311 Khi bán chịu TSCĐ Nợ TK 131 Có TK 721 Có TK 33311 Chấp nhận giảm giá, chiết khấu: Nợ TK 532 Nợ TK 811 Nợ TK 33311 Có TK 131 Căn cứ vào chứng từ thanh toán kế toán phản ánh sổ nợ đã thu Nợ TK 111, 112, 152, ... Có TK 131 Thanh toán với nhà nước Tài khoản sử dụng: TK 133: Thuế GTGT thu hộ nhà nước. TK 3331: Thuế GTGT phải nộp. TK 3334: Thuế thu nhập doanh nghiệp. TK 3335: Thu trên vốn. Lưu chuyển chứng từ thuế Chứng từ thuế GTGT Công ty thực hiện hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ . Các chứng từ mua hàng, hoá đơn GTGT hàng ngày được kê toán thuế tập hợp lại và phản ánh vào Bảng kê tổng hợp các nghiệp vụ thuế GTGT. Bảng tổ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5724.doc
Tài liệu liên quan