Tình hình hoạt động tại Công ty cổ phần thương mại du lịch và hội chợ triển lãm quốc tế

PHẦN 1. 3

GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY VITEX. 3

1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty . 3

1.2.Chức năng nhiện vụ của Công ty VITEX . 4

1.2.1. Chức năng của Công ty VITEX . 4

1.2.2. Các loại hàng hoá,dịch vụ chủ yếu mà Công ty VITEX đang kinh doanh. 5

1.3.Quy trình tổ chức dịch vụ hội chợ triển lãm của Công ty VITEX . 5

1.4.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty VITEX . 7

PHẦN II. 9

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY VITEX . 9

2.1. Phân tích hoạt động marketing của Công ty VITEX . 9

2.1.1.Giới thiệu về loại hình dịch vụ tổ chức hội chợ triển lãm của Công ty VITEX . 9

2.1.2. Số liệu tiêu thụ dịch vụ tổ chức hội chợ triển lãm của Công ty VITEX qua hai năm 1999và 2000. 12

2.1.3. Giá cả , phương pháp định giá và mức giá hiện tại của loại hình dịch vụ tổ chức hội chợ triển lãm của Công ty VITEX . 14

2.1.4. các hình thức xúc tiến bán dịch vụ tổ chức hội chợ triển lãm mà Công ty VITEX cung cấp . 15

2.1.5. Đối thủ cạnh tranh-Một số thông tin về đối thủ cạnh tranh của Công ty VITEX . 18

2.2.Phân tích tình hình lao động, tiền lương của Công ty VITEX . 19

2.2.1. Cơ cấu lao động của Công ty VITEX . 19

2.2.2. Hình thức trả lương của Công ty VITEX . 20

2.2.3. chính sách tuyển dụngvà đào tạo lao động của Công ty VITEX . 21

2.3.Tình hình quản lý vật tư , tài sản cố định của Công ty VITEX . 22

2.3.1.Các nguyên vật liệu dùng cho hoạt động hội chợ triển lãm của Công ty VITEX bao gồm: 22

2.3.2.Tình hình tài sản cố định của Công ty VITEX . 24

2.4.Phân tích chi phí và gía thành. 25

2.4.1.Phân loại chi phí Công ty VITEX . 25

2.4.2.Giá thành kế hoạch và giá thành thực tế của Công ty VITEX . 26

2.5. phân tích tình hìnhtài chính của Công ty VITEX . 27

Tài sản 30

A. tài sản lưu động 30

Nguồn vốn 30

2.5.1.Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản. 31

PHẦN III. 33

ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ LỰA CHỌN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP. 33

3.1.Đánh giá chung về Công ty Cổ Phần Thương Mại Du Lịch Và Hội Chợ Triển Lãm Quốc Tế VITEX . 33

3.1.1. Những nhuận lợi của Công ty VITEX . 33

3.1.2.Những khó khăn của Công ty VITEX . 34

3.2. Chọn đề tài tôt nghiệp. 36

 

doc34 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1214 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động tại Công ty cổ phần thương mại du lịch và hội chợ triển lãm quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
các lời đồn về chất lượng dịch vụ . Nếu chất lượng dịch vụ mà Công ty cung cấp là tốt thì khách hàng thường rất trung thành với nhà cung cấp đó và họ thường chỉ làm việc với nhà cung cấp quen biết. + Tính không lưu trữ được . Nó không giống như các hàng hoá hữu hình, dịch vụ không thể sản xuất trước sau đó lưu trữ vào trong kho rồi đem bán mà nó chỉ được thực hiện khi có khách hàng trực tiếp đến mua , tức là nhà cung cấp không thể cứ tổ chức hội chợ triển lãm sau đó lưu trữ rồi cung cấp cho các Công ty khách hàng , mà các Công ty khách hàng phải trực tiếp đem hàng hoá đến trưng bày tại hội chợ triển lãm thi nhà cung cấp mới có thể tổ chức được hội chợ . Một đặc điểm nữa là nhà tổ chức cung cấp dịch vụ tổ chức hội chợ triển lãm không phải cung cấp cho từng Công ty khách hàng một mà là cho tất cả các Công ty đăng ký mua dịch vụ cùng một lúc .Do đó trong một hội chợ triển lãm nhà cung cấp thu hút được càng đông số Công ty khách hàng mua dịch vụ thì càng tốt , càng mang lại doanh thu lớn cho nhà tổ chức . + Tính không ổn định. Cũng giống như các loại dịch vụ khác, dịch vụ tổ chức hội chợ triển lãm cũng có tính không ổn định .Tức là chất lượng dịch vụ mà nhà cung cấp đưa ra không phải lúc nào cũng tốt như nhau mà nó có lúc tốt ngoài dự kiến , có lúc lại không được như ý. Chất lượng dịch vụ tổ chức hội chợ triển lãm biến động là do một số yếu tố sau: Phụ thuộc vào tự nhiên. Nhiều hội chợ triển lãm tổ chức nhưng do thời tiết xấu nên dân cư không thể đến xem, mua hàng được . Những cơn lốc xoáy, mưa bất ngờ , lũ lụt, mất điện... xảy ra có thể làm hỏng một hội chợ triển lãm . Phụ thuộc vào các cơ quan công quyền . Những biến cố này có thể xảy ra vao những phút trót của công tác chuẩn bị hội chợ triển lãm như trường hợp của Công ty VEFAC. Công ty này đã bị rút giấy phép tổ chức:” Hội Chợ Triển Lãm – Hội Thảo Giao Lưu Kinh Tế Thương Mại VN- Hoa Kỳ”. Phụ thuộc vào tập tính tiêu dùng tại địa phương và sức mua thấp không ngờ của địa phương mà các Công ty đi triển lãm hội chợ không ngờ tới. Điều này đã xảy ra đối với hội chợ triển lãm văn hoá du lịch lần thứ nhất tại Băc kan. Tại đây các hàng hoá may mặc đắt tiền, đồ gỗ cồng kềnh đã không bán được ,nên các Công ty may mặc đã bị lỗ nặng, trong khi các Công ty thuỷ sản lại bán được hàng tại đây . + Tính không tách rời nguồn gốc. Cũng giống như các dịch vụ khác , dịch vụ tổ chức hội chợ triển lãm có tính không tách rời được , tức là nó không thể tách ra để rồi cung cấp cho khách hàng qua một loạt nhà phân phối trung gian, mà nó được cung cấp trực tiếp cho khách hàng ,có sự tiếp xúc trực tiếp giữa nhà cung cấp và nhà mua dịch vụ .Do đó sự tương tác giữa hai bên có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng dịch vụ ,vì vậy Công ty cung cấp dịch vụ cần phải có các nhân viên có trình độ giao tiếp tốt. 2.1.2. Số liệu tiêu thụ dịch vụ tổ chức hội chợ triển lãm của Công ty VITEX qua hai năm 1999và 2000. Năm Sản lượng HCTN( gian hàng) DT (triệu VNĐ) Sản lượngHCQT(gian hàng) DT(triệuVNĐ) DTkhác tham quan(triệuVNĐ) Tổng DT(triệuVNĐ) 1999 1100 4180 180 810 910 5900 2000 1430 5005 220 990 1030 7025 Nguồn do VITEX cung cấp Bảng tỷ trọng doanh thu của các thị trường. Năm %DT-HCTN %DT-HCQT %DT_tiền vé 1999 70,84 13,73 15,43 2000 71,24 14,1 14,66 Qua bảng ta thấy doanh thu hội chợ triển lãm trong nước chiếm 70.84% năm 1999 đã tăng lên 71.24% năm 2000, và doanh thu hội chợ triển lãm quốc tế cũng tăng lên từ 13.73% năm 1999 lên 14.1% năm 2000. Điều đó cho thấy hội chợ triển lãm trong nước chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng doanh thu về hội chợ triển lãm . Doanh thu về hội chợ triển lãm chiếm 64% tổng doanh thu của toàn Công ty năm 1999, và chiếm 76.4% tổng doanh thu toàn Công ty năm 2000. Điều đó chứng tỏ mảng cung cấp dịch vụ tổ chức hội chợ triển lãm của Công ty ngày càng quan trọng và nó chiếm tỷ trọng chủ yếu trong doanh thu của Công ty . Mặt khác qua trên ta thấy có hai thị trường tiêu thụ dịch vụ tổ chức hội chợ triển lãm của Công ty là thị trường các doanh nghiệp tham gia hội chợ triển lãm trong nước và thị trường các doanh nghiệp tham gia hội chợ triển lãm quốc tế . Thị trường các doanh nghiệp tham gia hội chợ triển lãm trong nước chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ , Công ty TNHH muốn mở rộng thị trường ra toàn quốc , các doanh nghiệp này tiềm lực tài chính còn yếu nên không đủ khả năng tham gia hội chợ triển lãm quốc tế .Còn thị trường các doanh nghiệp tham gia các hội chợ triển lãm quốc tế thì hấu hết là là các doanh nghiệp nhà nước ,các tổng Công ty mạnh như các doanh nghiệp đệt may , thuỷ sản ...,các doanh nghiệp này có tiềm lực kinh tế mạnh, có đủ khả năng tham gia triển lãm hội chợ quốc tế , hầu hết các doanh nghiệp này đã phát triển thị trường ra toàn quốcvà đang tìm cách mở rộng thị trường ra quốc tế . 2.1.3. Giá cả , phương pháp định giá và mức giá hiện tại của loại hình dịch vụ tổ chức hội chợ triển lãm của Công ty VITEX . Công ty VITEX áp dụng hai mức giá khác nhau cho hai loại hình hội chợ triển lãm trong nước và quốc tế . Đối với loại hình tổ chức hội chợ triển lãm quốc tế . + thuê 01 gian hàng tiêu chuẩn 9m (3m´3m)=3399USD. Bao gồm:phí đăng ký,thảm , khung gian hàng , vách ngăn, banzon,3 bóng đèn, bảng tên Công ty , kho chứa, dịch vụ vệ sinh. + thuê 01 gian hàng 9m(3m´3m)=2497USD. Bao gồm: phí đăng ký, sàn gỗ, thảm ,vách ngăn gian hàng. + Phí dịch vụ : 300USD/người´......người =........USD. + Phí làm visa:26USD/người´........người =........USD. + Xe ôtô đưa đón từ sân bay-khách sạn-sân bay:50USD/người. + Vé máy bay khứ hồi Hà nội-Paris-Hà nội: 1250 USD/người. Trong các mức giá đưa ra ở trên Công ty VITEX chỉ thu cho mình phí dịch vụ là 300USD/người, còn các mức giá còn lại đều thu theo mức giá thực tế. Công ty xác định mức chi phí dịch vụ 300USD/người dựa trên mức chi phí liên hệ với Công ty tổ chức hội chợ triển lãm ở nước ngoài và các chi phí làm các dịch vụ khác như làm visa, đặt thuê ôtô, mua vé máy bay cho khách hàng . Mức phí dịch vụ đưa ra =chi phí thực tế´30%chi phí thực tế. Đối với hội chợ triển lãm trong nước . Công ty là nhà tổ chức mức giá đưa ra cho từng hội chợ triển lãm phụ thuộc vào chi phí cho từng hội chợ triển lãm và mức lãi cũng được xác định là 30%chi phí mà Công ty bỏ ra. Tuy nhiên trong thực tế , khi thực thi kế hoạch,mức giá có thể dao động nhỏ hơn 30%. Thông thường thì nếu gần đến ngày tổ chức hội chợ triển lãm mà số gian hàng còn trống nhiều thì Công ty giảm giá thuê gian hàng để thu hút thêm các doanh nghiệp khách hàng tham gia hội chợ . 2.1.4. các hình thức xúc tiến bán dịch vụ tổ chức hội chợ triển lãm mà Công ty VITEX cung cấp . Để xúc tiến bán dịch vụ tổ chức hội chợ triển lãm thí trước hết Công ty làm việc với sở Thương mại tỉnh mà diễn ra hội chợ triển lãm để thu hút sự tham gia hội chợ triển lãm của các doanh nghiệp địa phương với mức giá ưu đãi .Các doanh nghiệp địa phương nếu là doanh nghiệp tư nhân sẽ được giảm giá nhưng phải tự đóng phí tham gia hội chợ triển lãm , còn các doanh nghiệp của tỉnh thì được tỉnh trợ cấp cho phí tham gia . Sau khi làm việc với sở TM để xác định số doanh nghiệp của địa phương tham gia hội chợ triển lãm , Công ty VITEX bắt đầu xúc tiến tổ chức thu hút các khách hàng Công ty ở khắp cả nước tham gia hội chợ triển lãm , với mức giá tiêu chuẩn đưa ra .Hình thức tìm khách hàng Công ty tham gia hội chợ triển lãm được Công ty tiến hành làm ngay từ buổi trước buổi kết thúc hội chợ triển lãm mà Công ty vừa tổ chức .Vào ngày trước ngày kết thúc hội chợ triển lãm Công ty VITEX sẽ cử người đi khắp các Công ty tham gia hội chợ triển lãm để chào khách hàng cho hội chợ triển lãm xắp tới của Công ty để các Công ty tham gia . Ngoài ra Công ty còn tìm kiếm khách hàng bằng cử các nhân viên của mình đi tìm kiếm khách hàng tại các hội chợ triển lãm trên địa bàn Hà nội và các tỉnh lân cận, khi đó các nhân viên của Công ty đến hội chợ triển lãm tiếp xúc với các đại diện của từng Công ty tham gia hội chợ triển lãm để mời họ tham gia hội chợ triển lãm xắp tới của Công ty mình và nếu có thể hợp đồng sẽ được ký kết ngay tại hội chợ. Ngoài các hình thức tìm khách hàng ở trên Công ty VITEX còn tiến hành tìm khách hàng bằng gọi điện thoại trực tiếp cho các Công ty khách hàng mời họ tham gia hội chợ triển lãm do Công ty mình tổ chức . Nhân viên của Công ty sẽ tra cứu các Công ty có nghành nghề kinh doanh phù hợp với chủ đề của hội chợ triển lãm trong sổ Niên Giám Điện Thoại , và gọi điện đến các Công ty này mời họ tham gia hội chợ triển lãm do Công ty tổ chức . Hình thức mời khách hàng Công ty đi tham gia hội chợ triển lãm được Công ty áp dụng phổ biến nhất là đối với loại hình hội chợ triển lãm quốc tế , vì: + Thứ nhất : Những người ra quyết định cho Công ty mình có tham gia hội chợ triển lãm quốc tế hay không hầu hết đều là từ phó giám đốc trở lên ,cho nên gặp trực tiếp họ khó mà dễ hơn là làm việc với họ qua điện thoại trước . + Thứ hai: Các Công ty có điều kiện năng lực tài chính đi hội chợ triển lãm quốc tế còn it. + Thứ ba: Tại các hội chợ triển lãm trong nước , thông thường đại diện cao nhất mà các Công ty tham gia cử đi là các trưởng phòng và họ không thể tự quyết định có tham gia hội chợ triển lãm quốc tế hay không và hầu hết tại các hội chợ triển lãm trong nước các Công ty tham gia chiếm số đông là các Công ty vừa và nhỏ ,không có khả năng tài chính để tham gia hội chợ triển lãm quốc tế . Các hình thức xúc tiến bán dịch vụ tổ chức hội chợ triển lãm vừa nêu trên của Công ty VITEX là hình thức xúc tiến bán dịch vụ trực tiếp. Ngoài các hình thức xúc tiến bán dịch vụ trực tiếp Công ty còn tiến hành xúc tiến hình thức bán dịch vụ gián tiếp. Đây là hình thức xúc tiến bán dịch vụ mà thông qua nó hình thức xúc tiến bán dịch vụ hội chợ triển lãm trực tiếp sẽ cao hơn ở các kỳ sau.Đó là hình thức xúc tiến để nâng cao chất lượng dịch vụ tổ chức hội chợ triển lãm của Công ty VITEX .Công ty VITEX đã tiến hành các biện pháp xúc tiến bán hàng hành lang cho các Công ty tham gia hội chợ triển lãm .Đó là các biện pháp : quảng cáo , tuyên truyền. + Quảng cáo trên đài truyền hình địa phương , nơi mà hội chợ triển lãm sẽ diễn ra. Công ty mời đài truyền hình địa phương quay thời sự về chương trình hội chợ triển lãm ngay từ khi bắt đầu công tác tổ chức dựng khu hội chợ triển lãm . Chương trình sẽ được lăng xê với sự phát biểu mang tính thu hút công chúng đến xem và mua hàng của các quan chức cấp cao địa phương và của Công ty . Chương trình sẽ được truyền hình taị tất cả các chương trình thời sự của đài truyền hình địa phương trong suốt thời gian diễn ra hội chợ, chương trình sẽ được cập nhật hàng ngày . + Quảng cáo trên các đài truyền thanh của các tỉnh, huyện ,xã để thu hút một bộ phận tầng lớp dân cư của địa phương . + Quảng cáo bằng băng zôn trên khắp các ngả đường của các huyện,các xã và tại vùng xung quanh nơi hội chợ triển lãm diễn ra để tạo bầu không khí sôi động cho hội chợ triển lãm . + Quảng cáo trên internet. Các hình ảnh động sẽ được truyền tải lên trang web của Công ty :www.vitexvn.com. +Quảng cáo qua báo trí . Trước khi hội chợ triển lãm chính thức cắt băng khai trương vài ngày Công ty sẽ tiến hành tổ chức họp báo về hội chợ triển lãm trước giơí báo trí ,với sự phát biểu của các lãnh đạo cấp cao của Công ty và của tỉnh ,thành phố để tuyên truyền cho hội chợ triển lãm xắp khai chương. + Quảng cáo thu hút công chúng đến xem và mua hàng tại hội chợ triển lãm bằng các chương trình ca nhạc hấp dẫn của các ca sĩ, ban nhạc của địa phương và của các tỉnh , thành phố khác đến. Chương trình ca nhạc sẽ diễn ra vào các buổi tối, khi hội chợ triển lãm bắt đầu. + Tuyên truyền trên các phương tiện truyền thanh di động của tỉnh đến các huyện xã trong tỉnh để quảng cáo cho hội chợ. 2.1.5. Đối thủ cạnh tranh-Một số thông tin về đối thủ cạnh tranh của Công ty VITEX . Hiện nay ở Việt Nam co rất nhiều Công ty cung cấp dịch vụ tổ chức hội chợ triển lãm trong nước và quốc tế điển hình như các Công ty VCCI EXPO,VEFAC,VINEXAD,Công ty Thống Nhất,Công ty Thắng Lợi&DIAFIM..., Các Công ty cạnh tranh với nhau chủ yếu là cạnh tranh trên lĩnh vực giành quyền tổ chức hội chợ triển lãm trong nước và quốc tế . Đối với hội chợ triển lãm trong nước ,các yếu tố để có thể giành quyền tổ chức hội chợ triển lãm là: + Lợi ích mà dự án mang lại cho địa phương ,đơn vị cấp phép tổ chức hội chợ triển lãm . + Sự quan biết và quan hệ với các cá nhân, cơ quan ra quyết định tổ chức hội chợ triển lãm . + Thời gian tổ chức hội chợ triển lãm (chủ đề hội chợ). Các Công ty tổ chức hội chợ triển lãm sẽ phải tìm ra điểm mạnh ,điểm yếu của địa phương để đưa ra phương án tổ chức hội chợ triển lãm mà mang lại lợi ích bổ xung cho những điểm yếu của địa phương , giúp các doanh nghiệp địa phương phát triển , mở rộng thị trường. Điều này Công ty tổ chức hội chợ triển lãm còn phải đặt chủ đề hội chợcho phù hợp.Ngoài ra, các Công ty tổ chức hội chợ triển lãm còn phải chọn thời gian tổ chức hội chợ triển lãm phù hợp, thông thường các Công ty thường chọn thời gian tổ chức hội chợ triển lãm vào các thành lập tỉnh ,giải phóng thành phố,thành lập các tờ báo....,Nếu chọn thời gian không phù hợp có thể sẽ bị từ chối cấp phéptc hội chợ triển lãm .Ngoài ra yếu tố quyen biết các quan chức, cấp ra quyết định cũng là yếu tố quan trọng. Đối với các hội chợ triển lãm quốc tế . Các Công ty tổ chức hội chợ triển lãm thường cạnh tranh trong việc giành quyền là nhà tổ chức đưa đoàn doanh nghiệp Việt Nam đi tham gia hội chợ triển lãm . Các mặt giá cả ,phân phối và xúc tiến bán hàng của các Công ty thường như nhau không có sự khác nhau quá nhiều. 2.2.Phân tích tình hình lao động, tiền lương của Công ty VITEX . 2.2.1. Cơ cấu lao động của Công ty VITEX . Tổ chức bộ máy, chỉ tiêu cán bộ trong Công ty từ năm 2000 đến năm 2003. Hiện tại Công ty VITEX có 11 phòng ban và các chi nhánh trực thuộc với tổng số 60 cán bộ công nhân viên. 1/ HĐQT và ban giám đốc Công ty 3 người. 2/ Văn phòng 4 người. 3/ Phòng kế toán tài vụ 4 người. 4/ Phòng hội chợ triển lãm trong nước 6 người. 5/ Phòng hội chợ triển lãm quốc tế 12 người. 6/ Phòng du lịch và hợp tác lao động 5 người. 7/ Phòng vé máy bay 5 người. 8/ Cửa hàng 52 Hàng Bồ 4 người. 9/ Cửa hàng 19 Hàng Khoai 3 người. 10/ Cửa hàng 85 hàng Đào 4 người. 11/ Phòng quảng cáo in ấn 10 người. Trong đó HĐQT gồm 3 người: + Chủ tịch HĐQT kiêm Giám đốc Công ty . + Phó chủ tịch HĐQT kiêm Phó Giám đốc Công ty . + Uỷ viên. + Mỗi phòng của Công ty gồm có các trưởng phòng và các nhân viên , không có phó phòng. Trong tổng số 60 nhân viên của Công ty thì số nhân viên tốt nghiệp đại học trở lên là 34 người chiếm 53% tổng số nhân viên của toàn Công ty .Tất cả những người làm từ trưởng phòng trở lên đều phải tốt nghiệp đại học chuyên nghành kinh tế và có ít nhất 5 năm kinh nghiệm. Tất cả những nhân viên khác của Công ty đều phải co trình độ từ tốt nghiệp PTTH trở lên. 2.2.2. Hình thức trả lương của Công ty VITEX . Hiện nay Công ty VITEX áp dụng ba hình thức trả lương cho nhân viên của mình , căn cứ vào số lượng nhân viên cũ chuyển từ Công ty Kinh Doanh Tổng Hợp sang Công ty Cổ Phần Thương Mại Du Lịch Và Hội Chợ Triển Lãm Quốc Tế và vị trí làm việc tại các đơn vị trực thuộc Công ty . Do vậy Công ty có ba hình thức trả lương cho nhân viên của Công ty như sau: + Đối với nhân viên của Công ty làm việc ở các đơn vị trực thuộc Công ty mà đơn vị này Công ty thực hiện chế độ khoán quản thì các nhân viên thuộc đơn vị đó ăn lương theo chế độ lương khoán. Tức là trả lương phải căn cứ trên chỉ tiêu khoán của Công ty , nếu vượt mức kế hoạch đề ra thì được hưởng số tăng tối đa không quá 70% để phân phối vào lương cho cán bộ thuộc đơn vị , ngược lại ,nếu không đạt chỉ tiêu khoán thì bị trừ vào quỹ lương của đơn vị đó và mức trừ tối đa không vượt quá 30% quỹ lương . + Đối với những nhân viên từ Công ty cũ chuyển sang thì được Công ty ký hợp đồng dài hạn với mức lườn dựa trên mức lương cơ bản của cán bộ công nhân viên nhà nước cộng với 5000VNĐ/ngày tiền ăn trưa( chỉ tính ngày đi làm) cộng phụ cấp nếu có. Lương = 210000´(H+H). BHXH+BHYT = 6%´Lương. Thực lĩnh = Lương + Ăn trưa -(BHYT+BHXH). Bảng hệ số lương của Công ty VITEX Chức vụ H H GĐ 4.98 0.5 PGĐ 3.66 0.2 TP-HC 2.81 0.2 TP-KToán 2.02 0.2 Còn lại 1.78 nguồn do Công ty vitex cung cấp Đa số những nhân viên được Công ký kết hợp đồng dài hạn là nhân viên thuộc phòng kế toán và phòng hành chính tổng hợp. + Đối với các nhân viên thuộc phòng hội chợ trong nước và quốc tế được Công ty cho hưởng lương theo lương hợp đồng thoả thuận giữa Công ty với nhân viên của mình khi ký kết hợp đồng . 2.2.3. chính sách tuyển dụngvà đào tạo lao động của Công ty VITEX . Chính sách tuyển dụng lao động của Công ty là tính toán số lao động của toàn Công ty trong thời gian 4 năm một.Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nếu có nhu cầu phát triển thêm bộ máy để tăng hiệu quả kinh tế cho Công ty , thi Giám đốc Công ty sẽ đề nghị HĐQT cho phép mở rộng. Hằng năm Công ty có tiến hành đào tạo lại cho nhân viên ở một số vị trí nhằm nâng cao trình độ chuyên môn cho nhân viên để đáp ứng tốt hơn yêu cầu của công việc. * Nhận xét. Công ty VITEX hiện có một đội ngũ nhân viên có trình độ khá cao với tỷ lệ tốt nghiệp đại học chiếm 53% tông số nhân viên toàn Công ty .Hầu hết số nhân viên của Công ty mới ra trường , còn rất trẻ, họ là những người đầy nhiệt tình , hăng say lao động ,và có tính năng động cao, có khao khát được khẳng định mình. Tuy nhiên, tình hình sử dụng lao động của Công ty chưa đạt hiệu quả cao. Điều này bắt nguồn từ công tác tuyển dụng lao động của công ty. + Thứ nhất: Công ty chưa có một chính sách tuyển dụng lao động, chưa có một phòng hay nhân viên phụ trách công tác công tác tuyển dụng , chưa có một quy trình tuyển dụng hoàn chỉnh. Các nhân viên của Công ty được tuyển dụng phần lớn là do sự giới thiệu của những người quyen biết, ngưới có chức vụ trong Công ty giới thiệu. Điều này đã dẫn đến tình trạng chưa thu hút được những người thật sự giỏi về làm cho Công ty . + Thứ hai: Chính sách tiền lương của Công ty chậm đ ược đổi mới, một bộ phận lớn các cán bộ lãnh đạo lương vẫn được hưởng theo chế độ lương nhà nước như thời Công ty cũ. Điều này dẫn tới tình trạng người lao động làm việc với tinh thần lao động chưa cao. Mặt khác các nhân viên được hưởng lương theo chế độ lương hợp đồng thì có mức lương quá thấp , đây là điều chủ yếu làm nản lòng của các nhân viên dẫn tới tình trạng nhiều nhân viên rời bỏ Công ty đi làm cho các Công ty khác có mức lương cao hơn. Và Công ty thường xuyên phải tuyển nhân viên mới để thay thế các nhân viên cũ chuyển đi. Điều này làm cho chất lượng công việc đạt được không cao do các nhân viên mới cần phải có thời gian học việc và hoà nhập với mọi người trong Công ty . + Thứ ba: Công ty sử dụng thời gian lao động của nhân viên chưa đạt hiệu quả cao.Do các công việc chưa nhiều và đứt quãng nên nhân viên của Công ty nhiều khi đến Công ty cho lấy lệ rồi về. Đây là sự phí phạm nguồn lực của Công ty , không những thế còn làm giảm tinh thần làm việc,tính năng động, sáng tạo trong công việc của nhân viên . 2.3.Tình hình quản lý vật tư , tài sản cố định của Công ty VITEX . 2.3.1.Các nguyên vật liệu dùng cho hoạt động hội chợ triển lãm của Công ty VITEX bao gồm: *Các loại vật liệu dùng để lắp đặt một gian hàng. Tên vật liệu Số lượng Kich cỡ(m) + khung gian hàng 1 3´3´2.4 + thảm 1 3´3 + vách ngăn 4 3´3 + bàn 1 1.2´0.8´1 +ghế 3 +bóng điện 3 + ổ cắm điện 1 +nhà kho 1 2m +kê sàn 1 3´3 +bảng tên Công ty 1 0.2´3 Nguồn do VITEX cung cấp Các loại vật liệu dùng để lắp đặt gian hàng cũng như công việc lắp đặt gian hàng Công ty đều thuê(ký hợp đồng )với một Công ty giàn dựng giàn dựng riêng với giá giàn dựng một gian hàng là 700000 (VNĐ/gian). *Các loại vật liệu dùng để bảo vệ khu hội chợ triển lãm và cung cấp điện cho khu hội chợ triển lãm . Tên vật liệu Số lượng + dây điện + âm ly 1 + loa 1 + đài 1 + micro 1 + rào bao quanh khách hàng hội chơ + băng zôn +cờ Nguồn do VITEX cung cấp Các vật liệu : như dây điện, bộ phát thanh, banzon, cờ Công ty tự trang bị, còn lại rào bao quanh khu hội chợ triển lãm ,cọc cũng như công tác lắp dựng, bảo vệ hội chợ triển lãm được Công ty thuê . Tiền công thuê bảo vệ hội chợ triển lãm được Công ty trả là:25000 VNĐ/người.ngày. Các vật liệu phục vụ công tác hội chợ triển lãm của Công ty được Công ty lưu trữ trong nhà kho của Công ty ở 52-54 Hàng Bồ –Hoàn Kiếm –Hà nội và được bảo quản cẩn thận, chỉ khi nào tài chính hội chợ triển lãm mới được vận chuyển ra để phục vụ hội chợ triển lãm . 2.3.2.Tình hình tài sản cố định của Công ty VITEX . Khấu hao là ghi chuyển một phần nguyên giá của TSCĐ sử dụng vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ nhằm thu hồi dần vốn đầu tư ban đầu vào TSCĐ. TSCĐ của Công ty bao gồm: đất đai , nhà cửa,ôtô,máy tính, máy điều hoà, máy in , máy fax... Năm 2000 tổng giá trị TSCĐ của Công ty là 408.625.891 VNĐ, trong đó khấu hao luỹ kế hai năm 1999-2000, là: 122.665.790 VNĐ. Công ty VITEX áp dụng phương pháp tính khấu hao TSCĐ của Công ty theo quy định của nhà nước QĐ166?BTC. Theo quyết định này Công ty tính khấu hao tài sản của mình là: 16,6%/năm,và khấu hao là khấu hao đều .TSCĐ vô hình của Công ty không có. Do Công ty mới thành lập , nên các TSCĐ của Công ty còn mới và tốt , thời gian hao mòn còn dài và các TSCĐ của Công ty được sử dụng hết công xuất. 2.4.Phân tích chi phí và gía thành. 2.4.1.Phân loại chi phí Công ty VITEX . Công ty VITEX là một doanh nghiệp thương mại và dịch vụ. Nó không trực tiếp sản xuất ra sản phẩn vật chất, do đó nó không có các loại chi phí cho bộ phận sản xuất ,mà chỉ có chi phí cho bộ phận bán hàng và chi phí quản lý. Công ty VITEX phân loại chi phí của mình theo khoản mục chi phí .Tuy nhiên,ba khoản mục là chi phí nhân công trực tiếp ,chi phí NVL trực tiếp ,chi phí sản xuất chung Công ty là không có ,chỉ các doanh nghiệp sản xuất mới có ba loại chi phí này. Chi phí của Công ty bao gồm hai khoản mục chi phí lớn đó là: *Chi phí bán hàng *Chi phí quản lý doanh nghiệp Các khoản chi phí bất thường và chi phí cho hoạt động tài chính của Công ty đều không có. Khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí về tổ chức và quản lý hành chính, quản lý kinh tế và các chi phí chung khác trong phạm vi toàn doanh nghiệp . Nó bao gồm: + chi phí cho nhân viên quản lý : bao gồm tiền lương , phụ cấp, BHYT+BHXH,kinh phí công đoàn của nhân viên thuộc bộ máy quản lý doanh nghiệp . + chi phí vật liệu quản lý : bao gồm giá thực tế của vật liệu sử dụng cho công việc quản lý doanh nghiệp như sửa chữa TSCĐ, dụng cụ công cụ,văn phòng phẩm. + chi phí đồ dùng văn phòng: bao gồm máy tính bàn ghế, tủ, máy điều hoà... + chi phí khấu hao TSCĐ: bao gồm khấu hao TSCĐ dùng chung cho toàn Công ty như khấu hao nhà văn phòng,thiết bị quản lý,kho tàng... + chi phí thuế , phí , lệ phí: thuế môn bài, tài nguyên, nhà đất... + chi phí dịch vụ mua ngoài: điện, nước, điện thoại, fax... + chi phí bằng tiền: gồm các chi phí trực tiếp bằng tiền cho công tác quản lý chung của doanh nghiệp, như hội nghị, tiếp khách, công tác phí... Đối với khoản mục chi phí bán hàng của doanh nghiệp : nó bao gồm những chi phí liên quan đến quá trình bán hàng của doanh nghiệp ,các khoản mục con của nó giống như các khoản mục con của khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp ,nhưng liên quan đến khâu bán hàng của Công ty . 2.4.2.Giá thành kế hoạch và giá thành thực tế của Công ty VITEX . Công ty VITEX thường lập kế hoạch tổ chức hội chợ triển lãm năm sau cho mình từ năm nay. Đến tháng 11 Công ty phải nộp kế hoạch tổ chức hội chợ triển lãm của mình cho sở thương mại Hà nội duyệt.Sang năm sau nếu có thêm bớt số hội chợ triển lãm thì sở thương mại sẽ xét duyệt sau. Công ty VITEX căn cứ vào số hội chợ triển lãm mà Công ty ký kết được với các tỉnh trong năm nay để lập kế hoạch cho năm sau ngoài các hội chợ triển lãm mà Công ty đã ký kết được với các tỉnh ,Công ty dự tính số hội chợ triển lãm mà Công ty có thể ký kết và tổ chức thực hiện trong năm tới để lên kế hoạch giá thành cho năm tới. Trong mỗi hội chợ triển lãm tuỳ thuộc vào tiềm lực kinh tế của tỉnh, dân cư quanh khu tổ chức hội chợ mà Công ty lên kế hoạch số gian hàng cho từng hội chợ . Giá thành toàn bộ sản lượng một năm của Công ty được tính như sau: +Tổng giá thành = Sgiá thành từng hội chợ = S số gian hàng từng hội chợ ´giá thành đơn vị bình quân một gian hàng từng hội chợ . +giá thành đơn vị bình quân một gian hàng từng hội chợ =(công thức) Để xác định giá thành đơn vị bình quân của một gian hàng của mỗi hội chợ ,Công ty căn cứ vào: + giá thuê giàn dựngmột gian hàng tại nơi tổ chức . + giá thuê nhân công phục vụ cho hội chợ . + chi phí các thiết bị , dụng cụ... +địa điểm tổ chức hội chợ. + tiềm lực kinh tế của dân cư gần khu tổ chức hội chợ . Bảng chi phí giá thành kế hoạch và thực tế của Công ty VITEX hai năm 1999-2000. Bảng giá thành kế hoạch và thực tế của Công ty VITEX ba năm gần đây. Năm Sản lượng(gian hàng) Giá thành đơnvị(1000VNĐ) Giá bán đơn vị(1000VNĐ) Kế hoạch Thực tế Kế hoạch Thực tế Kế hoạch Thực tế 1999 1140 1100 3000 2800 4000 3800 2000 1450

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC085.doc
Tài liệu liên quan