LỜI NÓI ĐẦU . .1
Chương 1- GIỚI THIỆU CHUNG VẾ CÔNG TY TNHH SƠN KOVA .2
1.1 Thông tin chung về doanh nghiệp .2 1.2 Quá trình thành lập và phát triển của công ty .2
1.2.1 Giai đoạn trước khi thành lập 2
1.2.2 Thành lập Công ty 2
1.2.3 Giai đoạn sau ngày thành lập đến nay . .3
1.3. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của doanh nghiệp .3
1.3.1. Nguyên vật liệu .3
1.3.2.Công nghệ, cơ sỏ vật chất và trang thiết bị . .4
1.3.3. Lao động và điều kiện lao động . 7
1.3.4. Sản phẩm Sơn KOVA .7
1.3.5. Thị trường và khác hàng . 9
1.3.6. Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp.12
1.3.7. Định hướng phát triển .12
Chương 2- ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP.14
2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.14
2.1.1. Các chỉ tiêu.14
2.1.2. Thành tích đặt được.17
2.2. Những thuân lợi và khó khăn trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.18
2.2.1. Về thuận lợi .18
2.2.2. Những khó khăn .19
2.3. Một số hoạt động của Doanh nghiệp.20
32 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 2311 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động tại Công ty TNHH Sơn Kova, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
có chất lượng cao, phù hợp với khí hậu nhiệt đới khắc nghiệt như Việt Nam tại Trung tâm Kiểm Nghiệm Sanfrancisco, USA, Trung Tâm Nhiệt Đới Hoá Singapore, TRung tâm Kỹ thuật I và III Tổng cục Đo lường Chất lượng (Việt Nam). Chính thức có mặt trên thị trường xây dựng Việt Nam từ năm 1993
Đặc biệt Công ty có hệ thống đánh giá và ứng dụng sáng kiến, cải tiến Công nghệ :
Sơ đồ 1.1: Phát hiện đề xuất và ghi nhận các sáng kiến cải tiến
Cá nhân, bộ phận
phát triển nêu vấn đề
Cần thiết nhưng cá nhân,
bộ phận không đánh giá được
Bộ phận có khả năng
tự giải quyết, lập phương án
thực hiện theo dỏi đánh giá
Chuyển QMR (BP đánh giá)
xem xét
Tổng GĐ xem xét cho ý kiến,
xem xét mức khen thưởng
sau khi đạt hiệu quả
Không thích hợp
không giải thích được
Tự xem xét
Đề xuất phương án
thực hiện
”Nguồn: Công ty Sơn KOVA 2005”
Công ty luôn chú trọng việc cải tiến công nghệ, phát huy mọi sáng kiến của cán bộ công nhân viên đây là nội lực của Công ty ngày càng tăng cường.
Các sáng kiến có gía trị sẻ được xem xét và nghiên cứu ứng dụng.
1.3.3. Lao động và điều kiện lao động.
Tại Hà Nội: Công ty sơn KOVA Hà Nội có 155 người,trong đó trên đại học :03 người, Đại học chiếm 1.94%, Cao đẳng: 49 người chiếm 31.61% ; Trung cấp:22 người chiếm 14.19%; Công nhân kỹ thuật: 72 người chiếm 46.45%; Lao động phổ thông: 9 người chiếm 5.81%.
Thu nhập bình quân của người lao động: Hơn 1 triệu đồng/người /tháng.
Ngoài ra còn có ăn trưa 5000đ/ngày, Tiền thưởng cho những ngày Lễ, Tết và đóng BHXH, BHYT cho những người đã ký Hợp Đồng lao động.
Người lao động trong Công ty được khám sức khoẻ định kỳ, người tham gia lao động sản xuất trực tiếp được hưởng chế độ phụ cấp độc hại bằng hiện vật trị giá 120.000đ/ tháng. Năm 2005,Công ty đã đài thọ cho hơn 100 cán bộ, nhân viên có thành tích công tác tốt được đi tham quan, nghỉ mát.
Công tác An toàn Vệ sinh lao động được Công ty chú trọng quan tâm. Mạng lưới An toàn Vệ sinh viên Hoạt động khá hiệu quả, đảm bảo tuyệt đối an toàn trong sản xuất.
1.3.4. Sản phẩm Sơn KOVA
Sản phẩm Sơn KOVA có đủ chủng loại để áp dụng sơn trang trí, chống gỉ và chống thấm cho các công trình dân dụng, công nghiệp, thuỷ lợi, giao thông, cầu đường, tàu biển...,và có thể áp dụng cho tất cả các kiến trúc, kết cấu xây dựng như sàn, mái tường, nhà vệ sinh, cửa hoa kim loại, cổng, sân thể thao bồn chứa nước, các công tinh ngầm, đường giao thông ...,với phương pháp thi công thận tiện, đơn giản. Các sản phẩm Sơn bền lâu dài, không độc hại, không chứa chì, thuỷ ngân và các chất độc hại khác. Tuyệt đại đa số các sản phẩm KOVA sử dụng dung môi là nước, nên không gây cháy nổ, dễ thi công và vệ sinh dung cụ.
Đặc biệt sản phẩm Sơn KOVA có hệ thống 1010 mẩu màu tiêu chuẩn được kiểm tra chất lượng, pha mầu tự động trên hệ thốngmáy tính, thoả mãn mọi cầu về chất lượng và thẩm mỹ cho công trình.
Danh mục chủng loại Sơn KOVA
Hệ thống Sơn phủ tường, sàn, kim loại, gổ và các bề mặt khác
Hệ thống Sơn phân tán trong nước, chống thấm, chịu mài mòn, va đập dùng để phủ sàn và tường
Hệ Sơn bóng phủ gổ và tường, phân tán trong nước, độ cứng cao, chống thấm, chịu hoá chất
Hệ Sơn chống gỉ và bảo vệ kim loại
Hệ Sơn trang trí và bảo vệ kim loại
Sơn chịu nhiệt cao cấp
Sơn nhũ
Hệ Sơn phát quang
Hệ sơn chống nóng
Hệ Sơn phủ sân thể thao sân tennnis
Hệ Sơn nghệ thuật
Hệ matit KOVA nhiệt đới hoá
Matit KOVA trong nhà và ngoài trời dạng nhão
Matit KOVA trong nhà và ngoài trời dạng bột
Matit chịu áp lực ngược
Matit chịu mài mòn, va đạp, chống thấm
Matit chống thấm
Hệ các chất chống thấm KOVA
Chất chống thấm chịu mài mòn, hoá chất
Chất chống thấm, chống rêu mốc cho sơn nước, mái ngói, tường đứng.
Sơn trang trí chống thấm cao cấp cho tường đứng ngoài trời
Chống thấm sàn mái, chố.ng gỉ và bảo vệ kim loại
Ximăng đông kết nhanh trong nước, bịt tức thời dòng chảy.
Chất chống thấm xi măng.
Phụ gia trộn vữa xi măng.
Chống thấm co giãn, chống áp lực ngược hệ mới.
Chất chống thấm, chống áp lực ngược hệ mới.
1.3.5. Thị trường, khách hàng
Công ty Sơn KOVA luôn chú trọng việc phát triển thị trường từ khi chưa thành lập, Công ty nhập thức được tầm quan trọng của thị trường. mặc dù thành lập trong 10 năm nhưng hệ thống phân phối của Công ty là rộng lớn và càng mở rộng trong cả nước, và một số nước trên thế giới .
Với từng thị trường do điều kiện về khí hậu và tập quán tiêu dùng các sản phẩm sơn là khác nhau vì vậy để đáp ứng nhu cầu thị trường đa dạng, nhiều sản phẩm của Công ty đã được nghiên cứu và sản xuất thành công được khác hàng đón nhận.
Tại khu vực phía Bắc và miền Trung: Công ty Sơn KOVA Hà Nội đã có hệ thống văn phòng đại diên giới thiệu sản phẩm hầu hết ở các tỉnh phía Bắc, ở miền trung có văn phòng đại diện tại các tỉnh: Hải phòng, Nghệ An, Quảng Bình, Đà Nẵng,Quảng Trị.
Tại khu vực phía Nam: Công ty Sơn KOVA thành phố Hồ Chí Minh có nhà máy hiện đại tại khu Công nghiệp Tây Bắc Củ Chi.
Công ty đã thành lập 01 Công ty thành viên tại Campuchia có văn phòng Đại diện tại Lào chủ yếu là sản phẩm Matít ,thị trường Trung Quốc sản phẩm được phân phối theo con đường tiểu ngạch và Singapore.
Đối với thị trường tiêm năng như Pháp, Cuba…,công ty có kế hoạch nghiên cứu, khảo sát thị trường tiến tới xuất khẩu.
để có chiến lượng sản phẩm phù hợp, đủ sức cạnh tranh đối thủ trên từng thị trường.
Sơ đồ 1.2: Hệ thống phân phối sản phẩm Sơn KOVA
Nhà máy Sơn KOVA
Đại lý cấp I
Đại lý cấp I
Đại lý cấp II
Các cửa hàng
Người tiêu dùng
”Nguồn: Công ty Sơn KOVA 2005”
+ Điều kiện là Đại lý ( 2 điều kiện)
Mọi cá nhân, tổ chức, pháp nhân đáp ứng đầy đủ những điều kiện sau thì được coi là Đại lý tiêu thụ sản phẩm sơn, mattit, vật liệu chống thấm mang nhãn hiệu KOVA.
Về thủ tục hành chính
- Có giấy phép kinh doanh đúng ngành hàng.
- Ký hợp đồng Đại lý với Công ty theo mẫu quy định.
- Có địa điểm kinh doanh ổn định.
- Tuân thủ mọi qui định của Công ty.
Về tiền vốn thế chấp
Mọi cá nhân, tổ chức, pháp nhân sau khi đáp ứng đủ những điều kiện về thủ tục hành chính đã nêu ở điểm 1 phải làm thủ tục và nộp thế chấp với Công ty tối thiểu là 100.000.000đ (Một trăm triệu đồng) đối đại lý câp I, cấpII là 50.000.000 (Năm mươi triệu đồng). Có thể thấy Công ty Sơn KOVA có hệ thống thị trường khắp cả nước và nước bạn, đây là hệ thống được xây dựng trên cơ sở nhu cầu của thị trường. nhà máy của Công ty được bố trí ở Hà Nội và TP HCM nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng mà khách hàng đòi hỏi.
Khách hàng của Công ty Sơn KOVA đa dạng như:
sơn trang trí, chống gỉ và chống thấm cho các công trình dân dụng, công nghiệp, thuỷ lợi, giao thông, cầu đường, tàu biển...,và có thể áp dụng cho tất cả các kiến trúc, kết cấu xây dựng như sàn, mái tường, nhà vệ sinh, cửa hoa kim loại, cổng, sân thể thao bồn chứa nước, các công tinh ngầm, đường giao thông ...
Tuy nhiên trong hoạt động xuất khẩu do hạn chế về kinh phí và đội ngũ nghiên cứu thị trường (về cả chất và lượng) nên hoạt động nghiên cứu thị trường chưa hiệu quả, Công ty chưa nắm được các nguồn thông tin về thị trường, các biến động rất phức tạp của tình hình thị trường thế giới, cũng chưa thực hiện được việc phân tích, đánh giá tiềm năng và những cơ hội hoặc những hạn chế của thị trường một cách đầy đủ dẫn đến việc bỏ lỡ nhiều cơ hội tốt.
1.3.6. Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp
Công ty hình thành và phát triển với những thành công như ngày nay là kết quả không ngừng mệt mỏi của cán bộ công nhân viên trong suốt 10 năm. Trong môi trường cạnh tranh gay gắt của các hãng Sơn có bề dày về lịch sử, cùng hệ thống nguyên vật liệu nhập khẩu đã gây cho Công ty không ít khó khăn, đối thủ cạnh tranh với trang thiết bị hiện là mối đe dọa lớn đối với Công ty.
Trên thị hiên nay có nhiều đối thủ có thể kể đến như: NIPPON, ALAPHAN… thêm vào đó là trong bối cảnh hội nhập kinh tế nước ta chính thức là thành viên của Tổ chức thương mại thế giới ( WTO) trong thời gian ngắn sẻ có nhiều hãng Sơn nước ngoài vào gia nhập thị trường. đây cũng là cơ hội để Công ty Sơn KOVA phát triển thương hiệu của mình trên thế giới.
1.3.7. Định hướng phát triển doanh nghiệp trong những năm tới
+ Định hướng phát triển chung Công ty
Công ty luôn đặt mục tiêu chất lượng lên hàng đầu, luôn bảo đảm mọi sản phẩm Sơn và chống thấm có tính năng kỹ thuật ổn định, bền vửng theo thời gian.
Bộ phận cung ứng luôn giao hàng cho Đại lý đúng thời hạn, chủng loại hàng hoá
Bộ phận kinh doanh có chiến lược đúng hạn, linh hoạt để thị trường ổn định và phát triển và có chế độ hậu mãi chu đáo.
Bộ phận nghiên cứu luôn tạo ra những sản phảm mới đáp ứng yêu cầu ngày càng đa dạng của thị trường.
Trang bị mới dây chuyền sản xuất và các thiết bị máy móc để nâng cao năng suất, hạ giá thành sản phẩm
Hoàn thiện quy trình sản xuất, thi công ở các đơn vị để năng cao chất lượng sản phẩm và đáp ứng thật tốt yêu cầu của khác hàng.
+ Trong năm 2007 Công ty Sơn KOVA quyết tâm thực hiện mục tiêu sau:
- Áp dụng và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo ISO 9001- 2000
- Sản xuất tốt các mẽ Sơn trắng giảm tỷ lệ Sơn trắng phải xử lý từ 2% xuống 1.5%.
- Sản xuất, dịch vụ, bảo hành, thi công hạn chế Sơn thu hồi từ 1% xuống 0.5%.
- Không sai sót kỹ thuật do nguyên nhân chủ quan trên 0.2% giá trị công trình.
- Xây dựng quy chế khai thác hiệu quả nhà kho mới(3000M2).
Chương 2- ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
2.1.1. Các chỉ tiêu
Công ty Sơn KOVA lấy năm tài chính từ 01/03 đến 28/02 năm sau nên chỉ có số liệu năm 2005 trở lại.
Bảng 2.1: Sản lượng Sơn qua các năm
Đơn vị: tấn
Nguồn: Công ty Sơn KOVA 2005”
Từ đồ thị trên thầy Sản lượng Sơn tiêu thụ ngày càng tăng năm sau tăng nhiều hơn năm trước ; so với năm 2001thì sản lượng tiêu thụ năm 2002 tăng 4.286 tấn ( tăng 24.101%) , năm 2003 so với năm 2002 tăng 8.119 tấn ( tăng 37,156%), năm 2004 so với năm 2003 tăng 14.011 tấn ( tăng 46,750%), năm 2005 so với năm 2004 tăng 20.562 tấn ( tăng 46.752%).
Đây là điều tốt đối với Công ty ngày càng được khách hàng biết đến.
Bảng 2.2: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Công ty 2001-2005
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2002
Tỷ lệ(%)
02/01
Năm 2003
Tỷ lệ(%)
03/02
Năm 2004
Tỷ lệ(%)
04/03
Năm
2005
Tỷ lệ(%)
05/04
Doanh
thu
29902
126,25
70046
234,25
78296
111,78
104531
133,51
Nộp
NS
9632
137,52
12847
187,71
15929
123,98
21638
135,84
LN thực hiện
230
153,33
396
172,36
413
247,43
512
56,05
Doanh lợi vốn chủ
0.009
0,010
0.011
0.012
Thu nhập BQ
0.802
1,05
0,85
1,06
0,9
1,059
1,1
1,22
Tham gia từ thiện
32
1,11
162
5,06
214
1,32
723
3,38
”Nguồn: Công ty Sơn KOVA 2005”
+Về doanh thu
Đồ thị 2.1: Doanh thu qua các năm
”Nguồn: Công ty Sơn KOVA 2005”
Nhìn vào đồ thị trên ta thấy doanh thu của Công ty sơn KOVA tăng qua các năm, đặc biệt năm 2003 doanh thu tăng 40,144 triệu đồng ( Tăng 134,25%) so với năm 2002 đây là năm có tốc độ tăng cao nhất điều này là do Công ty đã đưa nhà máy ở Hà Tây đi vào hoạt động. tiếp theo các năm có tốc độ tăng đều năm 2004doanh thu tăng 8,250 triệu đồng ( Tăng 11,78%) so với năm 2003, năm 2004 doanh thu tăng 26,235 triệu đồng ( Tăng 33,51%) so với năm 2003. Đây là điều chứng tỏ doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hiệu quả có tốc độ tăng trưởng đều và vững chắc.
+Nộp ngân sách
Công ty đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước góp phần đóng góp cho ngân sách ngày càng tăng qua các năm 2003 là 12847 triệu (tăng 87,10%) so với năm 2002, năm 2004 là 18929 triệu (tăng 23,98%) so với năm 2002, năm 2003 là 21638 triệu (tăng 35,84%) so với năm 2002.
+ Về lợi nhuận
Công ty luôn làm ăn có lải cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là tương đối tốt. lợi nhuận năm 2001 là 369 triệu (tăng 72,36%) so với năm 2002, năm 2004 là 413 triệu (tăng 147,43%) so với năm 2002, năm 2003 là 512 triệu ( giảm 43,95 %) so với năm 2002.
+ Về doanh lợi vốn chủ
Đây là chỉ số mà doanh nghiệp quan tâm nhất vì nó là mục tiêu kinh doanh mà Công ty theo đuổi tăng dần qua các năm 2003, 2004, 2005 là 0,010; 0,011; 0,012.
+ Thu nhập người lao động
Ngày càng tăng và ổn định Từ 802000 đồng năm 2002 dến năm 2003 là 850000 đồng tăng 6%, năm 2004 là 900000 đồng tăng 5,9 % so với 2003, năm 2005 là 110000 đồng tăng 22 % so với 2004. điều này chứng tỏ đời sống của cán bộ công nhân ngày được cải thiện.
+ Về Công tác xã hội
Công ty tham gia vào các hoạt động từ thiên hàng năm 2005 là 723 triệu đồng.
2.1.2. Thành tích đặt được
Công ty Sơn KOVA đã đạt những thành tích mà rất it doanh nghiệp ở Việt Nam đạt được được thể hiện trong suốt những năm qua, đó là sự cố gắng của toàn bộ cán bộ, công nhân viên, là niêm tự hào của Công ty
Từ năm 2000-2005:
Các sản phẩm sơn và chống thấm nhiều lần được tặng huy chương vàng trong các kì triển lãm và hội chợ.
Ba năm liền(từ 2003-2005) Sản phẩm sơn và chống thấm KOVA được người tiêu dùng bình chọn là”Hàng Việt Nam chất lượng cao”.
Năm 2001, Công ty được:
UBND TP Hà Nội tặng bằng khen vì đã có thành tích trong đầu tư ứng dụng Khoa học kĩ thuật.
Hiệp hội Doanh nghiệp vừa và nhỏ tặng bằng khen cho Doanh nghiệp tiêu biểu.
Năm 2002, Công ty được:
UBND TP Hà Nội tặng bằng khen vì đã có thành tích trong sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển.
Bộ Thương mại tặng bằng khen vì đã có thành tích tổ chức và tham gia thành công Hội chợ Thương mại Việt –Lào.
Sở Công nghiệp Hà Nội tặng giấy khen vì đã có thành tích đầu tư phát triển và mở rộng thị trường.
Năm 2003, Công ty được:
UBND TP Hà Nội tặng bằng khen vì đã thực hiện tốt Luật Doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội.
UBND TP Hà Nội tặng Bằng khen vì đã có thành tích trong phong trào thi đua xây dựng và phát triển Doanh nghiệp.
Hiệp hội Doanh nghiệp vừa và nhỏ tặng bằng khen cho doanh nghiệp tiêu biểu.
Liên đoàn Lao động quận Đống Đa công nhận Công đoàn Công ty sơn KOVA là công đoàn cơ sở trong sạch, vững mạnh.
Năm 2004:
Công ty được 8 huy chương vàng ở Hội chợ thương mại EXPO 2004 và triển lãm Quốc tế Vật liệu Xây dựng và Nội thất 2004.
Công ty được tặng ”Cúp Vàng Hà Nội” và ”Giải thưởng Hà Nội Vàng” cho 08 sản phẩm ở triển lãm” Hướng đến 1000 năm Thăng Long- Hà Nội 2004”.
Năm 2005 đến 2006
Công ty đã được trung tâm QUACERT thuộc tổng cục Tiêu Chuẩn Đo lường Chất lượng công nhận hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000:2000 từ tháng 4/2005.
Công ty đã nghiên cứu sản xuất thành công một số sản phẩm mới có chất lượng cao, có những tính năng mới, vượt trội: Sơn phát quang, sơn chống nóng, sơn tranh...
Công ty được nhận ”Cúp Vàng ISO” và 3 Huy chương vàng cho 3 nhóm sản phẩm ở hội chợ ”ISO- Chìa khoá Hội nhập”
Được Hội Sở hữu Công nghiệp Việt Nam chứng nhận” TOPTEN Thương hiệu uy tín chất lượng”.
2.2. Những thuân lợi và khó khăn trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
2.2.1. Về thuận lợi
Có được sự quan tâm sâu sát của lãnh đạo các cấp
Lãnh đạo Công ty năng động luôn bám sát thị trường, tổ chức sản xuất và kinh doanh linh động, đồng thời chú trọng nghiên cứu khoa học, nhằm phát triển sản xuất mới, nâng cao chất lượng sản phẩm và đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng.
Tập thể cán bộ, công nhân viên đoàn kết, luôn phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật và cần cù lao động, có ý thức xây dựng Công ty.
Cho đến nay, sản phẩm Sơn và chống thấm KOVA của Công ty được nhiệt đới hoá hoàn toàn nên đã đáp ứng được yêu cầu độ bền trên các công rình xây dựng ở vùng nhiệt đới có khí hậu khắc nghiệt như Việt Nam, đã có vị trí vững chắc, chiếm được ưu thế trên thị trường và được người tiêu dùng ưa chuộng.
2.2.2. Những khó khăn
Công ty có những thuận lợi trên nhưng củng không ít khó khăn mà Công ty phải đối mặt.
Mặt bằng sản xuất, kinh doanh còn chật hẹp, ảnh hưởng đếp việc bố trí bộ phận sản xuất, lưu kho, các phòng quản lý... làm năng suất chưa cao.
cao khác thực hiện kinh doanh hàng trực tiếp tại thị trường.
Đầu tư chưa quy mô, công nghệ còn lạc hậu.Máy móc, thiết bị của Công ty vẫn còn khá lạc hậu so với trình độ phát triển của khu vực và thế giới. Công ty có chú trọng đến công nghệ nhưng lại thiếu vốn đầu tư. Kết quả là Công ty phải thực hiện đầu tư một cách tình thế , không đồng bộ và phải thực hiện làm nhiều lần, nhiều đợt gây khó khăn cho khâu sản xuất, thậm chí phải dùng cả máy thủ công để sản xuất, xuất khẩu..Chính vì vậy năng xuất lao động không cao chưa đủ tiêu chuẩn kĩ thuật để sản xuất những sản phẩm có chất lượng cao khác thực hiện kinh doanh hàng trực tiếp tại thị trường.
Trình dộ công nhân không đều, một số vẫn hạn chế về tay nghề, tínhchuyên môn hoá cũng như ý thức tổ chức kỷ luật trong lao động. Do đó, nguyên vật liệu bị tiêu hao nhiều làm tăng giá thành của sản phẩm, giảm sức cạnh tranh giửa các đối thủ. Sự cạnh tranh quyết liệt, thậm chí còn thiếu lành mạnh trên thị trường cùng với những thủ đoạn làm giả rất tinh vi đã gây không ít khó khăn thách thức cho Công ty .
2.3. Một số hoạt động của Doanh nghiệp
2.3.1. Công tác xã hội
Trong những năm qua ngoài hoạt động kinh doanh tốt, Công ty Sơn KOVA còn quan tâm đến những hoạt động từ thiện được xã hội đánh giá cao.
Công ty đã vận động anh. chị em và trích quỹ phúc lợi ủng hộ đồng bào bị thiên tai, ủng hộ quỹ ”Vì người nghèo” và làm công tác đền ơn đáp nghĩa hàng năm đóng góp hàng chục triệu đống.
”Quỹ hỗ trợ và phát triễn tài năng KOVA” hàng năm chi gần 700 triệu đồng để phát thưởng, tặng học bổng cho 02 tập thể và 30 cá nhân (đa số là sinh viên viên của các trường đại học trong cả nước) vì đã có thành tích xuất sắc trong công tác và học tập.
2.3.2.Về môi trường
Công ty luôn chú trọng, cải thiện điều kiện làm việc, đã thực hiện tốt việc giảm bụi và chống nóng tại các đơn vị sản xuất.
Công ty luôn giữ cho môi trường làm việc xanh, sạch, đẹp, không khí trong lành, khí thải đạt tiêu chuẩn, nước thải sản xuất sau khi xử lý đạt yêu cầu để xả ra hệ thống thoát chung của khu vực (Công ty đã có bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường Việt Nam ngày 16 tháng 11 năm 2003), hàng năm Sở Khoa học Công nghệ và môi trường Hà Nội đều kiểm tra, giám sát và công nhạn đạt yêu cầu.
Chương 3- MÔ TẢ VÀ ĐÁNH GIÁ CÁC MẶT HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
3.1. Cơ cấu sản xuất của doanh nghiệp
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu sản xuất của doanh nghiệp
Nhà máy cầu
Diển
Xưởng SX
Hà Tây
Phòng
kỷ
thuật
Văn
phòng
PX Sơn
matit
PX
giả
đá
PX
màu
PX
bao
bì
PX
Cơ
điện
Công ty
”Nguồn: Công ty Sơn KOVA 2005”
3.1.1. Nhà máy cầu Diễn và xưởng sản xuất Hà Tây
-Lập kế hoạch nhập nguyên liệu, tổ chức sản xuất các loại sản phẩm theo qui định kỷ thuật, đảo bảo số lượng,chất lượng, thời gian và định mức nguyên phòng.
-Bảo dưởng, sửa chữa, khai thác hiệu quả trang thiết bị
-Thống kê, kiểm soát, báo cáo chính xác số lượng, chủng loại nguyên liệu, sản phẩm, tổ chức tốt công tác bảo quản, an ninh kho bải, nhà xưởng
-Phòng thị nghiệm ngày càng hiện đại và đầy đủ trang thiết bị nhằm đánh giá chính xác chất lượng các mẻ sơn được sản xuất.
3.1.2. Phòng kỷ thuật màu
Đây là phòng tạo ra phong phú chủng loại màu sắc của sản phẩm, đáp ứng yêu cầu của khách hàng, và đòi hỏi tính kỹ thuật cao.
Sơ đồ: 3.2: Cơ cấu phòng kỷ mầu
Trưởng Phòng
Tổ
Trưởng
mầu tại
VP
đại diện
P phòng
phụ trách
về sơn
pha sẳn
Phó
phòng
kỷ thuật
Phó
phòng
vật
tư
Phó
Phòng
phụ trách
và
đốc công
BP
SX
Sơn
Pha
sẳn
BP
Ra
Công
thức
sơn
màu
BP
Cân
Sơn
nền
BP
SX
Sơn
mầu
BP
chuẩn
bị
sơn pha
sẳn để
xuất kho
khác
BP
nhập
vật
tư và
trang
thiết
bị
BP
cải
tiến
sửa c
trang
thiết
bị
BP
xuất
NVL
và
thành
phẩm
”Nguồn: Công ty Sơn KOVA 2005”
-Nghiên cứu để nâng cao chất lượng, phong phú về màu, mẩu mã đáp ứng nhu cầu của thị trường.
-Sản xuất và cung ứng kịp thời, đúng màu sắc theo yêu cầu của khách hành.
-Phối hợp với các đơn vị xử lý vấn đề có lien quan đến kỷ thuật, chất lượng sản phẩm nảy sinh trong quá trình tiêu thụ, thi công khiếu nại.
-Tổ chức để mổi nhân viên trong đơn vị học tập, nâng cao trình độ ngày càng có khả năng hoàn thành tốt hơn công việc.
3.1.3. Phân xưởng cơ điện
- Có nhiệm vụ phụ trợ, cung cấp năng lực cho sản xuất đồng thời sửa chữa máy móc thiết bị khi hỏng hóc, trung tu, đại tu máy móc theo định kỳ.
3.1.4. Phân xưởng bao bì
- Nghiên cứu và sản xuất thùng và bao bì,in nhản cho sản phẩm theo sự chị đạo của cấp trên.
3.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của doanh nghiệp
Sơ đồ 3.3: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của doanh nghiệp
TT ƯD
kỷ thuật
Phòng
kế
toán tài vụ
Phòng
Tổng hợp
Phòng kinh doanh
TT
hổ
trợ
PTTN
Phòng
tổ
chức
cán bộ
Phòng
dự
án
Khách hàng
TGĐ C ty
HĐ QTrị
Các đại lý
Các VP đại diện
Cửa hàng
Trực thuộc
”Nguồn: Công ty Sơn KOVA 2005”
3.2.1.Tổng Giám đốc Công ty
-Nghiên cứu, công bố và tạo mọi điều kiện để chính sách, các mục tiêu chất lượng được thông hiểu, được thực hiện.
-Phê duyệt ban hành sổ tay chất lượng và các tài liệu thuộc Hệ thống quản lý chất lượng .
-Cam kết và huy động những nguồn lực cần thiết để duy trì, xây dựng, cải tiến áp dụng Hệ thống quan lý chất lượng.
-Thực hiện và ghi nhận sáng kiến, động viên thúc đẩy trong lĩnh vực sản xuất quan tâm đến điều hành quản trị
-Điều hành cuộc họp trong Công ty.
3.2.2. Phòng Tổng hợp
-Tổng hợp nhu cầu sản xuất, kinh doanh để lập kế hoạch đạt mua, nhập thiết bị, nguyên vật phục vụ kịp thời sản xuất và dịch vụ.
-Nhận và tổng hợp đơn hàng của đối tác nước ngoài.
-Thu thập, tổng hợp phân thích, đánh giá mức độ thoả mản của khác hàng.
-Quản lý văn phòng ( văn thư, đánh máy, in ấn, tiếp nhận tài liệu...).
-Điều xe, bảo dưởng, an toàn hiệu quả.
-Tổ chức để mổi nhân viên trong đơn vị học tập, nâng cao trình độ ngày càng có khả năng hoàn thành tốt hơn công việc.
3.2.3. Phòng tài vụ kế toán
-Đảm bảo huy động vốn kịp thời, định kỳ đối chiếu, kiểm soát dữ liệu thu nợ với từng đơn vị, thanh toán từng khách hàng, thẩm định khách hàng.
-Giám sát kế hoạch chi tiêu, định mức kinh tế kỹ thuật, dự toán, quyết toán, thanh toán, chứng từ.
-Giúp Tổng Giám đốc thẩm định đề án xin thành lập Việt Nam phòng đại diện, theo dỏi, kiểm tra hoạt động của từng văn phòng đại diện báo cáo Tổng Giám đốc.
-Tổ chức để mổi nhân viên trong đơn vị học tập, nâng cao trình độ ngày càng có khả năng hoàn thành tốt hơn công việc.
3.2.4. Trung tâm ứng dụng
-Xây dựng quy trình kỹ thuật thi công, tổ chức thi công phần Sơn, chống thấm và việc điều hành các công trình đó.
-Tiếp thị và tư vấn cho khách hàng về tính năng tác dụng của các loại Sơn.
-Phối hợp phòng Kế toán - Tài vụ thu hồi nợ.
-Tổ chức để mỗi nhân viên trong đơn vị học tập, nâng cao trình độ ngày càng có khả năng hoàn thành tốt hơn công việc.
3.2.5. Cửa hàng trực thuộc
-Tư vấn giới thiệu cho khách hàng về tính năng tác dụng của các loại sơn KOVA và quy trình thi công.
-Tiếp nhận đơn đặt hàng, báo hàng, giao hàng kịp thời đúng số lượng, chất lượng, chủng loại.
-Tạo lập mối quan hệ khách hàng, thu thập. kịp thời, phân tích, đánh giá sự thoả mãn của khách hàng.
-Tổ chức hoạch toán kế toán về hoạt động kinh doanh.
-Tham mưu cho lãnh đạo về sản xuất, kinh doanh, tổ chức, chi phí, phân phối,
-Tổ chức để mỗi nhân viên trong đơn vị học tập, nâng cao trình độ ngày càng có khả năng hoàn thành tốt hơn công việc.
3.2.6. Phòng Tổ chức cán bộ
-Tổng hợp, xây dựng, tổ chức thực hiện và kiểm kế toán, chương trình tuyển dụng, đào tạo nghiệp vụ, tay nghề cho cán bộ nhân viên.
-Tham mưu cho Tổng Giám đốc về tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh.
-Tổ chức để mỗi nhân viên trong đơn vị học tập, nâng cao trình độ ngày càng có khả năng hoàn thành tốt hơn công việc.
3.2.7. Phòng Dự án
Sơ đồ 3.4: Cơ cấu phòng dự án
Truởng phòng
Phó phòng
Bộ
phận
Mar
BP
Công
nghệ
thông
tin
BP
giải
thưởng
KOVA
BP
QL
Các
dự án
”Nguồn: Công ty Sơn KOVA 2005”
-Xây dựng kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm hàng năm, ký hợp đồng mua bán sản phẩm do các đơn vị đề nghị theo dỏi theo quyết định của Tổng Giám đốc.
-Nghiên cứu nhu cầu của thị trường, tìm hiểu dự án đang xây dựng để tư vấn tại Công trường tiếp cận và giới thiệu sản phẩm.
-Tổ chức để mổi nhân viên trong đơn vị học tập, nâng cao trình độ ngày càng có khả năng hoàn thành tốt hơn công việc.
3.2.8. Phòng kinh doanh
Phòng kinh doanh là đầu ra của doanh nghiệp quyết định doanh thu, là phòng có liên hệ trực tiếp với khách hàng, vi vậy ta cần nghiên cứu về từng bộ phận của phòng.
Sơ đồ: 3.5: Cơ cấu phòng kinh doanh
TPKD
Tổ tiếp
nhận báo
hàng từ
các Đại
lý
Phó P
Kiêm
trưởng
vùng I
Phó P
Kiêm
trưởng
vùng II
Phó P
Kiêm
trưởng
vùng III
NV
Chuyên
chở hàng
bằng ôtô
và xe
máy
Nhân
viên
thị
trưòng
vùng I
Nhân
viên
thị
trưòng
vùng I
Nhân
viên
thị
trưòng
vùng I
”Nguồn: Công ty Sơn KOVA 2005”
+ Trưởng phòng
Theo dõi toàn bộ diễn biến về kinh doanh của công ty, lập các kế hoạch phát triển dài hạn của công ty. Chỉ đạo toàn bộ nhân viên trong phòng, Phân công trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền hạn cho từng nhân viên trong
. . lĩnh vực kinh doanh
+ Phó phòng kiêm trưởng vùng
Theo dõi và quản lý nhân viên thuộc vùng mình phụ trách, phát triển các thị trường mới, các t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC797.doc