Trong thời gian thực tập tổng quan, những nhiệm vụ chủ yếu của chúng em đó là quan sát những hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Dựa vào những nghiệp vụ, kiến thức được học và đào tạo trong trường để tổng hợp, đánh giá, phân tích tình hình, em đã biết được cơ bản những vấn đề là bề nổi của công ty như sau:
- Cơ sở pháp lý và loại hình của doanh nghiệp.
- Nhiệm vụ và lịch sứ phát triển của doanh nghiệp qua các thời kỳ.
- Khái quát được tình hình sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp.
- Dây chuyền và đặc điểm công nghệ sản xuất của doanh nghiệp.
- Tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của doanh nghiệp
- Bộ máy quản lý của doanh nghiệp.
- Khảo sát được yếu tố đầu vào và đầu ra của doanh nghiệp.
- Khảo sát và phân tích sơ qua được môi trường kinh doanh của doanh nghiệp.
20 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1167 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tình hình hoạt động tại Công ty TNHH Hoà Hưng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
gia công và xuất nhập khẩu các sản phẩm dệt may.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, nguyên liệu thuộc lĩnh vực dệt may.
Công ty TNHH Hoà Hưng là mang hình thức sở hữu tư nhân.
Mặt hàng truyền thóng của công ty là : Áo Jacket, Áo sơ mi, Bộ trượt tuyết, Bộ bảo hộ lao động, váy, quần áo các loại…
Kể từ khi thành lập , quy mô công ty còn nhỏ, đến nay công ty đã được mở rộng và phát triển cả về chất và lượng. Công ty không những đóng góp một phần nhỏ trong công cuộc xây dựng sự phát triển của toàn tỉnh nói chung và phát triển toàn huyện nói riêng, mà còn góp phần giải quyết vấn đề việc làm cho người lao động. Chủ yếu ở đây là đối tượng thanh niên nông thôn không có việc làm, góp phần rút ngắn khoảng cách giữa đời sống nông thôn và đô thị. Tuy nhiên đội ngũ lao động này đã được Công ty đào tạo trở thành những công nhân lành nghề. Có trình độ kỹ thuật cao, luôn đảm bảo cho công ty về mặt số lượng và chất lượng sản phẩm.
Ngoài ra Công ty còn có những thuân lợi về đường xá như nằm gần dường quốc lộ 21B thuận lợi cho việc đi lại và vận chuyển hàng hoá của công ty, chi phí nhân công thì rẻ. Hơn nữa công ty cũng đã chủ động về vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Do nhu cầu của thị trường ngày càng đòi hỏi cao, công ty luôn cố gắng khắc phục mọi khó khăn, đổi mới thiệt bị, công nghệ để nâng cao sản xuất, chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá mặt hàng sản xuất. Công ty đã từng bước nâng cao uy tín và mở rộng thị trường kinh doanh không những ở thị trường truyền thống như Ba Lan, các nước EU, mà còn xuất khẩu sang các thị trường khó tính khác như Mỹ, Australia…
Bên cạnh những thành tựu và thuận lợi mà công ty có thì trong quá trình phát triển công ty cũng gặp phải không ít khó khăn như: Công ty TNHH Hoà Hưng là một công ty đơn lẻ, không nằm gần khu công nghiệp của tỉnh nên mọi chế độ ưu tiên trong sản xuất kinh doanh bị hạn chế. Việc tận dụng các phụ liệu trong quá trình sản xuất của các đơn vị khác không có, phần lớn là phải nhập khẩu từ nước ngoài và các vùng lân cận dẫn đến giá thành sản phẩm cao.
Nhưng với quýêt tâm không lùi bước, luôn luôn trao đổi, đánh giá những kết quả và những mặt tồn tại để học tập và khắc phục, thuê các chuyên gia tư vấn đào tạo để không ngừng nâng cao chất lượng quản lý, ngày càng mở rộng và phát triển hơn
Mục tiêu của công ty trong những năm tới là tiếp tục mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu thị trường, không ngừng cải thiện về điều kiện tinh thần và vật chất cho cán bộ công nhân viên.
Trong quá trình hoạt động và sản xuất kinh doanh từ khi thành lập tới nay, Công ty TNHH Hoà Hưng đã đạt được các thành tích sau:
Bằng khen của UBND tỉnh Hà Tây về công tác sản xuất kinh doanh các năm 2000, năm 2002, năm 2005.
Bằng khen của UBND tỉnh Hà Tây về công tác an toàn và bảo hộ lao động suốt 5 năm liền từ khi thành lập đến nay.
Bằng khen và cờ thi đua xuất sắc về công tác thể dục thể thao, đặc biệt là đã phát động và tổ chức thành công các giải bóng đá vad bóng chuyền mở rộng. Không những góp phần nâng cao sức khoẻ và tinh thần làm việc của cán bộ công nhân viên mà còn thúc đẩy phong trào thể dục thể thao của địa bàn xã Hoà Xá và huyện Ứng Hoà.
Và nhiều bằng khen, cờ thi đua khác của các ban ngành, huyện, tỉnh trao tặng
Hiện nay công ty có hơn khoảng 1500 cán bộ công nhân viên, với 10 phòng ban chức năng, 6 phân xưởng sản xuất và đội ngũ cán bộ quản lý, kỹ sư, cán bộ kỹ thuật và công nhân lành nghề.
Năm 2000, công ty đã xây dựng và áp dụng thành công Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9002-1994.
Năm 2003, công ty đã quyết tâm chuyển đổi thành công Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 phiên bản 2000 vào quí III.
Đưa váo hoạt động thêm phân xưởng May 6 vào Quí III/2003, thu hút khoảng hơn 300 lao động trong khu vực địa bàn xã Hoà Xá và một số lao động trong các xã lân cận.
2. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH SẢN XUẤT – KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
Bảng thống kê số lượng sản phẩm sản xuất :
Đvt: chiếc
2001
2002
2003
2004
2005
Hàng dệt kim
956452000
99897122
100256000
109782000
110926000
Hàng gió
15250000
17962000
20989400
25000500
25500000
Quần lửng
57220000
65000000
78230000
84162300
85737000
Quần soóc
75500000
65000500
89523200
90546200
91104000
SP kinh doanh và
Gia công khác
43256000
47563200
50000000
50717000
69608000
Áo sơ mi
396569000
425123000
502103000
514259000
539263000
Trong các thành phẩm bao gồm nhiều loại vật tư. Như thành phẩm hàng dệt kim bao gồm : Bộ nam, quần dai, áo jilê, áo khoác, quần thể thao, quần dệt kim các loại, áo nỉ…Thành phẩm hàng gió gồm: bộ gió nam, quần đùi gió các loại. Thành phẩm quần lửng gồm: quần lửng người lớn, quần lửng trẻ em, quần lửng ranri, quần lửng khaki các loại… Thành phẩm quấn soóc có các loại như: quần soóc, quần soóc người lớn, quần soóc khaki thường… Thành phẩm kinh doanh và gia công khác có: quần dai, quần dài khaki các loại mã, quần dài ranri, áo jilê các loại… Thành phẩm áo sơ mi gồm: áo sơ mi, áo sơ mi Polar, áo sơ mi thường, áo bảo hộ Polar các loại…
Bảng chỉ tiêu thống kê tình hình sản xuất của doanh nghiệp trong 5 năm:
Stt
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
2004
2005
1
Doanh thu XNK
8,716,500,000
6,113,640,000
10,205,835,000
11,216,740,000
11,933,768,000
2
GVHB
7,534,205,000
5,100,978,000
6,699,875,023
6,785,513,000
7,702,206,000
3
CPBH
0
0
130,428,000
122,098,000
0
4
CPQLDN
442,596,210
359,614,200
675,984,000
405,274,211
662,996,242
5
CP Tài Chính
2,596,325
4,054,789
6,123,450
9,538,776
5,331,630
6
DT HĐ Tài Chính
2,367,000
1,056,987
987,000
615,000
1,987,500
7
Lãi khác
0
987,652,100
0
675,642,200
858,267,000
8
Lợi nhuận trước thuế
742,065,790
1,641,756,887
2,700,534,977
4,580,111,989
4,428,820,258
9
Thuế TNDN
207,778,421
459,691,928
756,149,794
1,282,431,357
1,240,069,672
10
Lợi nhuận sau thuế
534,287,369
1,182,064,959
1,944,385,183
3,297,680,632
3,188,750,586
11
Giá trị TSCĐ bq
9,235,456,200
7,985,666,000
16,676,933,000
21,265,890,000
21,715,780,500
12
Vốn LĐ bq
11,218,512,360
13,569,655,000
20,549,005,000
19,896,655,544
21,060,168,000
13
Số lao động bq
780
900
1500
1500
1500
14
Tổng chi phí sx
7,979,397,535
5,464,646,989
7,512,410,473
7,322,423,987
8,370,533,872
Qua bảng số liệu trên ta thấy: Doanh thu của các năm có sự thay đổi. Năm 2002 giảm xuống so với năm 2001 là 2,602,860,000 (đ).
Năm 2003 tăng so với năm 2002 là 4,092,195,000 (đ)
Năm 2004 cũng tăng so với năm 2003 là 1,010,902,000 (đ)
Năm 2005 về doanh thu tăng lên so với năm 2004 là 717,028,000 (đ)
Doanh thu các năm đều tăng. Việc tăng này có thể thấy là do có sự thay đôi về số lượng sản phẩm tăng, số công nhân lao động tăng . Và quy mô sản xuất sản phẩm của công ty.
Tài sản cố định của công ty cũng tăng lên qua các năm. Quy mô tài sản với giá trị từ 9,235,456,200 (đ) của năm 2001 đã tăng lên đến 21,715,780,500 (đ) trong năm 2005. Như vậy chứng tỏ cho chúng ta thấy tình hình kinh doanh của công ty có nhiều thay đỏi theo chiều hướn tích cực. Qua các năm, công ty đã mở rộng thêm nhiều phân xưởng sản xuất mới trên nhiều địa bàn, đến nay có tới 8 phân xưởng với công suất hoạt động liên tục. Ban giám đốc luôn luôn có chiến lược mở rộng quy mô sản xuất với gía trị lớn.
Vốn lưu động bình quân của công ty ngày càng gia tăng và ổn định tư năm 2001 đến năm 2005.
Do việc sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển và thuạn lợi. Nên số lượng lao động của công ty từ 780 công nhân năm 2001. Đến năm 2003 đã có số lượng là 1500 công nhân và giữ mức ổn định như vâyk cho tới năm 2005. Điều này cho ta thấy việc sản xuất của công ty luôn ổn định và mở rộng. ngoài số lượgn công nhân cố định hàng năm công ty cũng tuyển mới và thuê ngoài gia công. Nên việc đảm bảo đủ số lượng, chất lượng đơn đặt hàng luôn được duy trì.
3. CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT
3.1. DÂY TRUYỀN SẢN XUẤT SẢN PHẨM.
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
(Áp dụng cho tất cả các phân xưởng)
Vải, bông, NVL nhập kho
Tổ cắt
May
Kho hoàn thiện
Là gấp đóng gói
Kiểm hàng(KCS)
Thành phẩm xuất kho
+ Bông, vải được xuất kho xuống các phân xưởng. Các phân xưởng có trách nhiệm quản lý và đưa vào sản xuất.
+ Bông, vải nguyên vật liệu được trải lên bàn cắt giáp mẫu, sau đó cắt thành chi tiết các bộ phận và đưa vào dây chuyền may.
+ Bộ phận may được bố trí từng tổ sản xuất theo dây chuyến, chuyên môn hoá từng chi tiết sản phẩm, cách bố trí này tạo điều kiện cho công nhân nâng cao năng suất lao động cũng như chất lượng sản phẩm.
+ Sản phẩm may xong chuyển sang là ủi, sau đó được phòng KCS kiểm tra chất lượng từng sản phẩm một, sản phẩm nào đủ tiêu chuẩn sẽ được đóng gói nhập kho.
+ Căn cứ vào tiến độ giao hàng và chuyển đến nơi tiêu thụ theo hợp đồng đã ký
3.2. ĐẶC ĐIỂM VỀ DÂY TRUYỀN CÔNG NGHỆ
Dây truyền và công nghệ của công ty áp dụng theo tiêu chuẩn ISO 9001 phiên bản 2000. Còn về nhà xưởng luôn luôn đảm bảo tiêu chuẩn về độ thoáng gió, khí và ánh sáng. An toàn trong lao động luôn được ban lãnh đạo của công ty quan tâm. Để bảo đảm cho quá trình sản xuất, thì mỗi công nhaâ được trang bị quần áo, giày dép, khẩu trang dùng trong phân xưởng.
4. TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ KẾT CẤU SẢN XUẤT CỦA DOANH NGHIỆP
4.1. TỔ CHỨC SẢN XUẤT.
Công ty TNHH Hoà Hưng là một doanh nghiệp sản xuất gia công hàng may mặc xuất khẩu. Trong đó gia công xuất khẩu chiếm 80%, còn sản xuất xuất khẩu chỉ chiếm 20%, và sản phẩm chủ yếu của công ty là Áo Jacket các loại, quần các loại, hàng dệt kim…
Thị trường chính của công ty là: Ba Lan chiếm 50% tỷ trọng may mặc, còn là xuất khẩu vào thị trường EU và các thị trường khác như : Mỹ, Australia, Nhật Bản, Hàn Quốc, các nước Đông Nam Á
Quy trình sản xuất theo kiểu liên tục theo một số trình tự nhất định, sản phẩm của công ty được sản xuất trên dây truyền công nghệ cao, kỹ thuật tiên tiến với số lượng .
4.2.KẾT CẤU SẢN XUẤT CỦA DOANH NGHIỆP
Khách hàng giao nguyên vật liệu, phòng kế hoạch vật tư sẽ làm các thủ tục tiến hành nhập kho nguyên vật liệu. Số nguyên vật liệu này sẽ được phân loại và cấp phát đến các phân xưởng.
Tại mỗi phân xưởng, nguyên vật liệu sẽ được chuyển đến các bộ phận cắt, sau đó chuyển đến tổ may và may thành sản phẩm. Nếu sản phẩm phải được thêu, in thì vật liệu sau khi cắt được chuyển xuống phân xưởng thêu – in, sau đó mới chuyển đến bộ phận may.
Ở bộ phận may, chuyền trưởng sẽ dựa vào tay nghề của công nhân để bố trí họ vào những vị trí thích hợp và tiến hành may sản phẩm, dựa trên định mức thời gian, vật tư cho từng công đoạn, theo một quy trình cụ thể do cán bộ kỹ thuật lập ra.
Sản phẩm hoàn thành ở bộ phận may sẽ được chuyển thẳng tới bộ phận KCS - Kiểm tra chất lượng sản phẩm, nếu sản phẩm nào phải giặt thì sẽ chuyển từ bộ phận may đến bộ phận giặt, sau đó mới chuyển đến bộ phận KCS, sản phẩm được kiểm tra xong chuyển đến tổ hoàn thiện.
Trong tổ hoàn thiện sản phẩm, các phụ kiện như: cúc, mác (cỡ, chính, treo), túi… được chuyển đến để hoàn chỉnh sản phẩm, sản phẩm được dập cúc, đính mác, là, đóng gói và chuyển đến phòng KCS - kiểm tra chất lượng sản phẩm cấp công ty. Sản phẩm đúng quy cách, đảm bảo chất lượng sữ được nhập kho thành phẩm và giao cho khách hàng khi đến hạn.
Chức năng của phòng KCS không chỉ phát huy khi kiểm tra sản phẩm đã hoàn thiện, chờ nhập kho mà còn được thực hiện trong toàn bộ quá trình sản xuất, kể từ khi đưa nguyên liệu vào sản xuất.
Đây là một quy trình sản xuất sản phẩm liên tục, có sự phối hợp nhịp nhàng ăn khớp giữa các bộ phận, được các cán bộ kỹ thuật lập ra tỉ mỉ, chính xác cho từng nguyên công. Do vậy mà các đơn đặt hàng đều được thực hiện đúng kế hoạch về chất lượng, số lượng, mẫu mã và thời gian.
5.TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
Tổ chức sản xuất kinh doanh là một trong những yếu tố rất quan trọng của quá trình sản xuất kinh doanh của công ty, nó ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm, tới việc tiết kiệm chi phí và hạ thấp giá thành sản phẩm.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY TNHH HOÀ HƯNG
Giám đốc
PGĐ tổ chức
hành chính
PGĐ sản xuất và kinh doanh
Phòng HC
Phòng TC LĐTL
Phòng Kế hoạch
Phòng KD XNK
Phòng KCS
Phòng Kỹ thuật
Phòng Cơ điện
Phân xưởng SX
Phòng QSBV
Phòng TV
Phân xưởng thêu
Phân xưởng may 3
Phân xưởng may 2
Phân xưởng may 4
Phân xưởng may 1
Mối quan hệ quản lý chỉ đạo
Mối quan hệ hỗ trợ về HTCL
Mối quan hệ hỗ trợ nghiệp vụ
Bộ phận không thuộc HTCL
CHỨC NĂNG, QUYỀN HẠN VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÁC PHÒNG BAN
Bộ máy quản lý của công ty bao gồm:
* Ban giám đốc công ty bao gồm:
Giám đốc công ty: là người phụ trách chung,chỉ việc tổ chức sản xuất chung của công ty, đồng thời là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước và công ty về toàn bộ hoạt động sản xuất của công ty. Giám đốc không chỉ chịu trách nhiệm về việc làm, thu nhập của cán bộ công nhân mà còn chịu trách nhiệm về cuộc sống tinh thần, chuyên môn tạo cho họ có những cơ hội thăng tiến.
Phó giám đốc tổ chức hành chính: phụ trách công tác tổ chức hành chính, tham mưu giúp việc cho giám đốc chỉ huy điều hành và chịu trách nhiệm trước giám đốc.
Phó giám đốc kinh doanh: tham mưu giúp việc cho giám đốc, phụ trách về ký kết hợp đồng sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu, công tác đối ngoại.
* Các phòng ban trong công ty: chiụ sự quản lý trực tiếp của ban giám đốc. Mỗi phòng ban có nhiệm vụ, chức năng nhất định và độc lập tương đối với nhau.
Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu: thực hiện các chức năng tiêu thụ sản phẩm hay ký hợp đồng kinh tế, làm các thủ tục xuất nhập khẩu hàng hoá và hoàn thành bộ chứng từ thanh từ. Có nhiệm vụ là tổ chức tìm kiếm nguồn hàng, tìm kiếm thị trường, và tổ chức thực hiện kinh doanh các mặt hàng xuất nhập khẩu trong và ngoài nước. Tiếp thị quảng cáo sản phẩm và công ty với thị trường.
Phòng kế toán tài vụ: thực hiện công tác tài chính kế toán của đơn vị, giám sát và kiểm tra các hoạt động của công ty qua các chứng từ, sổ sách kế toán, vào sổ thực hiện quyết toán hàng quý, lập báo cáo tài chính. Tham mưu cho ban giám đốc trong việc ra các quyết định công tác quản lý tài chính cũng như công tác khác.
Phòng cơ điện: Thực hiện bảo dưỡng máy móc thiết bị, điều phối điện và hơi theo dõi lý lịch máy móc thiết bị.
Phòng kỹ thuật: Thiết kế và đồ giác mẫu, xây dựng định mức kỹ thuật, định mức vật tư.
Phòng KCS (kiểm tra chất lượng sản phẩm): Là đại diện của công ty kiểm tra chất lượng sản phẩm từ quá trình sản xuất đến thành phẩm hoàn thiện đóng thùng xuất khẩu.
Phòng kế hoạch vật tư: Có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty (lập kế hoạch sản xuất, tiếp nhận và cân đối vật tư gia công, cung ứng vật tư mua ngoài…)
Phòng tổ chức lao động và tiền lương: Có nhiệm vụ kết hợp với phòng Tài vụ, phòng Kỹ thuật xây dựng định mức lao động,ký hợp đồng lao động, theo dõi, chấm công và tính tiền lương cho cán bộ công nhân viên.
Phòng hành chính: Có nhiệm vụ xây dựng và quản lý toàn bộ hệ thống văn bản tài liệu toàn công ty theo nguyên tắc văn thư bảo mật.Phải chịu trách nhiệm lập kế hoạch và thực hiện công tác xây dựng cơ bản.
Phòng quân sư - bảo vệ: Có nhiệm vụ tuần tra canh gác, đảm bảo an toàn tuyệt đối trong toàn công ty. Kiểm tra, kiểm soát mọi vấn đề về con người, tài sản… trong công ty. Duy trì giám sát việc thực hiện nội quy, quy định của công ty.
Các phân xưởng sản xuất:
+ Triển khai và tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất của công ty giao. Đảm bảo đủ số lượng, chất lượng và thời hạn giao hàng.
+ Tổ chức kiểm soát chất lượng sản phẩm tại đơn vị mình theo các quy trình hướng dẫn của hệ thống chất lượng đã ban hành.
+ Tổ chức và duy trì việc thực hiện các nội quy về an toàn và vệ sinh la động, các phong trào thi đua, kỷ luật lao động, sử dụng an toàn thiết bị, quản lý tốt hàng hoá, thực hiện phòng chống cháy nổ…đã được công ty quy định và phát động .
6. CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO, ĐẦU RA CỦA DOANH NGHIỆP
6.1 YẾU TỐ ĐẦU VÀO
6.1.1 Nguyên vật liệu và năng lượng sử dụng trong công ty.
Nguyên liệu chủ yếu trong công ty đó là bông và vải. Ngoài ra để hoàn thành một thành phẩm xuất ra thị trường, nguyên liệu cần dùng rất đa dạng về chủng loại và chất lượng. Có thể liệt kê theo bảng sau theo từng loại thành phẩm có từng loại nguyên liệu và phụ kiện.
Bảng liệt kê NVL chính :
Stt
Nguyên vật liệu
Phụ Liệu
1
Vải chính 65% plyester,35% cotton
Khoá quần lửng
2
Vải lót quần lửng
Đinh đồng
3
Vải chính quần soóc
Mác chữ harvey (mác lụa)
4
Vải lót quần soóc
Mác cỡ số harvey
5
Mex giấy dầy
Dây treo mác
6
Mex giấy mỏng
Chỉ gióng
7
Mex vải khổ0.9m
Chỉ may
8
Mex khổ vải 1.15m
Chun quần
9
Vải polyester 50% ,Cotton 50%
Chốt nhựa
10
Bông …..
Túi nilong harvey
11
Vải lụa lót tay
12
Phấn may
13
Giấy than cuộn
14
Cúc cạp quần soóc
15
Chỉ vắt sổ
16
Chỉ lót túi
17
Thuốc chống ẩm
18
Vải mộc(vải lót)
19
Vải dệt kim trắng
20
Bao dứa
21
Bìa dấy
22
Băng dính
23
Nẹp thùng
24
Thùng catton Harvey….
Trên đây chỉ là một số nguyên vật liệu và phụ liệu chính trong sản xuất gia công hàng may mặc. Nguyên vật liệu chủ yếu được nhập từ Trung Quốc, nên giá thành nguyên vật liệu và phụ liệu thường đắt, dẫn đến giá thành sản phẩm cũng cao. Tuy nhiên, số lượng và chất lượng của từng loại nguyên, phụ liệu thường rất ổn định và đáp ứng kịp thời cho quá trình sản xuất và gia công.
Bên cạnh những nguyên vật liệu cần dùng là nhiên liệu. Mà nhiên liệu chủ yếu ở đây đó là hơi, điện, nước dùng trong quá trình giặt, là, tẩy, và hấp nhuộm ….
6.1.2.YẾU TỐ LAO ĐỘNG
Do là ngành may mặc, do vậy số lượng lao động chủ yếu ở đây là nữ. Có thể thấy tình hình biến động của số lượng lao động thông qua bảng kê số liệu sau:
Đvt: người
2001
2002
2003
2004
2005
Nam
260
300
500
500
500
Nữ
520
600
1000
1000
1000
Tổng
780
900
1500
1500
1500
Nguồn lao động chủ yếu từ nông thôn trong vùng tại cơ sở của công ty và một số xã,huyện lân cận. Độ tuổi của đội ngũ lao động thường từ 19 đến 30 tuổi. Khi tuyển dụng vào công ty đã đào tạo, bồi dưỡng tay nghề, một phần là nâng cao số lượng, chất lượng sản phẩm, một phần là nâng cao trình độ chuyên môn, mức lương và cuộc sống cho lao động.
Từ khi thành lập cho tới nay, ban lánh đạo của công ty có nhiều chính sách trong việc đào tạo bồi dưỡng, tạo động lực cho cán bộ công nhân viên trong toàn công ty. Đặc biệt trong đó phải kể đến chính sách Bảo Hiểm Xã Hội. Hơn 80% cán bộ công nhân viên được đóng bảo hiểm, ngoài ra là chế độ, tiêu chuẩn ngày lễ, ngày tết, đám cưới, đám ma, thai sản, ốm đau
Trong việc bảo hộ lao động, hàng năm mỗi công nhân được phát 2 bộ quần áo bảo hộ lao động, khẩu trang, giày dép dùng trong phân xưởng…
Công ty luôn luôn có khoá đào tạo nâng cao tay nghề cho công nhân cũ và đào tạo mới cho công nhân mới. Công việc thường xuyên, tạo ra thu nhập thường xuyên cho công nhân viên.
Giấm đốc công ty luôn luôn quan tâm tới đời sống tinh thần và vật chất trong toàn công ty. Tạo ra môi trường lao động tốt, gắn bó,
6.2 KHẢO SÁT YẾU TỐ ĐẦU RA
Do đặc thhù của doanh nghiệp là gia công xuất nhập khẩu hàng may mặc. Nên thị trường tiêu thụ chủ yếu của công ty là do đơn vị nhập khẩu và khách hàng của nước nhập khẩu hàng hoad của công ty.
Trong nền kinh tế thị trường, Công ty TNHH Hoà Hưng cần phải tự mình quyết định các vấn đề trung tâm cho việc tiêu thụ. Tuy nhiên quá trình tồn tại của công ty phụ thuộc chủ yếu vào những đơn đặt hàng từ các thị trường nước ngoài, nên việc quan tâm đến đầu ra không phải là vấn đề hàng đầu ccủa công ty. Mà vấn đề chủ yếu ở đây đó là chất lượng, số lượng, thời hạn hợp đồng. Nên uy tín của công ty chính là trọng tâm cho quá trình tiêu thụ sản phẩm.
7. MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
7.1. MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ
Thực trạng của nền kinh tế và xu hướng trong tương lai có ảnh hưởng đến thành công và chiến lược của một doanh nghiệp. Các nhân tố chủ yếu mà doanh nghiệp thường quan tâm đó là: Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, lãi suất, tỷ giá hối đoái và tỷ lệ lạm phát. Thực vậy, khi nền kinh tế ở giai đoạn có tốc độ tăng trưởng cao sẽ tạo nhiều cơ hội đầu tư và mở rộng hoạt động của doanh nghiệp. ngược lại, khi nền kinh tế sa sút, suy thoái dẫn đến giảm chi phí tiêu dùng đồng thời làm tăng các lực lượng cạnh tranh.. Mức lãi suất sẽ quyết định đến mức cầu cho các sản phẩm của doanh nghiệp. Chính sách tiền tệ và tỷ giá hối đoái cũng có thể tạo ra một vận hội tốt cho doanh nghiệp nhưng ũng có thể là nguy cư cho sự phát triển. lạm phát cao thì vịêc kiểm soát giá cả và tiền công có thể không làm chủ đượ và dự án đầu tư trở lên mạo hiểm.
Còn ảnh hưởng của môi trường công nghệ cũng là vấn đề quan trọng mà doanh nghiệp cần quan tâm. Vì đây là nhân tố ảnh hưởng lớn, trực tiếp cho chiến lược kinh doanh. Sự thay đổi của công nghệ ảnh hưởng tới chu kỳ sống của sản phẩm, tới phương pháp sản xuất, nguyên vật liệu và thái độ ững xử của người lao động
Môi trường văn hoá – xã hộ như tập quán tiêu dùng, văn hoá, thói quen, nghề nghiệp, tuổi tác cũng ảnh hưởng không ít tới tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. Sự xuất hiện của Hiệp hội người tiêu dùng cũng là cản trở đòi hỏi doanh nghiệp phải quan tâm, đặc biệt là chất lượng sản phẩm phải đảm bảo vì lợi ích người tiêu dùng. Trình độ dân trí cao là một thách thức đối với các doanh nghệp nói chung và công ty may Hoà Hưng nói riêng.
Môi trường tự nhiên và pháp luật theo hướng khác nhau tới doanh nghiệp. Về tự nhiên ảnh trực tiếp tới công ty may. Vì thời tiết nóng lạnh, các mùa trong năm là điều kiện để kinh doanh.
Về pháp luật, thể chế chính trị có thể tạo ra cơ hội, trở ngại, thậm trí là rủi ro thật sự cho doanh nghiệp.
Ngoài ra môi trường toàn cầu là xu hướng tất yếu mà doanh nghiệp cần phải tính đến .Việt Nam đã gia nhập WTO, đây là một sân chơi lớn cho những doanh nghiệp biết tận dụng thời cơ. Tuy nhiên cũng là một môi trường cạnh tranh khốc liệt và phức tạp.
7.2 MÔI TRƯỜNG VI MÔ
Một ngành sản xuất hẹp hay ngành kinh tế kỹ thuật bao gồm nhiều doanh nghiệp có thể đưa ra các sản phẩm giống nhau hoặc tương đương nhau, mạc dù là công nghệ sản xuất khác nhau.
Nhiệm vụ của doanh nghiệp là phải phân tích và phán đoán các thế lực cạnh tranh trong môi trường ngành để xác định các cơ hội và đe doạ đối với mình.
Sản phẩm thay thế
Tất cả những vấn đề trên có thể được thấy qua mô hình 5 lực lượngÁp lực của nhà cung ứng
Doanh nghiệp và đối thủ hiện tại
Những người muốn vào mới
Áp lực của sản phẩm thay thế
Áp lực của người mua
Lực lượng đầu tiên phân tích, đó là quy mô cạnh tranh trong số các doanh nghiệp hiện tại của ngành sản xuất kinh doanh. Cạnh tranh giữa doanh nghiệp trong ngành thường là cơ cấu, thực trạng cầu và hàng rào lối ra. Cơ cấu cạnh tranh của ngành dựa vào số liệu và khả năng phân phối sản phẩm của doanh nghiệp
Tình trạng cầu của một ngành là yếu tố quyết định mãnh liệt trong cạnh tranh nội bộ ngành. Thông thường, cầu tăng tạo cho doanh nghiệp một cơ hội lớn để mở rộng hoạt động. Ngược lại, cầu giảm dẫn đến cạnh tranh khốc liệt
Hàng rào lối ra là mối đe doạ cạnh tranh nghiêm trọng khi cầu của ngành giảm mạnh. Hàng rào lối ra là kinh tế, là chiến lược và là quan hệ tình cảm giữ doanh nghiệp trụ lại
Lực lượng thứ hai cần phải phân tích là phán đoán đối với doanh nghiệp là các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn. Các doanh nghiệp tiềm ẩn là các doanh nghiệp hiện tại hưa cạnh tranh trong cùng một ngành sản xuất, nhưng có khả năng cạnh tranh nếu họ lựa chọn và quyết định gia nhập ngành. Đây là đe doạ đối với công ty. Các doanh nghiệp hiện tại cũng như công ty cố gắng cản các đối thủ tiềm ẩn muốn gia nhập ngành bởi vì càng nhiều doanh nghiệp có trong một ngành sản xuất thì cạnh tranh càng khốc liệt hơn, thị trường và lợi nhuận sẽ bị chia sẻ, vị trí của doanh nghiệp sẽ bị thay đổi
Mức độ thuận lợi và khó khăn cho việc gia nhập ngành của các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn phụ thuộc phần lớn vào hàng rào lối vào một ngành công nghiệp
Lực lượng thứ ba trong các lực lượng cạnh tranh là khẳ năng mặc cả của nhà cung ứng. Nhữn nhà cung ứng có thể coi là một áp lực đe doạ khi họ có khă năng tăng giá bán đầu vào hoặc giảm chất lượng của các sản phẩm, dịch vụ mà họ cung cấp. Qua đó làm giamr khả năng kiếm lợi nhuận của doanh nghiệp. Trên một phương diện nào đó, sự đe doạ đó tạo ra sự phụ thuộc ít nhiều đối với doanh nghiệp. Áp lực tương đối của nhà cung ứng thường thể hiện trong các tình huống sau:
Doanh nghiệp mua yếu tố sản phẩm không phải là khách hàng quan trọng và ưu tiên của nhà cung ứng
Loại đầu vào, vật tư của nhà cung ứng là quan trọng nhiều đối với doanh nghiệp ….
Khách hàng là lực lượng tạo ra khả năng mặc cả của người mua. Tuy nhiên công ty TNHH Hoà Hưng là công ty xuất khẩu 100% do vậy yếu tố về đầu ra luôn được đảm bảo bằng những đơn đặt hàng.
Sản phẩm thay thế cũng không phải là vấn đề của doanh nghiệp.
8. THU HOẠCH QUA GIAI ĐOẠN THỰC TẬP TỔNG QUAN.
Trong thời gian thực tập tổng quan, những nhiệm vụ chủ yếu của chúng em đó là quan sát những hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Dựa vào những nghiệp vụ, kiến thức được học và đào tạo trong trường để tổng hợp, đánh giá, phân tích tình hình, em đã biết được cơ bản những vấn đề là bề nổi của công ty như sau:
Cơ sở pháp lý và loại hình của doanh nghiệp.
Nhiệm vụ và lịch sứ phát triển của doanh nghiệp qua các thời kỳ.
Khái quát được tình hình sả
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC839.doc