Tình hình hoạt động tại công ty cổ phần thương mại Minh Trang

Về công tác bảo quản và lưu trữ chứng từ: Chứng từ hạch toán ban đầu được hạch toán nghiêm chỉnh và sắp xếp có khoa học. Chứng từ sử dụng trong đơn vị vừa đảm bảo tính hợp pháp, vừa đảm bảo chế độ chứng từ kế toán do Nhà nước ban hành. Việc sắp xếp chứng từ nhanh chóng kịp thời đã giúp cho công tác kế toán trong giai đoạn kế tiếp được tiến hành nhanh gọn và cán bộ công nhân viên trong phòng có thể tìm thấy nhanh chóng thông tin, số liệu cần thiết cho công việc.

 - Về hệ thống tài khoản: Để phù hợp với đặc điểm kinh doanh và hạch toán, trên cơ sở hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp, Công ty đã tiến hành mở những tài khoản chi tiết cho từng loại hình sản xuất, từng kho bãi công trình, góp phần tạo nên sự thuận lợi cho công tác quản lý của Công ty.

 

doc34 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1087 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động tại công ty cổ phần thương mại Minh Trang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c bước khảo sát,thiết kế Công ty tiến hành lập kế hoạch tổ chức thi công : Lập kế hoạch về máy móc ,thiết bị, nhân lực , tài chính *Quá trình thi công là quá trình quan trọng nhất của quy trình công nghệ: Đó là cả quá trình thực hiện các kế hoạch thi công đã đề ra ,phải quản lý giám sát quá trình thực thi sao cho đạt hiệu quả cao nhất, hoàn thành công trình đúng tiến độ đề ra *Cuối cùng là công tác bàn giao , nghiệm thi công trình và quyết toán với chủ đầu tư: Tùy theo từng hợp đồng mà công tác nghiệm thu thanh toán có thể xảy ra từng tháng hay từng giai đoạn của công trình hoặc sau khi công trình đã hoàn thành 1.5 Tổ chức bộ máy hoạt động kinh doanh của công ty Cổ Phần Thương Mại Minh Trang : Sơ đồ 1.5 : Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ GIÁM ĐỐC PHÒNG KẾ HOẠCH KỸ THUẬT PHÒNG VẬT TƯ THIẾT BỊ PHÒNG KẾ TOÁN TÀI VỤ PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH ĐỘI III ĐỘI I ĐỘI II * chức năng và nhiệm vụ của bộ máy - Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan cao nhất trong công ty có quyền quyết định cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại . Quyết định mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ phần của công ty, Hội đồng cổ đông có quyền miễn nhiệm bãi nhiệm thành viên hội đồng quản trị, xem xét, xử lý các vi phạm của thành viên hôị đồng quản trị gây thiệt hại cho công ty và cổ đông của công ty,Hội đồng cổ đông có quyền quyết định tổ chức lại và giải thể công ty,quyết định bổ xung, sửa đổi điều lệ cônng ty, thông qua báo cáo hàng năm, thông qua định hướng phát triển công ty. Quyết định bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ sách kế toán của Công ty quyết định mua - Hội đồng quản trị: Thông qua các cuộc họp cổ đông nghe báo cáo của ban giám đốc và chỉ đạo công ty về chiến lựơc phát triển sản xuất kinh doanh,đường lối chính sách - Giám đốc công ty: Tổ chức thực hiện các quyết định của chủ sở hữu , chịu trách nhiệm về kinh tế đối nội ,đối ngoại quyết định các vấn đề hàng ngày của công ty,phê duyêt các chế độ ,kế hoạch , phát lệ của công ty cũng như thực hiện các biện pháp quản lý nhân sự tại công ty, giám đốc công ty có quyền bổ nhiệm các trưởng phòng, phó phòng của công ty - Phòng tổ chức hành chính Có trách nhiệm tổ chức kiểm tra hướng theo dõi tổ chức lao động – hành chính- bảo vệ của các công trình để thực hiện đúng với điều lệ phân cấp của công ty. Đồng thời phản ánh kịp thời với giám đốc những xa sút về công tác tổ chức lao động-hành chính- bảo vệ để lãnh đạo có chủ trương giải quyết Nghiên cứu về chính sách cán bộ, theo dõi về tổ chức bồi dưỡng, nâng cao trình độ để quy hoạch cán bộ đạt tỷ lệ cao, tiến hành các thủ tục kiểm điểm định kỳ, nhận xét cán bộ - Phòng kế hoạch kỹ thuật Là nơi lập dự toán quyết toán biện pháp thi công, được xây dựng trên năng lực sản xuất hiện có của công trình, hạng mục công trình, dự kiến triển khai thi công trong năm. Về khả năng sản xuất và bàn giao sản phẩm xây lắp trên cơ sở đó xác định sản xuất kinh doanh, giá trị doanh thu hàng năm.Kế hoạch sản xuất cụ thể được lập trong năm năm , trong năm , lập hàng quý nhằm đánh giá và kiểm soát tiến độ hoàn thành các chi phí phát sinh, khả năng trúng thầu là tốt nhất - Phòng kế toán tài vụ :Có nhiệm vụ giám sát phân công vốn cho công trình trên cơ sở kế hoạch và tổng vốn ghi trong năm kế hoạch. Quản lý chặt chẽ các nguồn vốn và sử dụng đúng mục đích. Phản ánh số liệu một cách đầy đủ chính xác phát sinh trong qua trình sản xuất kinh doanh. Theo dõi các chỉ tiêu thu nộp ngân sách, TSCĐ, nguồn vốn( vốn cố định ,vốn lưu động và các nguồn vốn khác). Định kỳ lập báo cáo tài chính của doanh nghiệp ( Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính) - Phòng vật tư thiết bị:Chịu sự lãnh đạo của ban giám đốc, có trách nhiệm quản lý thiết bị vật tư của công ty, có kế hoạch dự trù vật tư thiết bị để đảm bảo kế hoạch sản xuất kinh doanh 1.6 Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của Công ty Cổ Phần Thương Mại Minh Trang Tuy là công ty mới thành lập nhưng nhờ có kinh nghiệm nhiều năm làm kinh doanh tự do trong ngành của các cổ đông mà Công ty Cổ Phần Thương Mại Minh Trang kinh doanh khá tốt. Cụ thể là trong những năm đầu mới thành lập Công ty chỉ làm ăn thua lỗ trong 2 năm đầu 2003,2004 .Còn bắt đầu từ năm 2005 Công ty Cổ Phần Thương Mại Minh Trang đã làm ăn có lãi .Ta xem xét kết quả hoạt động kinh doanh ba năm gần đây là báo cáo của năm 2005, 2006 và 2007 sau: Đơn vị tính: Đồng Việt Nam TT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2006 1 DT bán hang và cung cấp dịch vụ 2.765.093.196 2.832.537.175 7.146.780.152 2 Giảm trừ DT 0 0 0 3 DT thuần 2.765.093.196 2832.537.175 7.146.780.152 4 Giá vốn hang bán 2.443.336.060 2.493.342.556 6.671.266.651 5 LN gộp 321.757.136 339.194.619 475.513.501 6 Chi phí bán hang 0 0 0 7 Chi phí QLDN 316.980.306 314.898.663 429.043.178 8 LN thuần 4.776.830 24.295.956 46.470.323 9 DT tài chính 4.650.505 4.890.072 7.128.260 10 Chi phí tài chính 0 0 0 11 LN từ hoạt động tài chính 4.650.505 4.890.072 7.128.260 12 Thu nhập khác 0 0 0 13 Chi phí khác 0 0 0 14 Lợi nhuận khác 0 0 0 15 Tổng lợi nhuận trước thuế 9.472.335 29.186.028 53.598.574 16 Thuế 2.639.670 8.172.088 15.007.601 17 LN sau thuế 6.787.665 21.013.940 38.590.973 18 Số nộp phải ngân sách 86.415.351 250.358.877 219.193.515 19 Số đã nộp ngân sách 37.127.391 65.500.000 157.415.010 20 Tổng tài sản 3.205.482.282 5.044.133.708 5.835.315.318 21 Tổng nguồn vốn CSH 3.018.562.812 3.039.517.171 3.078.108.144 22 Tổng số lao động đến 31/12 (người 34 45 63 Là công ty mới thành lập nên số lượng lao động của công ty không lớn mặc dù công ty kinh doanh trong nhiều lĩnh vực. Chủ yếu công nhân ở các công trình thường là thuê ngoài .Hiện nay Công ty đang có gắng mở rộng thị trường kinh doanh ra cả nước và đang có gắng tạo nhiều công ăn việc làm cho công nhân, cho họ hưởng đủ các chế độ mà nhà nước đã quy định Là công ty kinh doanh cả trong lĩnh vực xây lắp và thương mại nên TSCĐ của công ty cũng khá phong phú bước đầu thành lập công ty cũng cố gắng xây dựng bộ máy thi công thêm vào đó là ô tô dùng cho hoạt động kinh doanh vận tải hàng hoá và vận chuyển nông sản. Công ty cũng đã xây dựng được hệ thống máy thi công , ô tô vận tải tương đối để phục vụ các công trình. Hiện nay công ty vẫn cố gắng xây dựng cở sở thiết bị phát triển phù hợp với trình độ phát triển của ngành xây dựng , cụ thể ta có thể xem xét phụ lục 01 : Năng lực máy thi công cuả công ty PHẦN II : ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI MINH TRANG 2.1 Tổ chức bộ máy kế toán Bộ máy kế toán của công ty tổ chức theo hình thức kế toán tập trung, toàn bộ công ty tổ chức một phòng kế toán ở các đội chỉ tổ chức một nhân viên kế toán làm nhiệm vụ thống kê, thu thập chứng từ kiểm tra và sử lý sơ bộ các chứng từ gửi các chứng từ về phòng kế toán của công ty theo đúng kỳ Sơ đồ 2.1 :Tổ chức bộ máy kế toán của công ty Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Thủ quỹ kiêm thủ kho Kế toán tiền, kế toán thanh toán Kế toán vật tư Tài sản Kế toán ở đội trực thuộc Chức năng và nhiệm vụ cụ thể của từng phần hành kế toán trong công ty Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp: Giúp giám đốc chỉ đạo trực tiếp bộ máy kế toán của công ty trong quá trình sử lý các thông tin kinh tế, đồng thời là người kiểm tra kiểm soát các hoạt động kinh tế tài chính của chủ sở hữu Nhiệm vụ chính : Tổ chức bộ máy một cách hợp lý ,không ngừng cải tiến hình thức bộ máy kế toán sao cho phù hợp với quy định của pháp luật, phản ánh trung thực chính xác kịp thời các thông tin kinh tế phát sinh., phân tích đánh giá tình hình hoạt động tài chính của toàn ty . Tính toán các khoản phải nộp ngân sách, các khoản cổ tức phải trả, các khoản phải thu ,phải trả nhằm thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình . Đôn đốc kiểm tra toàn bộ hoạt động bộ máy kế toán thông qua quá trình quản lý và hạch toán trên hệ thống tài khoản, chứng từ được tổng hợp vào cuối tháng. Lập báo cáo tài chính, báo cáo quản trị theo đúng quy định của nhà nước, phân tích các hoạt động sản xuất kinh doanh trên các chỉ tiêu cơ bản, tham mưu cho kế toán trưởng về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty những ưu điểm, và yếu kém còn tồn tại, báo cáo định kỳ và đột xuất về hoạt động đột xuất kinh doanh Kế toán tiền và kế toán thanh toán: Hàng ngày, phản ánh tình hình thu chi tồn quỹ tiền mặt, thường xuyên đối chiếu tiền mặt tồn quỹ thực tế với sổ sách, phát hiện sử lý kịp thời các sai sót trong việc quản lý và sử dụng tiền mặt Phản ánh tình hình tăng giảm và số dư tiền gửi trong ngân hàng, giám sát việc chấp hành chế độ thanh toán không dùng tiền mặt .Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số lượng lao động, thời gian kết quả lao động, tính lương các khoản trích theo lương phân bổ chi phí nhân công theo đúng đối tượng lao động, theo dõi tình hình thanh toán tiền lương, tiền thưởng, các khoản phụ cấp phụ trợ cho người lao đông. Lập các báo cáo về lao động, tiền lương phục vụ cho công tác quản lý Kế toán vật tư tài sản :Ghi chép phản ánh tổng hợp chính xác, kịp thời số lượng, giá trị tài sản hiện có . Tình hình tăng giảm và hiện trạng TSCĐ trong phạm vi toàn công ty cũng như từng bộ phận sử dụng tài sản cố định, tạo điều kiện cung cấp thông tin để kiểm tra, giám sát thường xuyên việc giữ gìn, bảo quản, bảo dưỡng TSCĐ và kế hoạch đầu tư TSCĐ trong công ty Tính toán và phân bổ chính xác khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh theo mức độ hao mòn của tài sản cố định và chế độ tài chính quy định. Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa và dự toán chi phí sửa chứa TSCĐ, tập hợp và phân bổ chính xác chi phí sửa chữa TSCĐ vào chi phí kinh doanh Ghi chép, tính toán, phản ánh chính sác trung thực, kịp thời số lượng chất lượng và giá thành thực tế của NVL nhập kho. Phân bổ hợp lý giá trị NVL sử dụng vào đối tượng tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh. Tính toán và phản ánh chính xác số lượng và giá trị NVL tồn kho, phát hiện kịp thời NVL thiếu, thừa, đọng, kém phẩm chất để công ty có biện phát sử lý kịp thời hạn chế tối đa mức thiệt hại có thể xảy ra. Thủ kho kiêm thủ quỹ: Tiếp nhận, kiểm chứng chứng từ gốc, phiếu thu, phiếu chi theo đúng quy định về chứng từ gốc do nhà nước ban hành. Kiểm kê đối chiếu với kế toán tiền mặt hàng ngày về lượng tiền trong két, thực hiện thu từ các chủ đầu tư. Báo cáo nhanh về tổng, thu tổng chi của ngày hôm trước và số dư đầu ngày báo cáo. Theo dõi tình hình tăng giảm nguyên vật liệu cuối tháng cuối quý tổng hợp số phát sinh,số tồn đối chiếu với kế toán nguyên vật liệu,có trách nhiệm giữ gìn và bảo quản nguyên vật liệu, giữ gìn và quản lý tiền mặt trong công ty Kế toán các đội công trình :Hạch toán phụ thuộc vào bộ máy kế toán của công ty, kế toán phải tập hợp chi phí sản xuất theo từng hạng mục, theo mức độ hoàn thành của công việc theo phương pháp tính giá đã được quy định. Tính giá trị khối lượng công việc có thể được quyết toán trong một kỳ để tính doanh thu của công trình, kết thúc công trình cần lập bản quyết toán công trình. 2.2 Tổ chức vận dụng chế độ kế toán ở Công ty Cổ Phần Thương Mại Minh Trang a,Chính sách kế toán chung áp dụng tại Công ty Cổ Phần Thương Mại Minh Trang Công ty Cổ Phần Thương Mại Minh Trang là doanh nghiệp hoạt động chủ yếu trong lĩnh xây dựng, công ty tổ chức hạch toán theo Quyết Định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ tài chính - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán và nguyên tắc , phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác là :Đồng Việt Nam - Niên độ kế toán của công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 - Phương pháp khấu hao TSCĐ của công ty là tính theo: phương pháp đường thẳng - Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và sử dụng phương pháp tính giá : Đơn giá bình quân gia quyền b , Tổ chưc vận dụng hệ thống chứng từ kế toán tại công ty Cổ Phần Thương Mại Minh Trang Hệ thống chứng từ kế toán áp dụng tại Công ty Cổ Phần Thương Mại Minh Trang áp dung theo Quyết Đinh số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3 /2006 của Bộ tài chính ban hành Chứng từ kế toán mà công ty đang sử dụng là chứng từ gốc và chứng từ kế toán tổng hợp bao gồm: Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng, giấy đề nghị thanh toán, biên lai thu tiền, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, giấy báo nợ, giấy báo có, bảng kiểm kê quỹ, bảng kê chi tiền Phiếu nhập kho vật tư hàng hóa, phiếu xuất kho vật tư hàng hóa, biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa, biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa, bảng kê mua hàng, bảng phân bổ nguyên liệu, công cụ, dụng cụ Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá: sổ này mở riêng cho từng loại vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa; sổ tài sản cố định, sổ theo dõi, tài sản cố định và công cụ, dụng cụ tại nơi sử dụng – chi tiết cho từng tổ đội máy thi công; thẻ tài sản cố định. Bảng chấm công, bảng chấm công làm thêm giờ , danh sách người nghỉ hưởng trợ cấp ốm đau, thai sản, bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán tiền thưởng, giấy đi đường, phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành, bảng thanh toán tiền làm thêm giờ, bảng thanh toán tiền thuê ngoài, hợp đồng giao khoán, biên bản nghiệm thu hợp đồng giao khoán, bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội Hợp đồng cung cấp dịch vụ, sản phẩm, hợp đồng xây dựng, ..., hoá đơn GTGT của việc cung cấp dịch vụ, bảng thanh toán theo tiến độ hợp đồng. - Công tác lập và luân chuyển chứng từ Cán bộ kế toán phải căn cứ nội dung các hoạt động kinh tế tài chính phát sinh ,sao chụp nguyên vẹn hoạt động kinh tế tài chính lấy đó làm làm cơ sở ghi chép tính toán số liệu để lập chứng từ gốc sau đó từ gốc lập chứng từ kế toán tổng hợp. Từ chứng kế toán tổng hợp sau khi được kiểm tra hoàn chỉnh cần được luân chuyển đến các bộ phận , đơn vị, cá nhân có liên quan phục vụ việc ghi sổ kế toán và thông tin kinh tế. Việc tổ chức luân chuyển chứng từ kế toán phải tuân thủ những quy định của kế toán trưởng về thứ tự thời gian . Trên cơ sở nhu cầu nhận thông tin, thời gian sử lý thông tin ở các bộ phận, đơn vị, cá nhân mà kế toán đơn có những quy định cụ thể đường đi của kế toán đến các bộ phận, đơn vị cá nhân đó c, Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán: Công ty áp dụng theo hệ thống tài khoản kế toán theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC của Bộ tài chính và các văn bản pháp lý quy định có liên quan . Các tài khoản chi tiết được mở theo từng điều kiên cụ thể riêng biệt. Riêng các tài khoản phản ánh chi phí và giá thành sản phẩm được mở chi tiết theo từng tài khoản riêng biệt cụ thể trình bày :Danh mục phụ lục Hàng ngày cán bộ kế toán phải căn cứ vào nội dung các nghiệp vụ kinh tế , tài chính phát sinh đã được phản ánh ở các chứng từ gốc để ghi vào sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp và các tài khoản kế toán liên quan d, Tổ chức vận dụng hệ thông sổ sách kế toán Hiện nay công ty Cổ Phần Thương Mại Minh Trang áp dụng theo hình thức Chứng từ ghi sổ , hình thức này phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của công ty SƠ ĐỒ 2.2.d: SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN Chứng từ ghi sổ Sổ quỹ Sổ đăng ký CTGS Bảng tổng hợp chứng từ gốc Chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo Tài chính Sổ thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Ghi chú: Ghi hàngngày Ghi cuốitháng Quan hệ đối chiếu Trình tự và phương pháp ghi sổ kế toán : Hằng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc hoặc Bảng tổng hợp chứng từ gốc đã qua kiểm tra đảm bảo tính hợp lệ hợp pháp ,kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó ghi sổ cái các tài khoản liên quan.Các chứng từ phản hoạt động kinh tế tài chính cần quản lý chi tiết cụ thể , căn cứ vào chừng từ gốc ghi vào sổ kế toán chi tiết có liên quan. Từ số liệu ở các sổ kế toán chi tiết lập bảng chi tiết số phát sinh , từ số liệu ở sổ cái các tài khoản lập bảng đối chiếu số phát sinh Tiến hành kiểm tra , đối chiếu số liệu ở bảng đối chiếu số phát sinhvới số liệu ở các bảng chi tiết số phát sinh , số liệu ở sổ đăng ký chứng từ ghi sổ , số liệu ở quỹ của thủ quỹ Sau khi đối chiếu các số liệu đảm bảo sự phù hợp ,căn cứ số liệu ở bảng đối chiếu số phát sinh và ở các bảng chi tiết số phát sinh lập bảng cân đối kế toán và các báo cáo tài chính khác e. Đặc điểm hệ thống báo cáo kế toán Công ty xây dựng hệ thống báo cáo tài chính theo quy định hiện hành Nhà nước do Bộ tài chính ban hành. Hệ thống báo cáo của công ty bao gồm: Bảng cân đối kế toán Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Thuyết minh báo cáo tài chính Cuối niên độ kế toán năm Báo cáo tài chính của công ty được nộp cho: Cơ quan Thuế: Cục thuế Bắc Giang Sở Tài Chính Bắc Giang Cục Thống kê Bắc Giang Sở Kế hoạch và Đầu tư Bắc Giang Lưu công ty Ngoài việc phải nộp báo cáo tài chính theo năm, kế toán phải nộp báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo quý cho Hội đồng cổ đông công ty nắm bắt được hiện trạng của công ty. Giúp cho ban lãnh đạo công ty nắm bắt được tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, từ đó đưa ra được kế hoạch sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn trong những tháng tiếp theo và sửa đổi, chấn chỉnh những mặt còn hạn chế để đạt kết quả tốt hơn. Qua đó ban giám đốc công ty có thể đưa ra phương án để giải quyết những vấn đề khó khăn công ty đang gặp phải, cũng như những thuận lợi đang có của công ty để công ty đạt kết quả tốt hơn trong kinh doanh. 2.3 Tổ chức một số phần hành kế toán cụ thể tại Công ty Cổ Phần Thương Mại Minh Trang a, Tổ chức hạch toán Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty -Đặc điểm của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ Đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng như Công ty Cổ Phần Thương Mại Minh Trang công tác hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là một phần hành kế toán quan trọng. Số liệu về nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập, xuất, tồn trong kỳ chiếm vị trí quan trọng trong công tác hạch toán chi phí các công trình cũng như các báo cáo tài chính. Tại Công ty Cổ Phần Thương Mại Minh Trang thì: cát, sỏi, xi măng... là những nguyên vật liệu chính. Bên cạnh đó là những công cụ dụng cụ đi cùng như: xô, xẻng, cốt pha, dàn giáo... Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp, công tác bảo quản của vật liệu dụng cụ thường là tại công trình, các kho tạm Do mới thành lập nên Công ty Cổ Phần Thương Mại Minh Trang lựa chọn phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp thẻ song song là phù hợp với hoạt động của doanh nghiệp Doanh nghiệp sử dụng phương pháp tính giá xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp tính giá : Đơn giá bình quân gia quyền Chứng từ doanh nghiệp sử dụng là : Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho ,thẻ kho, sổ chi tiết vật liệu công cụ dụng cụ... Quy trình hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ Sơ đồ 2.3.a : Sơ đồ hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ Sổ cái tài khoản 152,153 Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Phiếu nhập kho, xuất kho, hoá đơn Chứng từ ghi sổ Sổ kế toán chi tiết vật liệu công cụ dụng cụ Sổ tổng hợp chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ Báo cáo tài chính Báo cáo kế toán Bảng cân đối số phát sinh Ghi chú: Ghi hàngngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu Căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất hoá đơn hàng ngày kế toán tập hợp vào bảng kê nhập xuất vật liệu và vào sổ chi tiết vật liệu ,công cụ dụng cụ , từ phiếu nhập phiếu xuất kế toán vào chứng từ ghi sổ, từ chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Từ chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ cái các tài khoản 152, 153 , và từ sổ cái các tài khoản 152,153 kế toán vào bảng cân đối số phát sinh và từ đó lập báo cáo tài chính,báo cáo kế toán Từ số liệu trên sổ chi tiết các tài khoản 152, 153 kế toán đối chiếu số liệu với sổ cái các tài khoản tương ứng Đối chiếu các số liệu trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ với bảng cân đối số phát sinh b , Tổ chức hạch toán yếu tố TSCĐ tại Công ty -Đặc điểm TSCĐ tại công ty Có thể nói TSCĐ là những tư liệu lao động không thể thiếu với tất cả các doanh nghiệp. Tại một doanh nghiệp xây lắp như Công ty Cổ Phần Thương Mại Minh Trang ,TSCĐ định góp phần quan trong trong việc hình thành sản phẩm xây lắp , và chi phí khấu hao của tài sản ( chi phí máy thi công) là khá lớn Tại Công ty Cổ Phần Thương Mại Minh Trang sử dụng phương pháp tính khấu hao tài sản theo phương pháp Đường thẳng Chứng từ công ty đang sử dụng để hạch toán chi tiết TSCĐ như :biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, bảng phân bổ khấu hao TSCĐ... -Quy trình hạch toán TSCĐ tại công ty Sơ đồ 2.3.b : Sơ đồ hạch toán tài sản cố định Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ chi tiết TSCĐ theo đội Thi công Sổ tổng hợp chi tiết TSCĐ Thẻ TSCĐ Chứng từ tăng giảm TSCĐ Chứng từ ghi sổ Sổ cái tài khoản 211 ,214,241 Báo cáo tài chính ,báo cáo kế toán Bảng cân đối số phát sinh Hàng ngày căn cứ vào chứng từ tăng, giảm TSCĐ và Bảng tính khấu hao tăng giảm của tài sản cố định kế toán hạch toán vào thẻ TSCĐ và chứng từ ghi sổ , rồi từ chứng từ ghi sổ vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và vào sổ cái các tài khoản 211.214,241... từ sổ cái các tài khoản 211,214,241.. kế toán vào bảng cân đối số phát sinh và vào báo cáo tài chính và báo cáo kế toán. Từ thẻ TSCĐ kế toán vào sổ chi tiết TSCĐ ,hàng tháng từ sổ chi tiết TSCĐ kế toán vào Sổ tổng hợp chi tiết TSCĐ , số liệu trên sổ tổng hợp vào báo cáo tài chính, báo cáo kế toán và đối chiếu với sổ cái tài khoản 211,214, 241... Đối chiếu số liệu trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ với bảng cân đối số phát sinh c , Hạch toán yếu tố lao động tiền lương tại công ty Đặc điểm Lao động là yếu tố trực tiếp làm nên sản phẩm, do vậy với tất cả các doanh nghiệp đây là yếu tố vô cùng quan trọng. Tại công ty Cổ Phần Thương Mại Minh Trang tuy là doanh nghiệp mới thành lập nhưng công ty cũng cố gắng xây dựng đội ngũ công nhân viên ngày càng có trình độ cao , và cho họ hưởng đầy đủ những chính sách mà luật lao động quy định Do công ty mới thành lập nên đội ngũ lao động chưa nhiều , lương của công nhân trực tiếp xây dựng chủ yếu được trả lương dươí hình thức khoán Một số chứng từ mà công ty đang sử dụng để hạch toán lương như : Bảng thanh toán lương, bảng phân bổ lương... Quy trình hạch toán yếu tố lao động tiền lương Sơ đồ 2.3.c : Sơ đồ hạch toán yếu tố lao động tiền lương Chứng từ gốc tiền lương và khoản trích theo lương Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Báo cáo tài chính, báo cáo kế toán Bảng cân đối số phát sinh Chứng từ ghi sổ Sổ cái tài khoản 334, 338 Sổ chi tiết tài khoản 334, 338 Sổ tổng hợp chi tiết tài khoản 334, 338 Kế toán căn cứ vào chứng từ gốc tiền lương và khoản trích theo lương( Hợp đồng giao khoán, bảng chấm công...vào bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương...) kế toán vào sổ chi tiết tài khoản 338, 334 chi tiết theo từng công trình , đôị thi công , từ chứng từ gốc kế toán vào chứng từ ghi sổ sau đó vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Từ chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ cái các tài khoản 334, 338 và vào Bảng cân đối phát sinh. Từ bảng cân đối phát sinh kế toán vào báo cáo tài chính và báo cáo kế toán Sau khi vào sổ chi tiết các tài khoản 334, 338 kế toán vào sổ tổng hợp chi tiết các taìi khoản 334, 338 ,và từ sổ tổng hợp chi tiết này là số liệu để vào báo cáo tài chính và báo cáo kế toán Đối chiếu số liệu trên sổ tổng hợp chi tiết các tài khoản 334 , 338 với sổ cái các tài khoản tương ứng. Đôí chiếu số liệu trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và bảng cân đối số phát sinh Cụ thể ta xem xét số liệu sau: Ngày 30/11/2008 có bảng thanh toán lương cho công nhân công trình Trường THPT Bán Công Lục Ngạn (Đội I) như sau Đơn vị : Đội I Công trình: Trường THPT Bán công Lục Ngạn BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG KHOÁN Tháng 11 Năm 2008 SỐ TT HỌ VÀ TÊN ĐỊA CHỈ CÔNG VIỆC NGÀY CÔNG ĐƠN GIÁ THANH TOÁN PHỤ CẤP ĂN TRƯA THÀNH TIỀN KÝ NHẬN 1 ĐINH VĂN QUÂN TÂN YÊN PHỤ 28 45000 196000 1456000 2 BÙI ĐÌNH TOẢN HIỆP HOÀ PHỤ 26 45000 182000 1352000 3 BÙI VĂN TUỆ HIỆP HOÀ XÂY CHÍNH 27 70000 189000 2079000 4 NGUYỄN VĂN LINH LẠNG GIANG XÂY CHÍNH 23 70000 161000 1771000 5 TRẦN VĂN THUÂN HẢI DƯƠNG XÂY CHÍNH 25 70000 175000 1925000 6 NGUYỄN BÁ ANH YÊN DŨNG XÂY CHÍNH 26 70000 182000 2002000 7 HỨA XUÂN BÌNH YÊN DUNG XÂY CHÍNH 26 70000 182000 2002000 8 LƯU XUÂN QUẢNG LỤC NAM XÂY CHÍNH 24 70000 168000 1848000 9 LƯU XUÂN GIANG LỤC NAM PHỤ 28 45000 196000 1456000 CỘNG 1631000 15891000 Thanh toán số tiền : 15.891.000đ Số tiền (viết bằng chữ ): Mười lăm triệu tám trăm chín mốt nghìn đồng chẵn Ngày 30 tháng11 năm2008 Người đề nghị thanh toán Kế toán trưởng Người duyệt (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên Đơn vị:Công ty CP Thương Mại Minh Trang Địa chỉ: Mẫu số S02a-DN (Ban hành theo QĐ: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 34 Ngày 30 tháng 11năm 2008 ĐVT: đồng Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có Chi phí lương công nhân sản xuất 622 334 15.891.000 Thanh toán lương công nhân sản xuất

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5831.doc
Tài liệu liên quan