LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY ĐIỆN LỰC 1 2
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY ĐIỆN LỰC 1 2
II. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY 3
1. Bộ máy quản lý : 3
2. Các đơn vị trực thuộc 3
3. Chức năng nhiệm vụ của công ty 4
4. Ngành nghề kinh doanh của công ty 4
5. Chức năng nhiệm vụ của các phòng trong công ty 4
PHẦN II: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC SX – KD NĂM 2003 8
I. KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH NĂM 2003 8
1. Đặc điểm tình hình chung: 8
2. Các số liệu về kết quả hoạt động của Công ty: 9
II. NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ NHỮNG MẶT CÒN TỒN TẠI: 20
1. Trong công tác kinh doanh điện năng: Qua kiểm tra tại một số Điện lực và qua thực tế cho thất: 20
2. Về công tác xoá bán điện qua công tơ tổng: 21
3. Trong viêc thực hiện kế hoạch sửa chữa lớn: 21
4. Về công tác xây đầu tư xây dựng: 22
5. Về công tác chuyển đổi mô hình quản lý bán điện nông thôn: 23
6. Về công tác an toàn lao động: 23
7. Về công tác tài chính và quyết toán: 23
8. Về công tác vật tư: 23
9. Về các dự án sản khác: 23
PHẦN III: MỤC TIÊU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SẢN XUẤT KINH DOANH NĂM 2004 24
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH NĂM 2004 24
II. MỤC TIÊU THỰC HIỆN KH SX – KD: 25
III. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN: 28
PHẦN IV: CÔNG TÁC SỬA CHỮA LỚN Ở CÔNG TY ĐIỆN LỰC 1 31
I. KHÁI NIỆM SỬA CHỮA LỚN 31
II. NỘI DUNG CHU KỲ THỜI GIAN SỬA CHỮA LỚN 31
1. Nội dung công việc đại tu 31
2. Chu kỳ đại tu 32
3. Thời gian tiêu chuẩn cho đại tu 33
4. Nội dung, chu kỳ và thời gian trung tu 33
III. CÔNG TÁC KẾ HOẠCH SỬA CHỮA 34
1. Kế hoạch sửa chữa 34
2. Kế hoạch SCL hàng năm : 34
3. Trình tự lập thẩm tra và duyệt kế hoạch SCL 35
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN SỬA CHỮA 36
V. MỘT SỐ BIỆN PHÁP LÀM TĂNG HIỆU QUẢ NGUỒN VỐN SỬA CHỮA LỚN 37
KẾT LUẬN 39
41 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1087 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động tại Công ty điện lực 1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
khắc kiểm điểm đối với cán bộ có sai phạm và đã có những hình thức kỷ luật thích đáng: xử lý kỷ luật đối với các cán bộ của ĐL Nam Định và cách chức cán bộ của ĐL Sơn La)
b. Công tác lao động, tiền lương:
Lãnh đạo Công ty và Công đoàn Công ty đã phối hợp chặt chẽ trong việc chỉ đạo tạo đủ công ăn việc làm, đảm bảo đủ thu nhập ổn định và chăm lo đời sống vật chất tinh thầnh cho CBCNV.
Về sản xuất điện: Số lao động sống đã tiết kiệm và giảm so với kế hoạch là 3.358 người, tương ứng 16,17%. Năm 2003 năng suất lao động thực hiện bình quân so với kế hoạch được EVN duyệt tăng là 2,81%.
Tiền lương và thu nhập bình quân: NĂm 2003 tổng quỹ tiền lương thực hiện là 410 tỷ đồng, thu nhập đạt 2.228.000đ/người/tháng (so với năm 2002 tăng 15,2%, và vượt mục tiêu 25,18% so với kế hoạch).
Về phần sản duet khác: Lao động đăng ký thực hiện là 2.382 người, thu nhập bình quân đạt 1. 494.000đ/người/tháng, bằng 67% mức thu nhập của sản xuất kinh doanh điện. So với năm 2002 giảm 8,59%. Nguyên nhân: Khách sạn Điện lực do Tổng công ty huy động phòng làm nơi làm việc nên không đảm bảo doanh thu, XN Cơ điện vật tư phải nghỉ sản xuất để di chuyển địa điểm và Xưởng thuỷ tinh cách điện Thái Bình phải nghỉ sản xuất vì không có khí đốt.
Nhìn chung Công ty đã đảm bảo cho người lao động có đủ việc làm, có thu nhập ổn định, yên tâm công tác, phục vụ tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty và của ngành.Công ty đã có quy chế phân phối tiền lương tiền thưởng vận hành an toàn. Cuối mỗi quý, mỗi năm đều có kiểm tra và quyết toán tiền lương rõ ràng, đầy đủ.
c. Về công tác chăm lo đời sống:
Ngoài việc đảm bảo thu nhập cho người lao động, Công ty luôn quan tâm đến sức khỏe CBCNV. Năm 2003 đã tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho 98% số người có trong danh sách. Trong năm 2003 công ty đã đưa vào vận hành khai thác nhà điều dưỡng tại Sầm Sơn, Cửa Lò, Sa Pa, Tam Đảo và Thạch Hải để phục vụ 4.461 suất điều dưỡng, đạt 111,14% kế hoạch giao. Điều đó đã khiến CBCNV thực sự phấn khởi tự hào và có niềm tin vào Công ty.
Chính quyền và Công đoàn Công ty đã phối hợp đẩy mạnh phong trào văn hoá thể thao, tổ chức giao lưu thi đấu thể thao toàn Công ty tại Nghệ An và cho các cụm đơn vị. Giải quyết trợ cấp nghỉ hưu trước tuổi là 542tr.đ, thôi việc là 350tr.đ, chuyển ra ngoài ngành là 112tr.đ. Tổ chức tốt việc thăm hỏi CBCNV ốm đau, ma chay hiếu hỷ.
Bên cạnh việc chăm lo sức khỏe cho ngươi lao động, Công ty còn đặc biệt quan tâxt tuyển cho con em CBCNV trong ngành để đào tạo nghề điện và bố trí công ăn việc làm cho lớp trẻ, vừa giải quyết khó khăn cho các gia đình vừa giáo dục truyền thống kế tiếp nghề nghiệp của cha anh. Với việc làm trên, trong năm 2003 đã đào tạo mới được 229 học sinh tốt nghiệp ra trường. Đối với những người lao động ở các đơn vị chưa có nghề đã tổ chức đào tạo lại được 90 người ra trường. Hiện nay đang đào tạo mới 751 người, đào tạo lại 174 người. Việc làm này đã khiến người lao động thực sự phấn khởi và yên tâm công tác.
d. Về công tác thi đua khen thưởng:
Phát huy danh hiệu anh hùng lao động thời kỳ đổi mới, toàn thể CBCNV Công ty đã đóng góp những thành tích quý báu của mình cho nhanh, cho đất nước, dân tộc.
Với sự lựa chọn của các đơn vị, Công ty đã xét chọn và đề nghị xét tặng danh hiệu CSTĐ cơ sở cho 221 người; Bộ Công nghiệp tặng bằng khen cho 20 tập thể và cá nhân; Tổng công ty tặng bằng khen cho 48 tập thể và cá nhân; Công ty Điện lực I tặng giấy khen cho 357 tập thể cá nhân; cờ thi đua xuất sắc của Chính phủ cho 01 đơn vị; cờ thi đua xuất sắc của Bộ Công nghiệp cho 01 đơn vị; cờ thi đua xuất sắc của Tổng công ty cho 04 đơn vị; cờ thi đua xuất sắc của Công ty Điện lực 1 cho 15 đơn vị
1.7. Công tác quản lý kỹ thuật, điều hành lưới điện và an toàn lao động:
Tình hình sự cố lưới điện: Năm 2003 có 346 vụ sự cố lưới truyền tải dao thế (so với năm 2002 tăng 4 vụ), 670 vụ sự cố lưới trung thế (so với năm 2002 giảm 265 vụ) và 134 vụ sự cố TBA phân phối (so với năm 2002 giảm 16 vụ). Đặc biệt trong năm 2003 do ảnh hưởng của cơn bão số 3, 4 và 5 đã gây ra các vụ sự cố lớn 110kV, trong đó có sự đổ 2 vị trí cột của ĐZ tại Thanh Hoá và Cao Bằng.
Nhìn chung, công tác quản lý kỹ thuật và vận hành ở các đơn vị đã có nhiều tiến bộ trong việc tăng cường kiểm tra định kỳ và thường xuyên ĐZ, thiết bị nên mặc dù đã tiếp nhận lưới điện trung áp nông thôn cũ nát, nhưng tính chung số vụ sự cố lưới điện phân phối giảm so với năm 2002. Đặc biệt Công ty đã có chương trình phát động thi đua quản lý trạm 110 kV kiểu mẫu và được tổ chức chấm điểm, đánh giá đạt kết quả tốt.
Công tác an toàn lao động:
Tổng số vụ TNLĐ: 06 vụ, trong đó
+ TNLĐ nhẹ: 0 vụ
+ TNLĐ nặng: 06 vụ (ĐL Phú Thọ: 03, Thánh Hoá: 01, Hà Tĩnh: 01, Bắc Ninh: 01).
+ TNLĐ chết người: 01 vụ/01 người (ĐL Bắc Ninh)
Tuy đã được lãnh đạo Công ty đặc biệt quan tâm, song số vụ TNLĐ chưa giảm, số vụ tai nạn lao động chết người vẫn còn như năm 2002. Nguyên nhân: do người lao động còn chủ quan chưa thấy rõ tầm quan trọng của công tác an toànm còn vi phạm quy trình chưa chấp hành tốt kỷ luật lao động, chế độ phân công công việc và giám sát kiểm tra của các tổ nhóm công tác còn bị buông lỏng. Đây là vấn để cần phải kiên quyết khắc phục.
1.8. Về công tác kế toán tài chính, quyết toán và kiểm toán nội bộ:
a. Về công tác kế toán tại chính:
Mặc dù rất khó khăn về tài chính, Công ty đã phải cânđối vay vốn nước ngoài, vốn tín dụng để thực hiện và đảm bảo đủ vốn để cấp phát vcà thanh toán cho các đơn vị cũng như thự hiện đầy đủ trả nợ lãi, vay gốc đối với các Hợp đồng vay vốn.
Trong năm qua đã tập trung giải quyết các khoản công nợ vãng lai nội bộ Công ty, Tổng công ty và các đơn vị, đồng thời đã đối chiếu công nợ với khách hàng để thanh toán và thu hồi, tránh ứ đọng vốn.
Đảm bảo thực hiện tốt nghĩa vụ nộp nhân sách nhà nước 424,355 tỷ đ., tăng so với năm 2002 là 24,8%, trong đó thuế GTGT: 304,562 tỷ, thuế thu nhập doanh nghiệp: 110,2 tỷ đ. và thuế khác: 9,592 tỷ đ. Nộp tiền điện mua đầu nguồn là 3.999,806 tỷ đ., nộp KHCB lưới 110kV là 145 tỷ về Tổng công ty.
Trong năm qua Công ty vẫn đảm bảo hoạt động tài chính phcụ vụ tốt sản xuất - kinh doanh và làm ăn có lãi. Lợi nhuận trước thuế đạt khoảng 274 tỷ đồng. Kết quả hoạt động tài chính kế toán của Công ty nêu trên đều được các cơ quan thanh tra, kiểm tra đánh giá tốt. Từ kết quả hoạt động sản xuất - kinh doanh cho thấy công tác sản xuất và đầu tư của Công ty trong những năm vừa qua là có hiệu quả.
b. Công tác quyết toán:
Số công trình đã có Quyết định quyết toán: 865 công trình ĐTXD trong đó có 122 công trình hoàn thành từ 31/12/2001 trở về trước và 1.678 hạng mục SCL.
Qua thực hiện quyết toán các công trình thấy rằng còn nhiều yếu điểm mà các Ban quản lý sự án cần khắc phục, đó là: chất lượng hồ sơ A- B trình Công ty chưa cao, công tác phê duyệt thiết kế và dự án chưa tốt, công tác quyết toán mã hàng chưa được coi trọng, chưa kịp thời, điều động VTTB từ dự án này sang dự án khác quá nhiều…
c. Công tác kiểm toán nội bộ:
Năm 2003 đã thực hiẹn kiểm toán và kiểm tra nội bộ được 14 đơn vị. Qua kiểm tra đã phát hiện một số sai sót và kịp thời chấn chỉnh, đó là quản lý hạch toán TSCĐ và trích khấu hao chưa kịp thời, mua sắm TSCĐ khi chưa có nguồn vốn phải treo công nợ, thực hiện quy chế XCL chưa đúng quy định, đặc biệt khâu quyết toán và hạch toán chưa kịp thời, chưa thanh toán dứt điểm các khoản công nợ..
1.9. Về công tác quản lý vật tư:
Đã và đang tổ chức tiếp nhận VTTB thuộc các đơn hàng của các dự án: Các TBA 110kV Phố Nối A, Mông Dương, Hải Hậu, Bắc Quang, Giai Phạm, Lâm Thao, Lương Sơn; SEIER; NLNT1; Thanh Hoá.
Đã ký các Hợp đồng mua lẻ công tơ điện tử với ABB, thiết bị an toàn, bàn thử công tơ và thiết bị đọc chỉ số công tơ từ xa.
Đã thực hiệm kiểm tra công tác quản lý vật tư ở các đơn vị Nam Định, Sơn La, Yên Bái, Phú Thọ. Đã tiến hành thẩm tra, thanh xử lý26 lô hàng vật tư thu hồi ở cácđơn vị để giảm lượng VTTB tồn kho nhất là những VTTB kém phẩm chất, không dùng đến. Đặc biệt là giải quyết xong lô hàng tồn khao lâu năm thuộc mã hàng Mạo Khê - Cẩm Phả, lô hàng của XN Cơ điện vật tư, Tổng công ty đã đồng ý giải quyết lô hàng tuốc bin khí Thái Bình.
Duy trì lượng vật tư dự phòng cho xử lý sự cố và sửa chữa thường xuyên tại 26 Điện lực ở mực dưới 40 tỷ đồng.
Trong thời gian tới việc giảm VTTB tồn kho để thu hồi vốn cầnđược tiếp tục quan tâm. Đồng thời việc mua sắm VTTB của các đơn vị cần tính toán hiệu quả trên cơ sở chi phí SX đã được giao.
1.10. Công tác điện nông thôn:
Hiện nay trên địa bàn Công ty quản lý có: 25/25 tỉnh (100%), 237/239 huyện (99%), 4560/5147 xã (89%) và 5343142/6015119 (89%) số hộ nông thôn có điện lưới quốc gia.
Đã hoàn thành kế hoạch tiếp nhận LĐTANT đối với các công trình đầu tư trước 28/2/1999 đạt 100% khối lượng của cả 3 năm, với 6.768 km ĐZ trung áp, 8.034 TBA với tổng giá trị còn lại là 569,365 tỷ đồng, trong đó phải hoàn trả là 421,745 tỷ đồng. Đối với các công trình sau ngày 28/2/1999 Công ty đã tiếp nhận được 689 TBA, 544 km ĐZ trung áp với giá trị còn lại để tăng tài sản là 107,235 tỷ đồng. Còn 509 công trình với 558 km ĐZ và 541 TBA thiếu hồ sơ tài chính và do địa phương chưa bàn giao đang làm các thủ tục để báo cáo Tổng công ty.
Đã phối hợp với các địa phương thực hiện chuyển đổi mô hình tổ chức quản lý bán điện được toàn bộ các xã ở 22 tỉnh. Còn 3 tỉnh: Thanh Hoá, Lạng Sơn và Bắc Giang sẽ thực hiện xong trước tháng 5/2004.
Đến nay số xã bán điện dưới giá trần là 4421 xã (97%) còn 119 xã (3%) có giá trên giá trần.
1.11. Công tác thanh tra bảo vệ:
Năm 2003 đã tiến hành thanh kiểm tra theo kế hoạch được 702 cuộc, riêng Công ty đã tổ chứ cùng các ngành và Tổng công ty kiểm tra cơ sở được 16 cuộc về thực hiện công tác ĐTXD, SCL, TCCB, LĐTL, quy chế dân chủ, an toàn lao động, giao tiếp với khác hàng, phòng chống ma tuý, sử dụng điện…
Toàn công ty nhận được 1.531 đơn thư khiếu nại tố cáo, đã giải quyết 1.520 còn tồn 11 đơn thư đang giải quyết. Riêng ở cấp Công ty nhận 112 đơn thư khiếu nại tố cáo, Công ty dã trực tiếp giải quyết 56, chuyển các đơn vị giải quyết theo thẩm quyền 44.
Công tác bảo vệ an ninh trật tự, an toàn lưới điện vẫn được duy trì. Tuy nhiên vẫn còn xảy ra một số vụ tháo thanh giằng cột điện 110kV tại Hà Tây, cắt trộm dây trung tính tại Bắc Giang…
Công tác pháp chế: đã xây dựng kế hoạch tập huấn, bồi dưỡng tuyên truyền phổ biến pháp luật cho CBCNV.
1.12. Công tác kinh tế đối ngoại và quản lý các dự án:
Trong bối cảnh nguồn vốn của Công ty hạn hẹp mà nhu cầu đầu tư cho các dự án rất lớn, Công ty đã chủ động mở rộng quan hệ kinh tế dối ngoại tìm kiếm các đối tác để có thể tranh thủ các nguồn vốn của các nhà tài trợ cho các dự án mới, đồng thời tiếp tục thực hiện các dự án đang quản lý.
Thành công lớn nhất trong năm 2003 là đã thực hiện các thủ tục chi tiết cho hợp tác, liên kết liên doanh với Công ty Điện lực Hà Nam – Trung Quốc về sản xuất tủ bản điện và đang thương thảo hợp đồng hợp tác kinh doanh với Công ty OMNI- Hàn Quốc về lắp ráp công tơ điện tử. Đây là một bước đi đúng đắn thích hợp để tạo đà cho hướng hợp tác quốc tế sau này.
Đã quản lý tốt dự án vay vốn nước ngoài (DA Vinh – Hạ Long, DA Hà Tĩnh – Hải Dương, DA Thanh Hoá - Sầm Sơn, DA Thái Nguyên, DA NLNTVN 1 % 2, DA SEIER, DA IVO – Phần Lan, DA cải tạo TT Điều độ HTĐ miền Bắc và DA Đào tạo CNTT): lập thủ tục đầu tư trình tổ chức cho vay vốn và EVN, tổ chức thực hiện đầu thầu mua sắm VTTB, thương thảo và ký kết hợp đồng mua sắm, theo dõi thực hiện hợp đồng VTTB, , giải quyết các công việc phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng, làm thủ tục xin gia hạn thời hạnh hiệu lực của Hiệp định vay vốn, giám sát thực hiện đền bù GPMB, đấu thầu xây lắp…Các dự án đang được thực hiện đúng tiến độ kế hoạch: Năm 2003 hoàn thành DA cải tạo TT Điều độ, cơ bản hoàn thành DA Thái Nguyên, DA Vinh – Hạ Long, DA Thanh Hoá - Sầm Sơn.
Đã lập danh mục và được Tổng công ty Điện lực Việt Nam cùng JBIC đồng ý cho thực hiện Dự án Chống quá tải lưới điện TANT tại Bắc Ninh & Quảng Ninh và Dự án Chống quá tải lưới điện TANT tại Bắc Ninh & Quảng Ninh và Dự án mạng viễn thông công cộng tại 18 tỉnh.
Làm thủ tục cho 17 đoàn đi công tác nước ngoài để học hỏi trao đổi kinh nghiệm với 78 người.
Đón tiếp 17 đoàn với 61 người của các tổ chức nước ngoìa tìm hiểu, làm việc với Công ty về các dự án; liên doanh hợp tác, trao đổi kinh nghiệm, giới thiệu sản phẩm và tham quan xã giao đối ngoại.
1.13. Về công tác của các đơn vị sản xuất khác:
Các đơn vị sản xuất khác đã có nhiều cố gắng và tiến bộ trong việc thực hiện các nhiệm vụ phục vụ sản xuất – kinh doanh và các công việc sản khác nhằm đảm bảo công ăn việc làm và tăng thu nhập cho người lao động. Trong đó đáng biểu dương là:
+TTTNĐ và XNGNVC đã hoàn thành tốt nhiệm cụ thí nghiệm và vận chuyển VTTB cho các dự án.
Một số đơn vị khác đã được quan tâm củng cố tổ chức và hoạt động là: KSĐL, xncđvt, xnvlcđ và xnttcd.
II. Nhận xét đánh giá những mặt còn tồn tại:
1. Trong công tác kinh doanh điện năng: Qua kiểm tra tại một số Điện lực và qua thực tế cho thất:
Ngoại trừ việc áp giá bán điện cho các khách hàng công nghiệp lớn, còn một số Điện lực (ĐL Nghệ An) chưa thực hiện đúng việc áp giá bán điện, đặc biệt tỷ lệ giá sau các công tơ tổng nông thôn, làm cho giá bán bình quân thấp, ảnh hưởng chung đến giá bán bình quan của Công ty và làm giảm lãi. Dư nợ tiền điện đã ở mức cao hơn năm 2002. Đây là vấn đề cần được quan tâm giải quyết, tránh rơi vào tình trạng nợ dây dưa khó đòi.
2. Về công tác xoá bán điện qua công tơ tổng:
Việc thực hiện chủ trương xoá bán tổng đối với Công ty Điện lực I khó khăn là do các nguyên nhân:
Việc bán điện qua công tơ tổng ở lưới điện các tỉnh phía Bắcđã hình thành nhiều năm do cơ chế cung ứng điện và giá điện, đặc biệt ở các thành phố thị xã công nghiệp, khối lượng công việc xoá bán tổng và vốn đầu tư lớn, nên trong 1 – 2 năm khó có thể làm hết ngay được;
Sự hình thành và phát triển của đô thị từ làng xã lên phố phường, quy hoạch đô thị chưa có, giải phóng mặt bằng khó khăn, nhiều trường hợp địa phương không thoả thuận mặt bằng tuyến hoạch khi làm xong lại phải di chuyển rất tốn kém;
Nhiều địa phương không muốn bàn giao tài sản, muốn giữ để bán điện, không muốn để ngành điện cải tạo bán điện đến hộ;
Về chủ quan, lãnh đạo một số Điện lực chưa thực sự quan tâm đến công tác này hoặc quá cầu toàn, muốn dùng vốn KHCB để đầu tư mới hoàn chỉnh ngay lưới điện khi xoá bán tổng, trong hi điều kiện lưới điện cho phép chỉ cần sửa chữa lớn hoặc sửa chữa thường xuyên, lắp đặt công tơ là có thể bán lẻ ngay được. Chính nguyên nhân này cũng làm cho tiến độ xoá bán tổng bị chậm. Các ĐL thực hiện xoá bán tổng chậm là: ĐL Thanh Hoá, Nghệ An, Hoà Bình, Bắc Giang…
3. Trong viêc thực hiện kế hoạch sửa chữa lớn:
Còn một số Điện lực chưa làm tốt công tác đại tu lưới điện, số hạng mục thực hiện thấp (ĐL Lai Châu: 50%, Nghệ An:81%, Hưng Yên 89%), đặc biệt là quyết toán và hạch toán chưa kịp thời (ĐL Lai Châu, Nghệ An, Tuyên Quang, Yên Bái, Lạng Sơn), khảo sát lập phương án dự toán chưa sát t hực tế; khi thực hiện phát sinh làm thay đổi khối lượng gây khó khăn trong việc thanh quyết toán công trình.
4. Về công tác xây đầu tư xây dựng:
Công tác khảo sát đăng ký quy mô khi lập danh mcụ chưa thực tế hoặc làm qua loa nên khi lập thủ tục (BCNCKT, TK) cho công trình có quy mô sai khác quá lớn dẫn đến khó khăn trong việc phê duyệt. Việc làm này trong năm qua đã ảnh hưởng rất nhiều đến tiến độ các công trình.
Việc lập thủ tục đầu tư của một số đơn vị còn chậm, thậm chí một số công trình phải chuyển tiếp danh mục sang kế hoạch năm sau. Chất lượng tư vấn lập thủ tục đầu tư (BCNCKT, TKKTTC, DT) chưa cao dẫn đến nhiều công trình không thể giải phóng mặt bằng để thi công, nhiều công trình phát sinh khối lượng, duyệt lại BCNCKT - TKKTTC – Dự toán (khoảng 20% số công trình). Nguyên nhân một phần là do năng lực của một số đơn vị tư vấn, nhưng chủ yếu nẫn là do trách nhiệm của đơn vị quản lý dự án và những người trực tiếp tham gia thẩm tra phê duyệt.
Do nắm chắc việc thực hiện khổi lượng thi công nên đăng ký kế hoạch điều chỉnh chưa sát, đồng thời công tác giải ngân tại một số đơn vị chưa được qua tâm đúng mức làm tỷ lệ giải ngân chưa cao, vừa gây khó khăn cho đơn vị thi công và vừa tồn đọng vốn. Công ty đã mất nhiều công sức trong việc điều hoà vốn để tăng tỷ lệ giải ngân. Công tác quyết toán các công trình của một số đơn vị chưa kiẹp thời và còn chậm nên vẵn có nguy cơ tồn đọng.
Trong năm 2003, Tổng công ty và Công ty tiếp tục thực hiện chế độ phân cấp về ĐTXD. Tuy nhiên, một số đơn vị do chưa nghiên cứu kỹ nội dung nên không phân biệt được nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ đầu tư (Công ty Điện lực I) và Chủ nhiệm điều hành dự án (Các đơn vị). Vì vậy, thủ tục thực hiện không đúng quy định, tự ý thay đổi thiết kế, VTTB so với hồ sơ thầu, bổ sung khổi lượng vượt tổng mức đầu tư đã duyệt, gây khó khăn cho công việc quyết toán và sai chế độ XDCB. Đặc biệt một số đơn vị tự ý chỉ định thầu đơn vị tư vấn và đơn vị thi công sai thẩm quyền, không trình Công ty ra quyết định theo đúng quy định. Vì hế khi các Quỹ hỗ trợ không chấp nhận giải nhân thanh toán và không đủ thủ tục để quyết toán, lúc đó mới đề nghị Công ty có văn bản chấp nhận việc đã rồi (Đl Thanh Hoá, Hà Tĩnh,…). Nhiều đơn vị tổ chức bộ máy chưa phù hợp hoặc năng lực củacán bộ không đáp ứng nên thực hiện quyền hạn được uỷ quyền chưa tốt: việc phê duyệt thủ tục đầu tư chưa kịp thời, chất lượng phê duyệt còn kém, gây chậm tiến độ thi công và có nhiều phát sinh, thay đổi phải điều chỉnh…
Một số đơn vị còn yếu kém nghiệp vụ về công tác kế hoạch, do không thành lập hội đồng xét duyệt danh mục hoặc không quan tâm thực sự, làm qua loa đại khái nên việc lập danh mục KH chưa sát với yêu cầu sản xuất và đầu tư dẫn đến thiều chủ động và không hiệu quả trong thực hiện.
5. Về công tác chuyển đổi mô hình quản lý bán điện nông thôn:
Còn 03 tỉnh là Thanh Hoá, Lạng Sơn, Bắc Giang chưa thực hiện xong.
6. Về công tác an toàn lao động:
Vẫn để xảy ra tai nạn lao động, nhất là tai nạn lao động chết người.
7. Về công tác tài chính và quyết toán:
Một số đơn vị chưa kịp thời tăng tài sản ngay sau khi công trình đã hoàn thành đóng điện đưa vào khai thác sử dụng làm việc trích khấu hao cũng chưa kịp thời gây thiếu vốn tái đầu tư. Một số đơn vị chưa chủ động tổ chức giải quyết triệt để kịp thời việc quyết toán các công trình ĐTXD và SCL.
8. Về công tác vật tư:
Giá vật tư tồn kho còn lớn, nhiều vật tư ứ đọng không sử dụng. Tuy đã có chủ trương của Tổng công ty nhưng vẫn chưa giải quyết xong được việc thanh xử lý lô hàng TBK Tiền Hải.
9. Về các dự án sản khác:
Một số dự án thực hiện chậm (SC MBA Cầu Dành, SX cáp điện ở VICADI, SX Sứ ở XN sứ TTCĐ…)
Phần c
Mục tiêu thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2004
I. Đặc điểm tình hình năm 2004
Năm 2004 tuy được kế thừa thành quả của công tác chống quá tải lưới điện trong 3 năm gần đây, nhưng Công ty chúng ta vẫn còn tiếp tục gặp khó khăn về tình trạng quá tải điện do hậu quả nhiều năm không được củng cố mở rộng nâng cấp, do sự tăng trưởng nhanh của phụ tải. Đặc biệt ở nhiều địa phương có các KCN, cụm công nghiệp tập trung mới xuất hiện và cụm công nghiệp quy hoạch lại đề phù hợp với quy hoạch dân cư, đất đai, lưới điện TANT mới tiếp nhận đã rất cũ nát và quá tải…khiến lưới điện trở thành không đáp ứng nhu cầu công suất, về kết cấu lưới.
Năm 2003 công ty ước lãi sản xuất kinh doanh điện trước thuế là 274 tỷ đồng, như vậy quỹ ĐTPT sẽ được trích trên khoảng 70 tỷ. Tuy nhiên sau khi nộp Tổng công ty theo quy định và bù tiền đã ứng trước năm 2003, số vốn còn lại là 32,5 tỷ đồng. Nhưng nhu cầu đầu tư xây dựng nhà cửa mua sắm trang thiết bị đo lường hiện đại, nâng cấp công nghệ trong công tác thí nghiệm hiệu chỉnh, nối mạng máy tính, mua sắm phương tiện phục vụ sản xuất rât lớn và cấp thiết. Trong khi đó Quỹ ĐTPT còn rất hạn chế, khó đáp ứng được tất cả các yêu cầu đặt ra.
Khối lượng điện còn phải cải tạo xoá bán điện qua công to tổng còn lớn (cả những công trình thi công dở dang, cả những công trình đã có danh mục KH chưa thi công và những công trình xoá bán tổng các khu vực ven đô, làng nghề) với kinh phí không nhỏ và nhất là số công tơ tổng thuộc nội thành, nội thị theo sự chỉ đạo của Tổng công ty phải thực hiện xong trong QII/2004.
Đặc biệt trong KH ĐTXD năm 2004 nguồn vốn để đầu tư các công trình đưa điện về các xã nông thôn chưa có điện rất hạn chế. Tổng công ty chỉ cấp vốn cho các công trình đang thi công dở dang hoặc đã hoàn thành còn thiếu vốn, không bố trí vốn cho các công trình mới, trong khi trên địa bàn quản lý của Công ty còn 587/5147 xã chưa có điện. Mặc dù đang được đầu tư 142 xã trong Dự án NLNT đợt 2, nhưng số xã chưa có điện vẫn còn. Điều này sẽ là một sức ép rất lớn từ phía các địa phương và Công ty không tránh khỏi sẽ gặp một số khó khăn trong công tác sản xuất kinh doanh.
Trong năm 2004 Công ty chúng ta rất cần vốn để đầu tư một số dự án sản xuất kinh doanh đa ngành khác như sau:
+ Nhà máy chế tạo tủ bảng điện.
+ Các dây chuyền sản xuất cáp điện.
+ Xưởng sửa chữa và chế tạo MBA Cầu Dành.
+ Nhà máy sản xuất sứ cách điện.
+ Khách sạn Bãi Cháy, Nhật Tân.
+ Nhà máy thuỷ điện nhỏ do Công ty làm chủ đầu tư: Seo Chong Ho – Lào Cai.
+ Góp vốn điều lệ vào Công ty cổ phần để đầu tư một số nhà máy thuỷ điện, nhất là một số Công ty mà Công ty Điện lực I có cổ phần chi phối: Hố Hô - Hà Tĩnh, Nậm Đông 3 & 4 – Yên Bái.
+ Các khu du lịch và Nhà điều dưỡng: Mở rộng NĐD Sầm Sơn, Cửa Lò, Du lịch Thiên Cầm, Du lịch hồ thuỷ điện Seo Chong Ho – Sa Pa.
Với những đặc điểm khái quát nêu trên, chúng ta đã thấy rõ nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và đầu tư xây dựng của Công ty trong KH năm 2004 là rất nặng lề. Nó đòi hỏi các cấp lãnh đạo từ Công ty đến cơ sở và toàn thể CBCNV sự nỗ lực phấn đấu rất cao. Xuất phát từ tình hình trên, trong việc vạch phương hướng và biện pháp thực hiện kế hoạch chúng ta phải rính toán cân nhắc rất kỹ, đặc biệt là phải chú ý đến hiệu quả kinh tế của từng việc làm.
II. Mục tiêu thực hiện KH SX – KD:
Năm 2004 Công ty phấn đấu thực hiện hoàn thành vượt mức chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật kế hoạch được giao, cụ thể như sau:
Kế hoạch sản xuất kinh doanh điện:
1. Các chỉ tiêu kinh doanh điện năng:
a. Các chỉ tiêu Tổng công ty giao cho Công ty:
Điện đầu nguồn (tr. KWh): 11.229
Điện thương phẩm (tr.kWh): 10.230 (mức tăng 14,5%)
Tỷ lệ tổn thất (%): 8,9%
Giá bán điện bình quân (đ/kWh): 650,02đ/kWh.
b. Các chỉ tiêu Công ty phấn đấu thực hiện
Điện đầu nguồn (tr. KWh): 11.140
Điện thương phẩm (tr.kWh): 10.360 (mức tăng 16%)
Tỷ lệ tổn thất (%): Giảm 0,2 – 0,3% so với năm 2003
Giá bán điện bình quân (đ/kWh): 653 đ/kWh.
2. .Về KH SCL: Phấn đấu đạt 100% kế hoạch giao là 185,807 tỷ đồng. Tập trung đại tu sửa chữa lưới điện cao thế, trung thế và các trạm biến áp, ĐZ hạ thế.
Đối với các trạm 110 – 35kV đã cũ nát, phải tiếp tục đầu tư nâng cấp hiện đại hoá thiết bị, đặc biệt chương trình hiện đại hoá các trạm TG
3. Về ĐTXD: Để đạt mục tiêu tăng trưởng điện thương phẩm 16% và giá bán bình quân 653đ/kWh, Công ty phải thực hiện công tác ĐTXD như sau:
- Phấn đấu thực hiện các dự án đầu tư đúng tiến độ và khai thác có hiệu quả ngay sau khi đóng điện đưa vào vận hành. Trong kế hoạch DTXD gồm có: 20 công trình chuyển tiếp, 12 công trình khởi công mới. 17 công trình chuẩn bị xây dựng và 23 công trình chuẩn bị đầu tự thuộc lưới điện 110kV; chống qua tải TBA TG 35kV; cấp điện cho các KCN, chống quá tải lưới điện trung áp ở nông thôn,…; các dự án vay vốn nước ngoài đang lập thủ tục đầu tư như DA REII, DA JBIC… Tổng số vốn dự kiến là 1.721.922 tr.đ., trong đó: vốn vay nướ ngoài là 475.600 tr.đ., vốn vay trong nước là 1.246.322 tr.d.
- Riêng cống tác xoá bán điện qua công tơ tổng: Phải đầu tư xoá bán điện tổng 100% tại nội thành phố, thị xã, thị trấn, theo chỉ đạo của Tổng công ty xong trước tháng 6/2004
4. Về an toàn lao động: Kiện quyết thực hiện biện pháp để giảm số vụ tai nạn, đặc biệt là không để xảy ra tai nạn chết người.
5. Về lao động và thu nhập: Đảm bảo năng suất lao động tăng từ 10% trở lên, đảm bảo thu nhập ổn định cho người lao động và phấn đấu có mức thu nhập tăng từ 8% trở lên so với năm 2003.
Đối với các đơn vị sản xuất khác phải phấn đấu để thu nhập của người lao động đạt xấp xỉ bằng hoạc tối thiểu 80% của phần sản xuất kinh doanh điện.
Kế hoạch sản kinh xuất doanh đa ngành:
Để chủ động về nguồn cung cấp VTTB với chất lượng và giá cả có tính cạnh tranh, đồng thời để chuyển đổi cơ cấu doanh thu giữa kinh doanh điện với kinh doanh các ngành nghề khác, Công ty đã lập thủ tục đầu tư một số dự án chế tạo, sản xuất VTTB và phụ kiện điện. Trong năm 2004 Công ty phải hoàn thiện xong thủ tục đầu tư để thực hiện đầu tư xây dựng các dự án gồm:
Liên doanh với ĐL Hà Nam – Trung Quốc chế tạo tủ bảng điện trung hạ thế.
Mở rộng và nâng cấp xưởng sửa chữa và chế tạo MBA Cầu Dành – Nam Định.
Dự án nhà máy sản xuất cáp điện tại VICADI và ĐL Hà Tĩnh.
Dự án Nhà máy sản xuất sứ cách điện, kể cả sứ Silicon tại XN Sứ thuỷ tinh cách điện Quế Võ.
Dự án Nhà máy lắp ráp và chế tạo công tơ đếm điện tại TTTNĐ (Hợp đồng hợp tác kinh doanh với OMNI – Hàn Quốc).
Dự án đầu tư mạng VTCC tại 18 tỉnh.
Về dự án xây dựng các
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC094.doc