Phần I: Tổng quan về nơi thực tập 2
I, Vài nét về Công ty Cổ phần Xây dựng Nam Việt. 2
II, Quy chế phân cấp và quản lý trong công ty 3
1. Giám đốc công ty 3
2. Phó giám đốc 3
3. Các phòng ban. 4
3.1 Phòng kế hoạch tổng hợp- Nhiệm vụ chức năng. 4
3.2. Phòng Kỹ thuật Vật tư Thiết bị. 4
3.3. Phòng tài chính kế toán 5
3.4. Phòng tổ chức lao động. 6
3.5. Phòng hành chính tổng hợp. 7
5, Các xí nghiệp xây lắp, xưởng sản xuất vật tư và tổ dịch vụ 7
Phần II. Tình hình hoạt động của công ty năm 2005 10
I, Kế hoạch và các nhiệm vụ đề ra trong năm 2005 10
1, Về sản xuất kinh doanh: 11
2, Công tác xây dựng Đảng và lãnh đạo Đoàn thể: 11
II, Kết quả hoạt động năm 2005 13
Bảng cân đối kế toán 13
Thuyết minh báo cáo tài chính 15
III, Ưu điểm và các tồn tại cần giải quyết 18
Kết luận 21
10 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1268 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tình hình hoạt động tại công ty cổ phần xây dựng Nam Việt, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phần I
Tổng quan về nơi thực tập
I, Vài nét về Công ty Cổ phần xây dựng & thương mại nam việt.
Công ty Cổ phần Xây dựng & Thương mại Nam Việt là một công ty có tư cách pháp nhân và hoạt động theo phương thức hạch toán kinh doanh độc lập.
Công ty có quyền chủ động tổ chức các bộ phận sản xuất chính (các xí nghiệp xây lắp, các xưởng sản xuất vật tư), các bộ phận sản xuất phụ (tổ dịch vụ) và các bộ phận quản lý phòng ban để thực hiện công tác sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhất.
Để khai thác triệt để tinh thần chủ động sáng tạo và tiềm năng của người lao động, công ty hạch toán sản xuất kinh doanh theo các nguyên tắc:
Sản xuất kinh doanh theo phương thức kinh doanh Xã hội chủ nghĩa thực hiện đường lối của Đảng và Pháp lệnh mà Nhà nước ban hành.
Tôn trọng quyền lợi của người lao động trên nguyên tắc bình đẳng, công bằng, hợp lý.
Thực hiện đúng các quy định về quản lý doanh nghiệp trong công tác thống kê, kế toán.
Chủ động trong công tác kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình đảm bảo có hiệu quả, bảo toàn và phát triển được vốn và hoàn thành nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Địa chỉ cơ quan: Thôn Giao Quang, Đại Mỗ, Từ Liêm- Hà Nội
Số điện thoại: 04.8392698/Fax: 04.8392698
II, Cơ cấu tổ chức:
Giám đốc
phó Giám đốc
Phòng
Hành chính
Tổ
chức
Phòng Kế toán Tài vụ
Phòng
Kế hoạch
Phòng
Kỹ thuật
Phòng Vật tư Thiết bị
Phần II
hoạt động quản trị của công ty trong năm 2005
I, đánh giá môi trường của đơn vị
Chúng ta đang ở tại một thời điểm hội đủ các yếu tố dẫn đến thành công: Ngày 07/11/2006, sau tiếng búa vang lên tại Genevơ, Việt Nam được chính thức công nhận là thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), đánh dấu sự hội nhập kinh tế quốc tế. Cuối năm 2006, Việt Nam tổ chức thành công hội nghị cấp cao APECH, đồng thời là quốc gia duy nhất được đề cử làm thành viên không thường trực của Hội đồng Liên Hợp Quốc nhiệm kỳ tới. Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2006 ở mức trên 8% (chỉ sau mức tăng trưởng của Trung Quốc). Quốc hội Việt Nam trong năm 2006 cũng đã gấp rút soạn thảo và đưa vào cuộc sống hàng chục đạo luật mới, chỉnh lý và bổ sung nhiều đạo luật cần thiết khác. Môi trường chính trị xã hội ổn định được bạn bè quốc tế đánh giá rất cao, Hà Nội được bình chọn là “Thành phố vì hoà bình”. Với những thành tựu to lớn của cả nước, trong những năm qua, Hà Nội cùng với cả nước thực hiện những mục tiêu chiến lược nhằm phát triển kinh tế xã hội đặc biệt chú trọng đầu tư xây dựng nhằm đổi mới diện mạo đất nước để đẩy mạnh và thu hút nhiều vốn, dự án đầu tư trong và ngoài nước.
Đầu tư xây dựng cơ bản là một trong những yêu cầu mang tính chiến lược của quá trình Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Ngành xây dựng trong thời gian qua với những nỗ lực phấn đấu không ngừng đã đạt những thành tựu to lớn, tạo nên những công trình mang tính chất lịch sử làm thay đổi bộ mặt của Việt Nam như: Đường Hồ Chí Minh (giai đoạn 1) quốc lộ 1A, Hầm đèo Hải Vân, Thuỷ điện Sơn La lớn nhất với tổng mức đầu tư lên đến 36.933 tỷ đồng, khởi công nhà máy lọc dầu đầu tiên của Việt Nam tại Dung Quất với công suất 6.5 triệu tấn dầu thô một năm…
Bên cạnh những khó khăn về vốn, giá cả, thiếu nguyên vật liệu, tình hình bất ổn do sự thay đổi của thị trường thế giới, thiên tai, lũ lụt….nhưng dưới sự chỉ đạo, định hướng đúng đắn của Đảng và Nhà nước, ngành công nghiệp xây dựng vẫn liên tục tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước ( Năm 2005 tăng 10% so với năm 2004). Tỷ trọng ngành xây dựng tăng từ 40,9% năm 2004 lên 41,1% năm 2005. Là một đơn vị thành viên của ngành, Công ty CPXD Nam Việt cũng có chung cơ hội và thách thức như thế, xin phân tích các hoạt động cụ thể của công ty trong phần tiếp theo.
II. Quá trình triển khai các hoạt động quản trị
Năm 2004 hoạt động của công ty chi hạn chế ở lĩnh vực kinh doanh nguyên vật liệu thì sang năm 2005, để đáp ứng mục tiêu sản xuất kinh doanh tiếp tục ổn định và không ngừng tăng trưởng cho những năm sắp tới, cán bộ và công nhân viên Công ty Cổ phần Xây dựng & Thương mại Nam Việt quyết tâm duy trì và mở rộng thị trường với nhiều lĩnh vực như: mở rộng sản xuất, đa dạng hoá sản phẩm. Để không ngừng mở rộng và chiếm lĩnh được thị trường thì công tác quản lý chất lượng phải được đặc biệt quan tâm. Bằng các quy chế, tổ chức, bằng việc đầu tư các thiết bị phục vụ cho công tác quản lý chất lượng, bằng mọi biện pháp phải giữ được chất lượng sản phẩm trong đó có cấu kiện bê tông, các công trình xây lắp ổn định và ngày càng có uy tín với khách hàng. Kiên quyết xử lý không khoan nhượng những tập thể, cá nhân làm bừa, làm ẩu để dẫn đến chất lượng sản phẩm xấu.
Mạnh dạn đầu tư chiều sâu, cơ khí hoá những gì có thể để phục vụ cho sản xuất công nghiệp, thi công các công trình xây lắp và thiết bị phục vụ văn phòng.
Tiếp tục thiết lập chặt chẽ tổ chức sản xuất với phương châm: Tinh, gọn, hiệu quả sản xuất kinh doanh cho nhiệm kỳ này và những nhiệm kỳ sau Đảng bộ nhanh chóng hoàn thiện kế hoạch quy hoạch của mình về công tác cán bộ.
Để phù hợp với sự phát triển và đáp ứng tình hình sản xuất kinh doanh của công ty, đến cuối nửa nhiệm kỳ II tổ chức sản xuất sẽ được thiết lập lại với 3 xí nghiệp, xưởng sản xuất là:
Xí nghiệp xây lắp hạ tầng chuyên thi công các công trình hạ tầng kỹ thuật như san nền, đường giao thông...
Xí nghiệp xây lắp các công trình kiến trúc thượng tầng: xây dựng dân dụng, xây dựng công nghiệp có quy mô.
Xưởng sản xuất cấu kiện bê tông: sản xuất cấu kiện bê tông đúc sẵn.
Những chỉ tiêu cơ bản
1, Về sản xuất kinh doanh:
Năm 2006 phấn đấu:
Giá trị tổng sản lượng: 4,2 tỷ đồng trong đó 3 tháng đầu năm đã đạt được 1,1 tỷ đ.
Giá trị doanh thu: 3,5 tỷ đ (3 tháng đầu năm đạt 1 tỷ).
Sản phẩm chủ yếu
Cấu kiện bê tông đúc sẵn: 1.7 tỷ đồng
Xây lắp:
- Cơ sở hạ tầng: 1.1 tỷ đồng
- Công trình xây dựng: 1,2 tỷ đồng.
III, đánh giá hiệu quả hoạt động quản trị
Nhìn chung năm 2005 là năm tăng trưởng khá về mọi mặt, công ty đã có nhiều tiến bộ trong công tác chỉ đạo, điều hành, chủ động sáng tạo và linh hoạt trong mọi hoàn cảnh, không chỉ phát triển mạnh mẽ sản xuất vật liệu xây dựng mà còn tập trung phát triển xây dựng các công trình dân dụng công nghiệp và các công trình giao thông như:Đường ngõ xóm Bùi Ngọc Dương, Trạm y tế phường Cầu Dền, Đường ngõ xóm 295 Bạch Mai trong đó sản phẩm đúc cấu kiện bê tông dạt doanh thu 1,193,688,890. Tuy tốc độ phát triển còn chậm, chưa thật ổn định song đã đóng góp vào sự tăng trưởng trong toàn doanh nghiệp. Có thể nói, năm 2005 là tiền đề cho những năm tăng trưởng tiếp theo.
Năm 2005 tuy có những khó khăn song với sự tăng trưởng mạnh mẽ, toàn diện, ổn định của toàn ngành đã tạo nhiều công ăn việc làm cho các đơn vị trong ngành nói chung và công ty nói riêng.
Trong những năm sản xuất kinh doanh, công ty luôn phải đối mặt với thực tế gay gắt nhất: vấn đề công ăn việc làm cho người lao động . Để giải quyết vấn đề phức tạp này, công ty đã mở rộng thị trường, đa dạng hoa sản phẩm nhờ đó mà đã góp phần vào việc giải quyết ổn định việc làm trong toàn công ty.
Để sản xuất kinh doanh có hiệu quả, các cán bộ công nhân viên trong toàn công ty đã không ngừng nâng cao, hoàn thiện trình độ quản lý từ cấp đội, xưởng, xí nghiệp đến các phòng ban chuyên môn trong toàn công ty.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, trong những năm qua, kinh nghiệm quản lý từ các xí nghiệp, đội, xưởng sản xuất, phòng ban đã không ngừng được tích luỹ nâng cao vì vậy mọi hoạt động của công ty đã đi vào kỷ cương nề nếp, tất cả các công trình xây dựng trong và ngoài ngành đều được nghiệm thu đưa vào sử dụng với chất lượng tốt..
Tuy nhiên, bên cạnh những thành công trên, để năm 2006 sản xuất kinh doanh vẫn giữ được nhịp độ tăng trưởng cao và người lao động có việc làm ổn định, công ty còn phải đối mặt với nhiều tồn tại phải giải quyết.
Trong cơ chế thị trường đầy khắc nghiệt, một số đơn vị còn chưa theo kịp nhịp độ phát triển của nền kinh tế ,công ty chưa tìm kiếm được thêm việc làm cho người lao động theo quy chế công ty đã ban hành, vì vậy mà việc làm cho người lao động trong công ty vẫn còn chưa ổn định.
Chưa có quy chế, chính sách đối với người lao động do sức khoẻ, hoàn cảnh đã về nghỉ chế độ... gây khó khăn cho công tác tổ chức điều hành của công ty, ảnh hưởng đến mức lương bình quân trong toàn công ty.
Việc quản lý kế hoạch, quản lý tài chính, quản lý chất lượng sản phẩm các hợp đồng kinh tế là một biện pháp quản lý hiệu quả và gọn nhẹ song các phòng ban nghiệp vụ vẫn chưa phát huy hết hiệu quả của nó cho nên khi thực hiện giữa công ty và các đơn vị còn lúng túng, chưa thật ro ràng, minh bạch giữa các chủ thể.
Vẫn còn những sai sót không đáng có trong khâu quản lý chất lượng sản phẩm công nghiệp ở một số các công trình xây lắp.
Việc tổ chức thực hiện các tiêu chuẩn kỹ thuật, quan sát thi công các công trình xây lắp còn thiếu đồng bộ, chưa cụ thể và thống nhất từ phòng kỹ thuật công ty cho đến các đơn vị sản xuất do vậy mà ảnh hưởng đến tiến độ thi công và thanh quyết toán các công trình.
Hiện nay 100% các phòng chức năng và đơn vị sản xuất đã được trang bị máy tính song việc khai thác những thiết bị này còn thấp và kém hiệu quả. Đây là một điểm yếu trong quá trình thực hiện CNH-HĐH và tiến quân vào khoa học công nghệ.
Một số đơn vị sản xuất khi thực hiện nội quy, quy chế của công ty ban hành một cách máy móc và thiếu hiểu biết, không nghiên cứu nắm bắt các nội dung quy chế một cách đầy đủ gây ra những khó khăn chậm chạp không đáng có trong việc thanh quyết toán các công trình và thực hiện các nghĩa vụ, các chế độ chính sách mà quy chế đã ban hành.
Công tác đi sâu vào khoa học kỹ thuật, cải tiến hợp lý hoá sản xuất vẫn là khâu yếu suốt trong những năm qua, chưa có những biện pháp, chính sách thật hiệu quả để đẩy mạnh và không ngừng tăng cường công tác khoa học công nghệ.
Vốn là một vấn đề rất khó khăn để phục vụ sản xuất kinh doanh, Đây là những nguyên nhân làm hạn chế rất nhiều hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Phần III:
kết luận - đề xuất và kiến nghị
Thông qua báo cáo tổng hợp tôi muốn giới thiệu về chức năng, nhiệm vụ và tình hình hoạt động đầu tư tại Công ty Cổ phần xây dựng Nam Việt.
Sau khi tìm hiểu tình hình phát triển kinh tế xã hội và hoạt động đầu tư tại đơn vị thực tập tôi thấy vấn đề đầu tư xây dựng có ý nghĩa to lớn trong việc phát triển kinh tế của đất nước. Đây là một trong những yếu tố cần thiết để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế, đưa các thành tựu khoa học kỹ thuật vào xây dựng, cải tiến quy trình công nghệ, từ đó nâng cao năng lực sản xuất cũng như phục vụ, đồng thời tạo điều kiện cho các nghành nghề lĩnh vực khác cùng phát triển. Chính vì vậy ban lãnh đạo công ty đã có sự quan tâm thích đáng tới công tác quản lý đầu tư xây dựng, mở rộng sản xuất, đa dạng hoá sản phẩm…và đã đạt được những kết quả nhất định tuy nhiên cần chú trọng hơn nữa trong công tác quản lý, bồi dưỡng và đào tạo nguồn nhân lực. Xuất phát từ thực tiễn đó tôi xin chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng công tác đào tạo nhân viên của Doanh nghiệp” làm nội dung nghiên cứu cho chuyên đề thực tập của mình.
Do còn hạn chế về kinh nghiệm thực tế, thời gian thực tập có hạn và bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học nên tôi rất mong được sự hướng dẫn giúp đỡ của thầy cô, các cán bộ công tác tại công ty để tôi hoàn thành tốt chuyên đề thực tập tốt nghiệp. Xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày 22 tháng 01 năm 2007
Sinh Viên thực tập Xác nhận của đơn vị thực tập
Mục lục
Phần I: Tổng quan về nơi thực tập 2
I, Vài nét về Công ty Cổ phần Xây dựng Nam Việt. 2
II, Quy chế phân cấp và quản lý trong công ty 3
1. Giám đốc công ty 3
2. Phó giám đốc 3
3. Các phòng ban. 4
3.1 Phòng kế hoạch tổng hợp- Nhiệm vụ chức năng. 4
3.2. Phòng Kỹ thuật Vật tư Thiết bị. 4
3.3. Phòng tài chính kế toán 5
3.4. Phòng tổ chức lao động. 6
3.5. Phòng hành chính tổng hợp. 7
5, Các xí nghiệp xây lắp, xưởng sản xuất vật tư và tổ dịch vụ 7
Phần II. Tình hình hoạt động của công ty năm 2005 10
I, Kế hoạch và các nhiệm vụ đề ra trong năm 2005 10
1, Về sản xuất kinh doanh: 11
2, Công tác xây dựng Đảng và lãnh đạo Đoàn thể: 11
II, Kết quả hoạt động năm 2005 13
Bảng cân đối kế toán 13
Thuyết minh báo cáo tài chính 15
III, Ưu điểm và các tồn tại cần giải quyết 18
Kết luận 21
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC066.doc