Tình hình hoạt động tại công ty cổ phần vận tải ô tô Vĩnh Phúc

Lời mở đầu 1

Chương I 3

lý luận chungvề hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành. 3

I. Khái quát chung : 3

1. Khái niệm, ý nghĩa chi phí sản xuất và giá thành 3

2. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành 4

3. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành 8

II. Trình tự và nội dung của hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành. 10

1. Trình tự và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất 10

2. Hạch toán chi phí SP dở dang cuối kỳ. 16

3. Các phương pháp tính giá thành chủ yếu : 17

chương II 23

khái quát tình hình kinh doanh ở công ty cổ phần vận tải vĩnh phúc 23

I. quá trình hình thành và phát triển của công ty. 23

1. Quá trình hình thành và phát triển 23

2. Cơ cấu tổ chức quản lý hoạt động KD của công ty. 24

II. tình hình kinh doanh của công ty 27

1. Đặc điểm qui trình công nghệ 27

2. Trang thiết bị tài sản trong Công ty. 28

3. Kết quả KD của Công ty: 28

3. Phân phối lợi nhuận và lập quỹ sau khi cổ phần hoá. 29

III. tổ chức bộ máy kế toán trong công ty 30

1 Tổ chức bộ máy kế toán: 30

2. Hình thức tổ chức kế toán. 31

3. Chứng từ, sổ sách 32

chương III 34

hạch toán chi phí và tính giá thành vận tải hành khách tại công ty cổ phần ô tô vĩnh phúc 34

1. Đặc điểm hạch toán chi phí tại Công ty 34

2. Đối tượng và phương pháp tính giá thành của đơn vị 35

3. Hạch toán chi phí và tính giá thành vận tải hành khách 09/2000 35

Chương IV 47

một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản suất và nâng cao hiệu quả 47

kinh doanh 47

1 Đánh giá việc thực hiện công tác kế toán về tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành 47

2. Phương hướng hoàn thiện công tác hạch toán chi phí và tính giá thành vận tải hành khách. 50

Kết luận 54

 

 

doc56 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1537 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động tại công ty cổ phần vận tải ô tô Vĩnh Phúc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sản xuất _ sản phẩm phụ Dưới đây là các phương pháp tính giá thành chủ yếu trong các doanh nghiệp . b. Phương pháp tính giá thành trực tiếp ( giản đơn ) : Phương pháp này được áp dụng phổ biến trong các xí nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn, số lượng sản xuất không nhiều, chu kỳ sản xuất ngắn . Hơn nữa chi phí sản xuất được tập hợp theo từng đối tượng riêng biệt, có thể là sản phẩm cuối cùng, các sản phẩm, chi tiết hoàn thành ở từng giai đoạn có thể tiêu thụ ra ngoài . Giá thành sản phẩm được tính như sau : Chi phí dở chi phí phát sinh chi phí dở dang đầu kỳ + trong kỳ + dang cuối kỳ Giá thành đơn vị = ---------------------------------------------------------- sản phẩm Số lượng sản phẩm hoàn thành Phương pháp này cố ưu điểm là đơn giản , tính toán chính xác. Nhưng lại có nhược điểm là khi đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành không phù hợp với nhau thì không áp dụng được. c. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng : Phương pháp này áp dụng cho những xí nghiệp thuộc loại hình sản xuất phức tạp, lắp ráp từng phụ tùng, tổ chức sản xuất từng cái và hàng loạt ít. Đơn đặt hàng có thể là một mặt hàng riêng biệt hoặc một số sản phẩm cùng loại. Sau mỗi lần sản xuất thì đơn đặt hàng đó nói chung không sản xuất nữa. Đối tượng tính giá thành là toàn bộ đơn đặt hàng. Trình tự được tiến hành như sau : Trước khi tiến hành sản xuất theo đơn đặt hàng, phòng kế hoạch lập kế hoạch sản xuất, giao cho phân xưởng sản xuất thực hiện và phòng kế toán theo dõi để tập hợp chi phí cho từng sản phẩm . Trong tháng căn cứ vào chứng từ ban đầu phòng kế toán tập hợp chi phí theo từng đơn đặt hàng và từng khoản mục với nguyên tắc chi phí trực tiếp liên quan đến đơn đặt hàng nào thì hạch toán cho đơn đặt hàng đó, còn các khoản chi phí gián tiếp liên quan tới nhiều đơn đặt hàng phải tập hợp vào tài khoản có liên quan sau đó định kỳ phân bổ cho từng đơn đặt hàng theo tiêu chuẩn. Cuối tháng nếu đơn đặt hàng hoàn thành thì mới tính giá thành. Giá thành đơn đặt hàng = Tổng chi phí phát sinh theo đơn đặt hàng Phương pháp này có ưu điểm là tương đối đơn giản, dễ làm. Nhưng nó có một số hạn chế như kỳ tính gá thành không nhất trí với báo cáo hạch toán do đó giá thành thực tế của đơn đặt hàng không phản ánh riêng kết quả hoạt động sản xuất trong thời kỳ đó. Trong trường hợp sản phẩm của đơn đặt hàng hoàn thành cục bộ, giá thành của sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang đều có tính chất ước tính nhất định. Hơn nữa, theo phương pháp này chỉ có thể biết được giá thành thực tế của đơn đặt hàng cao hay thấp hơn kế hoạch do đó sẽ khó phân tích nguyên nhân tăng giảm giá thành của từng loại sản phẩm. d. Phương pháp tính giá thành phân bước: Tính giá thành phân bước có tính giá thành bán thành phẩm Phương pháp này được áp dụng trong các xí nghiệp thuộc loại hình sản xuất phức tạp , theo kiếu chế biến liên tục như công nghiệp giấy, dệt vải, thuỷ tinh .. v..v.... Các sản phẩm được sản xuất qua nhiều giai đoạn được gọi là bước chế biến. Mỗi bước chế biến sản xuất ra bán thành phẩm và bán thành phẩm của bước này là đối tượng chế biến của bước sau. Để sử dụng được phương pháp này phải có điều kiện là biết được bán thành phẩm ở giai đoạn trước đó, phải theo dõi được sự di chuyển của bán thành phẩm từ giai đoạn chế biến này sang giai đoạn chế biến khác và tính giá thành phải tiến hành định kỳ một tháng một lần. Trình tự tiến hành cụ thể của phương pháp này như sau : Tập hợp và phân bổ các chi phí cơ bản cho các giai đoạn chế biến và cho từng loại sản phẩm. Sau đó tập hợp và phân bổ chi phí phục vụ quản lý sản xuất ở từng giai đoạn cho đối tượng tính gía thành . Khi tính giá thành, nếu bán thành phẩm có giá trị sử dụng độc lập, có thể bán ra ngoài thì áp dụng phương pháp tính giá thành theo phân bước có tính giá thành của bán thành phẩm. Tính như sau : Giá thành bán Chi phí NVL chi phí chế Giá trị bán thành thành phẩm = chính bước 1 + biến bước 1 - phẩm dở dang bước1 Giá thành giá thành chi phí chế giá trị bán thành phẩm bán phẩm = bán thành + biến bước 2 - dở dang bước 2 bước 2 phẩm bước 1 Giá thành sản Giá thành chi phí chế giá trị bán thành phẩm phẩm hoàn = bán thành + biến bước - dở dang bước (n +1 ) thành phẩm bước n ( n+1 ) Phương pháp này có ưu điểm tính được giá thành BTP của từng giai đoạn sản xuất do đó có tác dụng tăng cường hạch toán kinh doanh nội bộ và tăng cường quản lý BTP. Nhưng có nhược điếm tính toán phức tạp. Tính giá thành phân bước không tính giá thành bán thành phẩm: Được áp dụng cho các danh nghiệp xác định đối tượng tính giá thành là thành phẩm SX hoàn thành ở giai đoạn công nghệ SX cuối cùng: Bước 1: Căn cứ số liệu chi phi SX trong kỳ theo từng giao đoạn công nghệ từ đó tính toán phần chi phí SX của từng giai đoạn đó nằm trong giá thành của thành phẩm theo từng khoản mục Bước 2: Chi phí SX của từng giai đoạn công nghệ SX đã tính nằm trong giá thành của SP thì kết chuyển song song từng khoản mục để tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị: Sơ đồ kết chuyển song song: Chi phí phát sinh Chi phí phát sinh Chi phí phát sinh ở PX 1 ở PX 2 ở PX n Chi phí SX ở PX 1 Chi phí SX ở PX 2 Chi phí SX ở PX n nằm trong TP nằm trong TP nằm trong TP Kết chuyển song song từng khoản mục Z sx của T.P Phương pháp phân bước không tính giá thành bán thành phẩm có ưu điểm là tính giá thành thành phẩm trực tiếp theo từng khoản mục từ bước đầu đến bước cuối, có thể xác định được chi phí từng giai đoạn sản xuất, tính toán nhanh và đơn giản hơn so với phương pháp có tính giá thành của BTP. Nhưng có nhược điểm là không theo dõi được chi tiết bán thành phẩm ở mỗi bước. e. Phương pháp tinh giá thành theo định mức : Theo phương pháp này trước hết phải căn cứ định mức ký thuật hiện hành và dự toán chi phí để tính ra gia thành ĐM SP, được thực hiện trước khi SX SP. Khi có thay đổi định mức kinh tế kỹ thuật cần kịp thời tính toán lại ĐM xác định nguyên nhân để diều chỉnh xây dựng lại ĐM hợp lý. Điều kiện phải có qui trình công nghệ ổn định và sản phẩm đã đI vào nền nếp, định mức kinh tế kỹ thuật chi tiết và hợp lý, đội ngũ kế toán vững vàng hạch toán ban đầu chặt chẽ. Giá thành thực tế Giá thành định Chênh lệch do Chênh lệch của sản phẩm = mức của sản phẩm +(-) thay đổi ĐM +(-) thoát ly ĐM Sử dụng phương pháp tính giá thành theo định mức có ưư điểm : Có thể đánh giá được trình độ, tiến độ kỹ thuật sản xuất, tổ chức sản xuất, tổ chức lao động và tổ chức quản lý xí nghiệp. Có thể đánh giá được mức tiết kiệm chi phí , mức phấn đấu thực hiện giá thành kế hoạch. Bằng cách hạch toán riêng chênh lệch do thay đổi định mức từng khoản mục giúp cán bộ quản lý đánh giá được nguyên nhân tăng, giảm chi phí của từng khoản mục để có những biện pháp khắc phục. Nhưng để sử dụng được phương pháp này đòi hỏi quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm đã được định hình và sản phẩm đã đi vào sản xuất ổn định, trình độ tổ chức và nghiệp vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tương đối vững vàng, các định mức xây dựng tương đối chính xác và công nhân viên chức trong nhà máy phải luôn có tinh thần làm chủ tập thể. Tóm lại : Trong các phương pháp tính giá thành đã trình bày ở trên đây, mỗi phương pháp đêu có những ưư nhược điểm nhất định. Do vậy, người vận dụng phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất, dặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ của doanh nghiệp mà chọn những phương pháp tính giá thành thích hợp. chương II khái quát tình hình kinh doanh ở công ty cổ phần vận tải vĩnh phúc I. quá trình hình thành và phát triển của công ty. 1. Quá trình hình thành và phát triển Vĩnh Phúc là một tỉnh mới được tái lập, có địa giới gồm một thị xã và 6 Huyện trực thuộc, có số dân trên 1 Triệu người, là địa bàn gần thủ đô và nối liền các tỉnh phía bắc, nhịp độ phát triển kinh tế XH tăng nhanh, ngoài khu công nghiệp đã và đang phát triển còn có các khu du lịch nhỉ mát, do đó nhu cầu đi lại của nhân dân trong và ngoài tỉnh ngày càng nhiều, đòi hỏi có lực lượng quốc doanh phát triển để làm chủ đạo và chiếm lĩnh thị trường, đáp ứng nhu cầu tăng trưởng kinh tế của địa phương. Sau khi tỉnh Vĩnh Phú tách ra làm 2 tỉnh Vĩnh Phúc và Phú Thọ thì Công ty vận tải ôtô Vĩnh phúc tiền thân của nó được hình thành từ các đội xe của Công ty vận tải ô tô Vĩnh Phú cũ bao gồm đội xe Vĩnh Yên và đội xe Phúc Yên. Căn cứ vào quyết định 172/UB của UB ND tỉnh Vĩnh Phúc ngày 01/12/1997 về việc sát nhập các đội xe từ Công ty ô tô Vĩnh Phú vào Xí nghiệp dịch vụ cơ khí nông nghiệp Tam Đảo và chuyển giao cho sở giao thông quản lý. Do chuyển đổi cơ chế và cơ cấu tổ chức để phù hợp với tình hình PTSX. Ngày 01/02/1997 Căn cứ vào quyết định 173 UB của UB ND tỉnh Vĩnh Phúc về việc bổ xung nội dung kinh doanh và lấy tên là Công ty vận tải ô tô và dịch vụ cơ khí Vĩnh Phúc. Công ty được cổ phần hoá theo quyết định số: 2849/ QĐUB ngày 01/11/1999 của Uỷ ban ND tỉnh Vĩnh Phúc và có tên là ”Công ty cổ phần vận tải ô tô Vĩnh Phúc”, công ty chính thức bắt đầu đi vào hoạt từ ngày 01/04/2000. Mục tiêu thành lập Công ty cổ phần nhằm huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả hơn trong kinh doanh về vận tải hành khách nhằm mục tiêu thu lợi nhuận tối đa, tạo công ăn việc làm ổn định cho người lao động, tăng lợi tức cho các cổ đông đóng góp cho NSNN và phát triển Công ty ngày càng lớn mạnh hơn. * Chức năng kinh doanh của Công ty gồm có: - Kinh doanh vận tải hành khách bằng ô tô đường bộ. - Đóng mới và sửa chữa phương tiện vận tải bằng đường bộ. - Kinh doanh các loại thiết bị, vật tư, phụ tùng, xăng dầu, mỡ chuyên dùng cho ngành vận tải. - Dịch vụ đại lý ô tô, xe máy các loại. - Kinh doanh các ngành nghề khác trong phạm vi đăng ký kinh doanh và phù hợp với quy định của pháp luật. Thời gian hoạt động của Công ty là 20 năm kể từ ngày 01/4/2000 việc chấm dứt hoặc gia hạn thời kỳ hoạt động do đại hội cổ đông quyết định. - Trụ sở chính: Phường Liên Bảo- Thị Xã Vĩnh Yên. - Tài khoản mở tại ngân hàng: 710A00011. Tính đến thời điểm thành lập Công ty cổ phần 01/4/2000 - Tổng số cán bộ công nhân viên của công ty là 147 người. - Công ty có 2 đội xe, 1 tổ xe, 2 xưởng xửa chữa với tổng số xe toàn công ty là 60 xe. Vốn điều lệ là: 4.000.000.000đ, được chia thành 40.000 cổ phiếu mỗi cổ phiếu mệnh giá 100.000đ Vốn thuộc sở hữu Nhà nước: 1.200.000.000đ Vốn thuộc các cổ đông ngoài vốn Nhà nước: 2.800.000.000đ Sản lượng chính của công ty là người, Km Tính đến thời điểm 9/2000 số cổ phiếu bán đợt 1 được 24.000 cổ phiếu ứng với 2.400.000.000đ 2. Cơ cấu tổ chức quản lý hoạt động KD của công ty. Cơ cấu tổ chức Công ty được mô hình theo sơ đồ sau: Hội đồng quản trị Ban kiểm soát c Giám đốc Phó giám đốc SX KD P. giám đốc kỹ thuật Cấc phòng ban P.tổ chức HC P. kinh doanh P. kỹ thuật vật tư P. tài vụ các đội xe Các xưởng SC SX Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo: Quan hệ nghiệp vụ: Quan hệ kiểm soát Quan hệ quá trình SX KD: Quan hệ lãnh đạo chỉ đạo SX: * chức năng nhiệm vụ các bộ phận. + Cơ quan quyết định cao nhất là Đại hội cổ đông, Đại hội cổ đông thành lập, Đại hội cổ đông thường niên, Đại hội cổ đông bất thường có nhiệm vụ và quyền hạn khác nhau. Các cổ đông sở hữu tối thiểu 0,15% vốn điều lệ được tham gia vào chương trình nghị sự, tham gia đại hội, các cổ đông không đủ số cổ phần cần thiết thì tự nhóm lại cử đại diện tham dự đại hội. - Đại hội cổ đông thành lập: Chủ toạ là trưởng Ban đổi mới quản lý DN, thành phần là các cổ đông sở hữu ít nhất 0,15% vốn điều lệ. Đại hội này có nhiệm vụ thảo luận và thông qua điều lệ, bầu hội đồng quản trị và ban kiểm soát, thông qua phương án kinh doanh - Đại hội cổ đông thường niên: Mỗi năm họp một lần do chủ tịch Hội đồng quản trị triệu tập trong thời gian 45 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Đại hội cổ đông thường niên coi là hợp lệ khi có số cổ đông đại diện cho ít nhất 51% vốn điều lệ của Công ty. ý nghĩa của đại hội này nhằm thông qua báo cáo cuả HĐQT về kết quả KD, báo cáo của kiểm soát viên, quyết toán năm tài chính, phương án phân phối lợi nhuận, trích lập các quỹ và chia cổ tức, quyết định phương hướng nhiệm vụ đầu năm tài chính mới, tăng giảm vốn điều lệ, phát hành cổ phiếu, bầu HĐQT và ban kiểm soát khi hết nhiệm kỳ, xác định mức thù lao của HĐQT và kiểm soát viên.... - Đại hội cổ đông bất thường: Được chủ tịch HĐQT, hoặc 2/3 số thành viên HĐQT, hoặc nhóm cổ đông sở hữu 1/4 vốn điều lệ đề nghị triệu tập khi có những bất thường ảnh hưởng đến tổ chức và hoạt động của Công ty. ý nghĩa của đại hội này nhằm xử lý các vấn đề bất thường, bãi miễn hoặc bầu bổ sung các thành viên của hội đồng quản trị, ban kiểm soát, giải thể chi nhánh.... + Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản trị cao nhất của Công ty giữa 2 ký đại hội cổ đông. Hội đồng quản trị gồm có 5 người, nhiệm kỳ là 3 năm. Quyền hạn của HĐQT là có quyền nhân danh Công ty quyết định đến các vấn đề có liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty phù hợp với pháp luật trừ những quyền thuộc Đại hội cổ đông...... + Giám đốc công ty: Do hội đồng quản trị bổ nhiệm và miễn nhiệm, là người đại diện pháp nhân của công ty trong mọi giao dịch, điều hành mọi hoạt động kinh doanh của Công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và Đại hội cổ đông về trách nhiệm quản lý và điều hành công ty. + Phó giám đốc: Chịu trách nhiệm trước giám đốc về những công việc được giao, tham mưu cho giám đốc về hoạt động SX KD của đơn vị, chỉ đạo các phòng, ban, đội xe, xưởng sửa chữa theo nhiệm vụ được giao. + Ban kiểm soát : Là tổ chức thay mặt cổ đông kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh quản trị và điều hành Công ty. Ban kiểm soát có 02 người do Đại hội cổ đông bầu và bãi nhiệm. + Phòng kinh doanh: Tham mưu cho Ban lãnh đạo về công tác tổ chức SX KD, công tác khoán trong vận tải, lập kế hoạch và chỉ đạo thực hiện kế hoạch hàng kỳ. Nắm bắt thông tin về thị trường để đưa ra phương án SX tối ưu có hiệu quả. + Phòng tài vụ: Tham mưu cho Ban lãnh đạo về công tác quản lý tài chính, quản lý tài sản, hạch toán giá thành. Lập các kế hoạch tài chính từng kỳ, kịp thời lập báo cáo tài chính cho cấp trên phục vụ công tác lãnh đạo công ty. + Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu cho Ban lãnh đạo về công tác quản lý và điều phối lao động phù hợp với nhiệm vụ Kế hoạch SX KD làm công tác về lao động tiền lương. + Phòng vật tư kỹ thuật: Tham mưu cho Ban lãnh đạo về công tác quản lý phụ tùng, phương tiện, thiết bị, đảm bảo cung cấp vật tư thiết bị đầy đủ với nhu cầu SX KD. Đồng thời tuyên chuyền ứng dụng các tiến bộ khoa học mới vào SX, đưa ra các biện pháp quản lý mới phù hợp, tham gia chỉ đạo đưa xe vào xưởng sủa chữa, SC đúng tiến độ, khám và nghiệm thu chất lượng xe ra vào xưởng. + Đội xe: Là đơn vị trực tiếp SX và quan hệ với thị trường hoạt động theo kế hoạch, nhiệm vụ được giao. Trực tiếp quản lý xe, điều phối xe ra vào các tuyến. Chịu trách nhiệm trước giám đốc về sản lượng vận tải, luồng tuyến hoạt động doanh thu tài sản được giao và quan hệ xã hội của đội. + Xưởng sửa chữa: Chịu trách nhiệm cho xe ra vào xưởng đúng tiến độ, chất lượng tốt. áp dụng các thành tựu mới vào SX, luôn cải tiến công cụ LĐ, nâng cao chất lượng SC xe, Đóng mới phương tiện sản phẩm hạ giá thành sản phẩm. II. tình hình kinh doanh của công ty Kết quả KD của Công ty không những là thước đo chất lượng phản ánh trình độ quản lý hoạt động kinh doanh mà còn là vấn đề sống còn của mỗi DN. Trong điều kiện kinh tế thị trường doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi hoạt động kinh doanh phải có hiệu quả. Hiệu quả kinh doanh là nền móng để mở rộng qui mô SXKD, phát triển kinh tế, hoàn thành nghĩa vụ với NSNN, cải thiện và nâng cao đời sống người lao động. 1. Đặc điểm qui trình công nghệ Trong hoạt động kinh doanh, kinh doanh vận tải hành khách là hoạt động chính của Công ty, để thích hợp đặc điểm kinh doanh của ngành vận tải và để kinh doanh có hiệu qủa nhất Công ty thực hiện phương thức khoán doanh thu. Căn cứ vào những đánh giá về luồng tuyến từ tổ tiếp thị thuộc phòng kinh doanh. Trên cơ sở phân loại xe hoạt động theo chất lượng, phòng kinh doanh xây dựng mức khoán cụ thể tới từng đầu xe. Với phương thức khoán này, ngoài những khoản mà công ty phải chi, lái xe chi hộ công ty bốn khoản là : lương lái xe, dầu nhờn, xăng dầu, sửa chữa thường xuyên. Căn cứ vào doanh số phải thu trừ đi khoản lái xe đã chi còn lại là khoản lái xe phải nộp công ty. Phương thức khoán này đã là động lực tốt để tăng năng suất lao động, thái độ phục vụ và tinh thần tự bảo quản xe. 2. Trang thiết bị tài sản trong Công ty. Trình độ trang thiết bị TSCĐ là một trong những biểu hiện về quy mô kinh doanh của doanh nghiệp, sự tăng giảm TSCĐ có ảnh hưởng tới tình hình kinh doanh và hiệu quả trong kinh doanh. Đánh giá tình trạng TSCĐ trước và sau khi cổ phần hoá qua bảng sau: Đơn vị tính:1000đ Chỉ tiêu 1999 9 tháng 2000 Giá trị tỷ trọng giá trị tỷ trọng I. TSCĐ 6.292.594 100 9.860.686 100 1. Nhà cửa 403.481 6,4 3.425.373 44,3 2. Máy móc thiết bị 255.866 4,1 255.866 3,3 3.phương tiện vận tảI 5.633.247 89,5 6.179.447 52,4 II. TS lưu động 809.416 100 750.486 100 Qua số liệu trên ta thấy: Nguyên giá TSCĐ của Công ty năm 1999 và 10 tháng đầu năm 2000 có sự biến động lớn. Nguyên nhân do Công ty hoàn thành và đưa vào sử dụng nhà làm việc 4 tầng, mua thêm 03 xe chở khách đầu tư vào kinh doanh đáp ứng nhu cầu đi lại ngày càng tăng của nhân dân. Nhìn vào tỷ trọng nhà cửa so với TSCĐ hữu hình đầu năm 2000 là rất lớn, đòi hỏi Công ty phải có những biện pháp quản lý và phương án kinh doanh có khả năng thực thi nhằm thu lại vốn đã bỏ ra. 3. Kết quả KD của Công ty: Để xem xét kết quả kinh doanh ta so sánh kết quả của 6 tháng đầu năm 1999 với 6 tháng đầu năm 2000 sau khi đã cổ phần hoá: Đơn vị:1000đ Chỉ tiêu 6 tháng đầu năm 1999 6 tháng đầu năm 2000 chênh lệch 6 tháng 2000 - 1999 + - % 1. Doanh thu 4.699.534 4.956.054 256.520 4.5 2. Tổng chi phí 4.504.255 4.738.902 234.647 4.3 2. Lợi nhuận trước thuế 195.279 217.152 21.873 11.2 4. Lợi nhuận sau thuế 115.670 131.652 15.982 13,8 Qua số liệu bảng trên ta thấy doanh thu 6 tháng đầu năm 1999 Công ty chưa cổ phần so với 06 tháng đầu năm 2000 sau khi đã cổ phần có những chuyển biến tích cực, nguyên nhân cơ bản là sau khi cổ phần mỗi thành viên trong Công ty là một cổ đông do vậy quyền lợi và nghĩa vụ đối với Công ty đã gắn kết với nhau hơn, bên cạnh đó Công ty chú trọng nâng cao chất lượng xe, chất lượng phục vụ thu hút khách tăng doanh thu. 3. Phân phối lợi nhuận và lập quỹ sau khi cổ phần hoá. Năm tài chính của Công ty cổ phần bắt đầu từ 01/01/2000 kết thúc 31/12 hàng năm. Cuối mỗi niên khoá, Hội đồng quản trị xem xét thông qua quyết toán để trình Đại hội cổ đông, ngoài 4 báo cáo tài chính còn có Báo cáo tổng hợp kiểm kê tài sản cuối niên độ. Hội đồng quản trị có trách nhiệm xây dựng quy chế phân phối lợi nhuận và sử dụng các quỹ trình Đại hội cổ đông quyết định cho từng năm. Lợi nhuận của Công ty gồm: Lợi nhuận chung = Tổng thu nhập – Chi phí Lợi nhuận ròng = Lợi nhuận chung – Thuế Lợi nhuận ròng sau khi trích lập các quỹ sẽ được phân chia cổ tức cho các cổ đông: Quỹ dự trữ bắt buộc: Từ 5% đến lợi nhuận ròng để bổ sung vốn điều lệ và dự trữ tài chính cho năm sau cho đến mức bằng 10% vốn điều lệ. Các quỹ khác do Hội đồng quản trị trình Đại hội đồng cổ đông gồm có: Quỹ khen thưởng; quỹ phúc lợi. Các quỹ không hình thành từ lợi nhuận gồm có: Vốn khấu hao TSCĐ; vốn khấu hao sửa chữa lớn tài sản. Sau khi trích lập các quỹ số còn lại chia cổ tức cho các cổ đông theo phần vốn góp, tuỳ theo tình hình cụ thể Hội đồng quản trị có thể tạm ứng cổ tức cho các cổ đông theo từng thời hạn quý hoặc 6 tháng, hiện nay ở Công ty thực hiện theo 6 tháng. Trong trường hợp kinh doanh thua lỗ, Đại hội cổ đông có thể có các biện pháp: Trích từ quỹ dự trữ để bù lỗ hoặc chuyển một phần lỗ sang năm sau đồng thời đưa ra các giải pháp để khắc phục. III. tổ chức bộ máy kế toán trong công ty 1 Tổ chức bộ máy kế toán: Cũng như các phòng ban khác phòng tài vụ có chức năng nhiệm vụ riêng: tham mưu cho lãnh đạo về các công việc quản lý tài chính, quản lý TS hạch toán giá thành, lập kế hoạch thu chi tài chính hàng tháng, hàng quý, năm theo kế hoạch SX KD. Cùng với phòng kinh doanh để XD phương án khoán đến từng đầu xe, xưởng SC đóng mới. Nhanh chóng báo cáo kết quả SX KD toàn đơn vị hàng tuần cho lãnh đạo, lập báo cáo quyết toán kịp thời chính xác, cấp vốn kịp thời cho SX KD, quản lý thu chi tài chính theo đúng chế độ nhà nước quy định Cơ cấu tổ chức phòng tài vụ của công ty được diễn biến theo sơ đồ sau. Kế toán trưởng kiêm K.Toán TSCĐ kiêm kế toán TSCĐ Kế toán trưởng kiêm kế toán TSCĐ Kế toán trưởng kiêm kế toán TSCĐ K.Toán V.Liệu và theo dõi công nợ B.Phận T.Kê B.Phận vi tính Thủ Quỹ K.Toán N.Hàng K.Toán tổng hợp Ghi chú: Quan hệ lãnh đạo. Quan hệ nghiệp vụ. * Chức năng nhiệm vụ: + Kế toán trưởng: Vừa có nhiệm vụ theo dõi chung, vừa theo dõi về TSCĐ, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch SX KD, kế hoạch thu chi tài chính kỹ thuật thu nộp thanh toán. kiểm tra việc giữ gìn và sử dụng tài sản, vật tư tiền vốn. Hướng dẫn các kế toán viên hạch toán đầy đủ chính xác. Thông tin kịp tkời cho lãnh đạo nắm bắt tình hình SXKD của đơn vị. + Có nhiệm vụ làm kế toán tổng hợp, kế toán thanh toán nội bộ, kế toán tiền lương, kế toán công nợ lái xe, theo dõi chi phí quản lý hành chính. Kiểm tra chứng từ hàng ngài, lập chứng từ và ghi sổ kế toán, cuối tháng làm báo cáo quyết toán. + Kế toán vật liệu và theo dõi công nợ: Có nhiệm vụ theo dõi nhập xuất và tồn kho nguyên nhiên vật liệu hàng ngày, theo dõi công nợ của cán bộ vật tư, các khoản tạm ứg phải thu, phải trả đối chiếu kịp thời. + Kế toán ngân hàng: Có nhiệm vụ theo dõi thu chi ngân hàng làm thủ tục theo dõi chi ngân hàng, hàng tháng đối chiếu ngân hàng vào sổ cái. Cuối tháng kê chứng từ để kế toán tổng hợp lấy số liệu để hạch toán đồng thời theo dõi doanh thu mức nộp từng đầu xe. + Thủ quỹ: Có nhiệm vụ thu chi hàng ngày giữ gìn bảo quản chứng từ thu chi ban đầu, vào sổ quỹ hàng ngày, thường xuyên báo cáo tình hình thu chi cho kế toán. Không tiết lộ tiền quỹ cho người không liên quan. + Bộ phận thống kê: Có nhiệm vụ thu tiền bán vé xe hàng ngày của lái xe vào sổ theo dõi hàng ngày. Thu tiền nợ của lái xe nộp cho công ty. + Bộ phận vi tính: Có nhiệm vụ trình lập các ô biểu phục vụ cho công tác kế toán. Mối quan hệ giữa phòng kế toán với phòng chức năng khác là mối quan hệ hỗ trợ phục vụ lẫn nhau thúc đẩy hoạt động SXKD được tiến hành tốt và làm chức năng tham mưu cho giám đốc, lãnh đạo và toàn bộ hoạt động của công ty. 2. Hình thức tổ chức kế toán. Công ty áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán tập chung. Toàn Công ty chỉ lập một phòng kế toán để tập chung thực hiện toàn bộ công việc kế toán ở công ty, còn các tổ đội các xưởng, trực thuộc không có tổ chức kế toán riêng chỉ bố trí nhân viên kế toán làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu, thu nhận và kiểm tra chứng từ ban đầu. Định kỳ chuyển chứng từ về phòng kế toán công ty, để kiểm tra và ghi sổ kế toán. Phòng kế toán công ty thực hiện ghi sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh ở tất cả các bộ phận trong công ty nhằm cung cấp đầy đủ kịp thời các thông tin kinh tế, về tình hình biến động của tài sản, vật tư, tiền vốn, tình hình thực hiện chỉ tiêu kế hoạch của công ty nói chung và của từng đội, từng xưởng nói riêng. Nhằm đáp ứng nhu cầu về mặt quản lý, sự đổi mới của nền kinh tế thị trường, chế độ kế toán không ngừng được cải tiến và hoàn thiện. Là một doanh nghiệp kinh doanh vận tải khối lượng nghiệp vụ phát sinh nhiều và thường xuyên, các chỉ tiêu chủ yếu là các chi phí phát sinh thực tế, đáp ứng yêu cầu của chế độ kế toán và yêu cầu quản lý thực tế Công ty áp dụng hình thức kế toán “Chứng từ ghi sổ”, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh trên chứng từ ghi sổ và sổ cái các tài khoản Trình tự ghi sổ theo sơ đồ sau:Chứng từ gốc Sổ chi tiết Sổ quỹ Chứng từ ghi sổ Sổ cái Sổ đăng ký Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi hàng ngày: Ghi cuối tháng: Đối chiếu kiểm tra: 3. Chứng từ, sổ sách Bộ sổ kế toán của công ty bao gồm : - Sổ quỹ tiền mặt : dùng cho thủ quỹ và kế toán thanh toán để phản ánh tình hình thu chi tồn quỹ tiền mặt của công ty. - Số theo dõi tiền gửi ngân hàng : dùng để theo dõi tình hình gửi vào, rút ra và còn lại của tài khoản tiền gửi của công ty tại ngân hàng. - Sổ theo dõi tiền vay ngân hàng : dùng để theo dõi các khoản tiền vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn ngân hàng. - Sổ cái : là sổ kế toán tổng hợp để tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo nội dung kinh tế quy định trong các tài khoản của hệ thống tài khoản kế toán nhằm kiểm tra giám sát sự biến động của từng loại vốn, nguồn vốn trong công ty. - Sổ TSCĐ : sổ này dùng để theo dõi và quản lý TSCĐ trong công ty từ khi mua sắm đưa vào sứ dụng đến khi giảm tài sản. - Sổ chi tiết các tài khoản thanh toán nội bộ , tạm ứng và phải trả người bán: dùng để theo dõi tình hình thu nộp của các đơn vị trực thuộc, của laí phụ xe (13

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0482.doc
Tài liệu liên quan