Tình hình hoạt động tại Công ty TNHH thép Thành Đô

LỜI NÓI ĐẦU 1

Phần 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH THÉP THÀNH ĐÔ 1

I. Quỏ trỡnh hỡnh thành và phỏt triển của cụng ty TNHH thộp Thành Đô 1

II. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty TNHH thép Thành Đô 1

III. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại công ty TNHH thép Thành Đô 2

PHẦN 2: TèNH HèNH TỔ CHỨC THỰC HIỆN CễNG TÁC TÀI CHÍNH TẠI CễNG TY TNHH THẫP THÀNH ĐÔ 5

I. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH thép Thành Đô 5

II. Tổ chức hệ thống sổ kế toán tại công ty TNHH thép Thành Đô 6

II. Tổ chức chứng từ tại công ty TNHH thép Thành Đô 7

IV. Tổ chức tài khoản kế toán tại công ty TNHH thép Thành Đô 10

V. Tổ chức báo cáo tài chính tại công ty TNHH thép Thành Đô 10

PHẦN 3 :NHỮNG NHẬN XÉT VÀ GÓP Ý CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH THÉP THÀNH ĐÔ 12

 

doc16 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1203 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tình hình hoạt động tại Công ty TNHH thép Thành Đô, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NểI ĐẦU Mỗi sinh viờn trong quỏ trỡnh học tập và nghiờn cứu tại cỏc trường đại học luụn tự trang bị cho mỡnh những hành trang kiến thức cơ bản về khoa học quản lý núi chung và chuyờn ngành nghiờn cứu núi riờng. Quản trị kinh doanh và tổ chức cụng tỏc kế toỏn trong cỏc doanh nghiệp vừa là khoa học vừa là nghệ thuật, do đú đũi hỏi mỗi nhà kế toỏn chuyờn ngành phải cú những tố chất và bản năng riờng để cú thể nhận thức về mụn học, điều đú mới chỉ là điều kiện cần về mặt lý luận. Để trở thành một nhà kế toỏn đớch thực đũi hỏi mỗi sinh viờn phải cú thực tiễn để kiểm nghiệm lại kiến thức đó được nghiờn cứu qua quỏ trỡnh học tập và tớch luỹ của bản thõn thụng qua việc tỡm hiểu thực tế kinh doanh cũng như cụng tỏc hạch toỏn kế toỏn trong mỗi loại hỡnh doanh nghiệp và sự vận động của nú trong từng lĩnh vực cụ thể để rỳt ra những kinh nghiệm và bản chất của sự vận động đú. Chớnh vỡ vậy tụi đó tỡm hiểu và nghiờn cứu thực tế kinh doanh cũng như cụng tỏc hạch toỏn kế toỏn tại cụng ty TNHH thộp Thành Đụ, qua quỏ trỡnh thực tế tỡm hiểu và nắm bắt về cụng ty đó giỳp tụi học hỏi rất nhiều về văn húa của cụng ty, cỏc mụ hỡnh quản lý và đặc biệt là sự liờn hệ cơ bản giữa lý luận và thực tế, giữa khoa học và nghệ thuật. Trong quỏ trỡnh tỡm hiểu thực tế tại cụng ty tụi đó nhận được sự chỉ bảo õn cần của tập thể phũng kế toỏn và một số cỏn bộ cấp cao của cụng ty, đặc biệt là giỏo viờn hướng dẫn TS. Phạm Thị Thuỷ đó nhiệt tỡnh hướng dẫn, giỳp đỡ tụi hoàn thành bỏo cỏo thực tập của mỡnh. Do thời gian thực tập cú hạn và kiến thức chủ yếu là lý thuyết nờn bỏo cỏo của tụi khụng thể trỏnh khỏi những thiếu sút, kớnh mong được sự cảm thụng và giỳp đỡ của cỏc thầy cụ trường đại học Kinh Tế Quốc Dõn cũng như cỏc cụ chỳ, anh chị trong cụng ty TNHH thộp Thành Đụ để tụi hoàn thành được nhiệm vụ của mỡnh. Tụi xin chõn thành cảm ơn! Phần 1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CễNG TY TNHH THẫP THÀNH Đễ I. Quỏ trỡnh hỡnh thành và phỏt triển của cụng ty TNHH thộp Thành Đụ Cụng ty TNHH Thành Đụ là cụng ty trỏch nhiệm hữu hạn cú 2 thành viờn trở lờn được thành lập và hoạt động theo giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh lần đầu số 0102016146 ngày 07/02/2005, đăng ký thay đổi lần thứ hai ngày 22/08/2005 và thay đổi lần thứ ba ngày 16/11/2006 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp. Tờn giao dịch: THANH DO STEEL COMPANY LIMITED Địa chỉ trụ sở Cụng ty: Số 02, phố Phan Văn Trường, phường Dịch Vong, quận Cầu giấy, thành phố Hà Nội. Vốn điều lệ của cụng ty: 5.000.000.000 đồng Từ khi thành lập đến nay tuy chưa được lõu nhưng trong suốt quỏ trỡnh hoạt động kinh doanh cụng ty đó tự tỡm được cho mỡnh một chỗ đứng nhất định trong lũng khỏch hàng trong và ngoài nước bởi uy tớn và văn húa làm việc của cụng ty. II. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của cụng ty TNHH thộp Thành Đụ Cụng ty là một doanh nghiệp tư nhõn chuyờn kinh doanh cỏc sản phẩm thộp xõy dựng phục vụ cho ngành xõy dựng. Cỏc sản phẩm của cụng ty được tung ra thị trường chủ yếu là thộp xõy dựng dựng cho cỏc cụng trỡnh xõy dựng và cỏc dự ỏn xõy dựng. Hiện nay cụng ty đang tiến hành triển khai thực hiện kế hoạch kinh doanh trong lĩnh vực cho thuờ văn phũng- một khoản thu, lợi nhuận khỏ lớn mang lại cho cụng ty, đõy là một hướng phỏt triển mới và tiềm năng của cụng ty hứa hẹn một sự thành cụng mới, một sự phỏt triển lớn mạnh về qui mụ và kinh tế. Ngoài ra cụng ty cũn cú cỏc hoạt động kinh doanh: * Sản xuất,gia cụng, muabỏn sắt thộp, vật liệu xõy dựng * Xõy dựng cỏc cụng trỡnh dõn dụng, cụng nghiệp, giao thụng, vận tải * Mua bỏn vật liệu trang nội ngoại thất * Dịch vụ cho thuờ kho bói, nhà xưởng * Kinh doanh bất động sản * Dịch vụ cho thuờ văn phũng * Dịch vụ thu hồi nợ * Mua bỏn cỏc loại phế liệu * Sản xuất, chế biến, mua bỏn hàng cụng nghệ thực phẩm, hàng gia dụng * Sản xuất, mua bỏn, cho thuờ cỏc loại mỏy múc, thiết bị phục vụ ngành cơ khớ, xõy dựng, cụng nghiệp, nụng nghiệp, giao thụng * Xuất nhập khẩu cỏc mặt hàng mà cụng ty kinh doanh * Sản xuất, mua bỏn cỏc sản phẩm phõn bún phục vụ sản xuất nụng nghiệp, lõm nghiệp * Kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hoỏ và vận tải hành khỏch. Đặc điểm tổ chức bộ mỏy quản lý và chức năng nhiệm vụ của cỏc phũng ban mà cụng ty đó ỏp dụng trong doanh nghiệp mỡnh. Đú là: Phũng chủ tịch III. Đặc điểm tổ chức bộ mỏy quản lý tại cụng ty TNHH thộp Thành Đụ Ban giỏm đốc Phũng kế toỏn Phũng tài chớnh Phũng tổng hợp * Chức năng nhiệm vụ của từng phũng ban Hiện nay, bộ mỏy của Cụng ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng: Đứng đầu Cụng ty là Giỏm đốc, giỏm đốc quản trị theo chế độ một thủ trưởng cú quyền quyết định điều hành mọi hoạt động của Cụng ty theo đỳng kế hoạch, chớnh sỏch phỏp luật của Nhà Nước. Giỏm đốc là người đại diện toàn quyền của cụng ty trong mọi hoạt động kinh doanh, sản xuất, trực tiếp chỉ đạo cỏc lĩnh vực: Chiến lược đầu tư, đối ngoại, tài chớnh, tổ chức cỏn bộ - nhõn sự, thi đua, khen thưởng – kỷ luật…. Phú giỏm đốc: chịu trỏch nhiệm về quản lý cỏc phương ỏn kinh doanh, quản lý tốt đội ngũ cụng nhõn viờn trong đơn vị về mọi mặt lao động, tư tưởng...,tổ chức và quản lý sử dụng hiệu quả cỏc trang thiết bị phương tiện làm việc do Cụng ty giao phú. * Nhiệm vụ của cỏc phũng ban Phũng kế toỏn và phũng tài chớnh phối hợp thực hiện chức năng tham mưu giỳp giỏm đốc trong quản lý, theo dừi và tổ chức thực hiện cụng tỏc thống kờ kế toỏn tài chớnh, tổ chức hạch toỏn kinh doanh tổng hợp toàn cụng ty, tổ chức hạch toỏn chi tiết cỏc mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của cụng ty, tiến hành nghiệm thu thanh lý cỏc hợp đồng thu đũi cụng nợ, kiểm kờ, thanh lý đỏnh giỏ tài sản, đồng thời xõy dựng kế hoạch tài chớnh, phương ỏn huy động vốn phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh tổng hợp của cụng ty, lập cỏc bỏo cỏo tài chớnh, kế toỏn thống kờ theo qui định của tổng cụng ty và cơ quan chức năng. Phũng tổng hợp bao gồm nhiều bộ phận như: Bộ phận kinh doanh, bộ phận văn thư, bộ phận kỹ thuật… mỗi bộ phận đều đảm nhiệm những nhiệm vụ nhất định nhằm thực hiện chức năng tham mưu giỳp việc cho giỏm đốc cụng ty trong quản lý điều hành cụng việc, tỡm kiếm và thiết lập cỏc thị trường đầu ra cho cỏc sản phẩm của cụng ty, ký kết cỏc hợp đồng với khỏch hàng của cụng ty, cũng như đề xuất cỏc phương hướng kỹ thuật, thẩm tra chất lượng tất cả cỏc phương ỏn cả về nội dung và hỡnh thức cỏc qui trỡnh, qui phạm thực hiện cỏc đề tài nghiờn cứu, biờn soạn cỏc tài liệu về nội qui trong nội bộ cụng ty, từ đú theo dừi, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, phõn tớch và đỏnh giỏ kết quả thực hiện. Bộ phận nhõn sự đảm nhiệm cụng tỏc quản lý nhõn sự, lao động tiền lương, tuyển dụng, thi đua khen thưởng, kỷ luật… Ngoài ra tham mưu cho giỏm đốc về cỏc nghiệp vụ hoạt động kinh doanh và quản lý chất lượng sản phẩm, thực hiện nhiệm vụ lập kế hoạch nghiờn cứu và tiếp cận thị trường, xõy dựng kế hoạch bỏn hàng cho cụng ty. * Tỡnh hỡnh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Cụng ty Cụng ty TNHH thộp Thành Đụ từ khi được thành lập đến nay đó hoạt động ổn định và cú lói, đặc biệt 2 năm lại đõy đó rất hiệu quả, đời sống cỏn bộ cụng nhõn viờn của Cụng ty được ổn định, lợi nhuận Cụng ty ngày một tăng và đúng gúp vào ngõn sỏch một khoản nhất đinh. Chớnh là nhờ sự nỗ lực của cỏn bộ cụng nhõn viờn toàn Cụng ty. Điều này đó giỳp Cụng ty khụng ngừng nỗ lực phỏt triển và ngày càng lớn mạnh, khẳng định được vị trớ của mỡnh trong con đường, ngành nghề kinh doanh sản suất của mỡnh. Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của cụng ty qua cỏc năm 2005 và năm 2006 STT Chỉ tiờu Năm 2006 2005 1 Doanh thu (tỷ đồng) 75,393 27,421 2 Lợi nhuận (tỷ đồng) 0,053 0,027 3 Số nộp ngõn sỏch (tỷ đồng) 0,020 0,010 4 Số lượng CNV (người) 26 26 5 Lương bỡnh quõn 1 LĐ/thỏng (ngh.đ ) 2.000 1.400 Phần 2 TèNH HèNH TỔ CHỨC THỰC HIỆN CễNG TÁC TÀI CHÍNH TẠI TNHH THẫP THÀNH Đễ Tổ chức cụng tỏc tài chớnh doanh nghiệp là việc xõy dựng những nội dung của cụng tỏc chớnh và những hỡnh thức phương phỏp thực hiện chỳng. Kết quả của việc tổ chức cụng tỏc tài chớnh là một trong những nhõn tố ảnh hưởng cú tớnh quyết định đến tỡnh hỡnh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. I. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH thép Thành Đô Công ty TNHH thép Thành Đô là một doanh nghiệp thương mại hạch toán độc lập. Bộ máy kế toán được tổ chức gồm: Kế toỏn trưởng Kế toỏn cụng nợ Kế toỏn thuế Kế toỏn tổng hợp Kế toán trưởng là người đứng đầu, có quyền hành cao nhất và chịu trách nhiệm quản lý phụ trách chung trong phòng kế toán: quản lý vốn, giải quyết công tác tài vụ, công tác kiểm tra tổng hợp cân đối mọi số liệu phát sinh trong các tài khoản, đôn đốc mọi bộ phận kế toán chấp hành quy định chế độ kế toán do Nhà nước ban hành. Kế toán trưởng kiêm các kế toán ngân hàng, giao dịch với ngân hàng và chịu trách nhiệm trước cơ quan có thẩm quyền trước pháp luật về kế toán của công ty. Kế toán công nợ: có nhiệm vụ theo dõi các khoản thu chi trong nội bộ văn phòng và giữa các văn phòng, các đơn vị, thanh toán tiền lương, tiền BHXH, tiền BHYT cho nhân viên trong công ty, theo dõi công cụ văn phòng và công cụ lao động sản xuất, kế toán mua hàng, bán hàng và các chi phí phát sinh, ghi chép vào các sổ sách và các thẻ kế toán chi tiết, sau đó gửi cho kế toán tổng hợp. Kế toán tổng hợp có trách nhiệm kiểm tra đối chiếu lại giữa chứng từ với số liệu mà kế toán công nợ đã thực hiện và cuối kỳ kinh doanh nhận các thông tin số liệu kế toán làm cơ sở để tổng hợp kiểm tra các quyết toán của công ty và lên quyết toán chính thức cho công ty. Kế toán thuế: thực hiện nhiệm vụ lập bảng kê thuế và thực hiện đầy đủ mọi nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước theo quy định của Bộ Tài Chính và cơ quan thuế. II. Tổ chức hệ thống sổ kế toán tại công ty TNHH thép Thành Đô Do sự tiến bộ của khoa học cụng nghệ, mỏy vi tớnh đó ra đời làm giảm nhẹ đi rất nhiều cụng việc của một kế toỏn. Để phự hợp với việc sử dụng mỏy vi tớnh, cụng ty đó ỏp dụng hỡnh thức chứng từ ghi sổ. Với hỡnh thức này, cụng ty đó cú cỏc loại sổ sau: * Nhật ký chứng từ ghi sổ * Sổ cái TK: 111, 112, 131, 144, 141, 311, 331, 1561, 1562, … *Sổ chi tiết tài khoản: 111, 112, 131, 144, 141, 311, 331, 1561, 1562, … * Sổ quĩ tiền mặt * Sổ quĩ tiền gửi ngõn hàng * Bảng cõn đối tài khoản Trỡnh tự ghi sổ và hạch toỏn theo hỡnh thức chứng từ ghi sổ được thể hiện qua sơ đồ sau: Chứng từ kế toỏn Sổ, thẻ kế toỏn chi tiết Bảng tổng hợp chứng từ cựng loại Chứng từ ghi sổ Sổ quỹ Sổ cỏi TK Bảng cõn đối phỏt sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Bảng tổng hợp chi tiết Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Ghi chỳ: Ghi hàng ngày: Ghi hàng thỏng: đối chiếu, kiểm tra: II. Tổ chức chứng từ tại công ty TNHH thép Thành Đô Cụng ty ỏp dụng hỡnh thức tổ chức kế toỏn chứng từ ghi sổ, hệ thống tài khoản và sổ sỏch được lập theo đỳng chế độ kế toỏn mới do Bộ Tài Chớnh ban hành. Trong quỏ trỡnh hạch toỏn cụng ty xem chứng từ gốc là giấy xỏc nhận một nghiệp vụ kinh tế phỏt sinh như: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu thu, phiếu chi , hoỏ đơn mua hàng, húa đơn bỏn hàng. Các chứng từ lập chủ yếu trong quá trình mua hàng và thanh toán tiền hàng * Hoá đơn do người bán lập: được chia thành hai loại: - Hoá đơn GTGT: trong đó phải ghi dõ giá chưa có thuế GTGT, các khoản phụ thu và tính thêm nếu có, thuế GTGT và tổng giá thanh toán, với: - Hoá đơn bán hàng (dùng cho trường hợp người bán nộp thuế theo phương pháp trực tiếp). Trong đó ghi dõ giá đã có thuế GTGT, các khoản phụ thu và phí nếu có và tổng giá thanh toán, với: * Phiếu nhập kho: được sử dụng nhằm xác nhận số lượng vật tư hàng hoá nhập kho làm căn cứ để ghi thẻ kho, thanh toán tiền hàng và xác định trách nhiệm vật chất với người có liên quan, là cơ sở ghi sổ kế toán. * Biên bản kiểm nghiệm: dùng để xác định số lượng, quy cách, chất lượng vật tư hàng hoá trước khi nhập kho làm căn cứ để quy trách nhiệm trong thanh toán và bảo quản. Được sử dụng trong các trường hợp sau: Nhập kho với số lượng lớn. Nhập kho các loại vật tư có tính chất lý, hoá phức tạp. Nhập kho vật tư quý hiếm. Hàng hoá nhập kho sai về số lượng, chất lượng giữa hoá đơn với thực nhận. Ngoài ra trong quá trình thanh toán tiền hàng kế toán còn sử dụng các chứng từ có liên quan như: + Giấy báo nợ của ngân hàng. + Phiếu chi tiền mặt. + Giấy thanh toán tạm ứng. + Chứng từ nộp thuế ở khâu mua. *Hoá đơn GTGT do bên bán lập, trong đó phải ghi dõ giá chưa có thuế GTGT, các khoản phụ thu và thuế tính thêm nếu có, thuế GTGT và tổng giá thanh toán. * Nếu mua hàng của cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp tính thuế trực tiếp hoặc mua hàng hoá không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì chứng từ mua hàng là hoá đơn bán hàng của người bán. Giá bán hàng hoá, dịch vụ ghi trên hoá đơn chính là giá thanh toán đã có thuế GTGT. * Nếu mua hàng ở thị trường tự do thì chứng từ mua hàng là bảng kê mua hàng do cán bộ mua hàng lập và phải ghi dõ họ tên địa chỉ người bán, số lượng, đơn giá mua của từng mặt hàng và tổng giá thanh toán. * Phiếu nhập kho: căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký với người cung cấp, khi hàng hoá được vận chuyển đến kho của công ty, bộ phận nghiệp vụ đối chiếu hoá đơn bán hàng (hoá đơn GTGT) của bên bán với hợp đồng kinh tế đã ký với người bán, nếu thấy phù hợp sẽ tiến hành kiểm tra và làm thủ tục nhập kho,. Sau khi nhập kho xong, thủ kho ký nhận vào hoá đơn bán hàng (hoá đơn GTGT) của bên bán, giao trả người đưa hàng một bên và đồng thời một liên gửi cho bộ phận nghiệp vụ làm công tác thanh toán. Phiếu nhập kho được lập thành hai liên: Một liên giao cho thủ kho và một liên giao cho kế toán thanh toán với người bán để kế toán ghi vào sổ kế toán và làm căn cứ để thanh toán với người bán. * Biên bản kiểm nhận hàng hoá được sử dụng trong trường hợp phát sinh hàng thừa, thiếu trong quá trình mua hàng. Trong trường hợp khi mua hàng Công ty thanh toán ngay cho người bán hàng thì kế toán mua hàng sẽ ký xác nhận vào hoá đơn bán hàng (hoá đơn GTGT) sau đó chuyển cho kế toán thanh toán. Kế toán thanh toán sẽ viết phiếu chi rồi chuyển cho thủ quỹ rút tiền đó trả cho người bán hàng. *Các chứng từ phản ánh thanh toán tiền mua hàng như phiếu chi, giấy báo nợ, giáy thanh toán tạm ứng. *Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào. Đồng thời với quá trình ghi sổ kế toán các nghiệp vụ mua hàng, dịch vụ, căn cứ vào các hoá đơn chứng từ mua hàng hoá dịch vụ, kế toán phải ghi ngay số thuế GTGT đều vào được khoán trừ theo từng hoá đơn vào bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào. IV. Tổ chức tài khoản kế toán tại công ty TNHH thép Thành Đô Hiện nay doanh nghiệp đang áp dụng hệ thống tài khoản kế toán theo quy định của Bộ Tài Chính nhưng mở chi tiết cho từng khách hàng theo quy định nội bộ của công ty. V. Tổ chức báo cáo tài chính tại công ty TNHH thép Thành Đô Báo cáo tài chính của doanh nghiệp được lập theo năm tài chính kết thúc ngày 31/12 hàng năm bao gồm: + Báo cáo của ban giám đốc về: tình hình chung, các hoạt động kinh doanh, thành phần hội đồng quản trị và ban giám đốc, kết quả hoạt động kinh doanh, sự kiện sau ngày kết thúc niên độ kế toán và trách nhiệm của ban giám đốc. + Báo cáo của kiểm toán viên: đưa ra những nhận xét, đánh giá về những ưu điểm, những mặt hạn chế của công ty trong mọi lĩnh vực. + Bảng cân đối kế toán theo mẫu số B01-DN + Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh mẫu số B02-DN + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ mẫu số 03-DN + Thuyết minh báo cáo tài chính về: đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp, kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán, chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng trong công ty, các chính sách kế toán áp dụng, các thông tin bổ sung cho báo cáo tài chính và các thông tin khác. + Thư giải trình của ban giám đốc Một số chỉ tiêu phản ánh thực trạng tài chính và kết quả kinh doanh của Công ty TNHH thép Thành Đô. Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2005 Chênh lệch 1. Bố trí cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn 1.1. Bố trí cơ cấu tài sản - TSCĐ/ Tổng TS (%) 0,13 0,34 - 0,21 - TSLĐ/ Tổng TS (%) 99,87 99,66 0,21 1.2. Bố trí cơ cấu nguồn vốn - Nợ phải trả/ Tổng NV (%) 86,8 82,3 4,5 - NVCSH/ Tổng NV (%) 13,2 17,7 - 4,5 2. Khả năng thanh toán 2.1. Khả năng thanh toán hiện hành (lần) 1,15 1,22 - 0,07 2.2. Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn (lần) 1,15 1,21 - 0,06 2.3. Khả năng thanh toán nhanh (lần) 0,05 0,005 0,045 3. Tỷ suất sinh lời 3.1. Tỷ suất LN/ DT - Tỷ suất LN trước thuế/ DT (%) 0,10 0,13 - 0,03 - Tỷ suất LN sau thuế/ DT (%) 0,07 0,10 - 0,03 3.2. Tỷ suất LN/ Tổng TS - Tỷ suất LN trước thuế/ Tổng TS (%) 0,19 0,13 0,06 - Tỷ suất LN sau thuế/ Tổng TS (%) 0,14 0,09 0,05 3.3. Tỷ suất LN sau thuế/ NVCSH (%) 1,05 0,53 0,52 Phần 3 Những nhận xét và góp ý chung về công ty TNHH thép Thành Đô Về công tác tổ chức kế toán của công ty là tương đối hợp lý, hoàn chỉnh hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán được lập theo đúng chế độ kế toán hiện hành và theo đúng yêu cầu quản lý của Nhà nước. Vì vậy tạo ra được sự thống nhất trong hạch toán kế toán tránh được sự trùng hợp, chồng chéo không cần thiết đảm bảo hạch toán chính xác và trung thực nhất. Chính vì vậy công tác kế toán trong công ty đã thực hiện được tốt chức năng sẵn sàng có là thu thập, xử lý, cung cấp thông tin phục vụ cho công tác quản lý công ty. Về công tác kiểm tra, kiểm soát của công ty: công ty đã tiến hành kiểm tra, kiểm soát vấn đề tài chính đảm bảo cho các quy định kế toán được chấp hành nghiêm chỉnh, số liệu kế toán được phản ánh trung thực, chính xác, đúng với tình hình thực tế của Công ty, chấn chỉnh kịp thời những hành vi tham ô, lãng phí, sử dụng tài chính kém hiệu quả, đồng thời nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ kế toán và chất lượng công tác kế toán. Mặt khác, thông qua kiểm tra mà Công ty tăng cường được công tác quản lý doanh nghiệp và các cơ quan Nhà nước thì nắm rõ được tình hình hoạt động của Công ty. Để đảm bảo số liệu được chính xác, theo đúng thể lệ chế độ kế toán mà Bộ tài chính đã ban hành Công ty đã thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát ngay từ khâu hạch toán ban đầu. Chứng từ, hóa đơn trước khi được coi là cơ sở để ghi vào sổ sách kế toán đều phải qua sự kiểm tra của nhân viên kế toán xem xét chứng từ, hoá đơn đó có hợp lệ, chính xác hay không... Các chứng từ, hóa đơn đều phải theo biểu mẫu quy định của Bộ tài chính ban hành. Các đơn vị trực thuộc phải báo cáo tình hình thu chi với phòng kế toán của Công ty, hàng tháng có sự đối chiếu số liệu giữa phòng tài chính - kế toán với các đơn vị, nếu có gì sai sót thì phải điều chỉnh ngay. Cuối mỗi tháng Công ty thường tổ chức họp bàn giao, thông qua các chứng từ như phiếu thu, phiếu chi... giám đốc và kế toán trưởng có thể kiểm tra, nắm bắt được tình hình tài sản, công nợ của Công ty. Mỗi quý, cán bộ chi cục thuế đến để kiểm tra, theo dõi việc ghi chép sổ sách, chứng từ. Cuối mỗi quý Công ty phải lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, cuối mỗi năm lập báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, bảng cân đối kế toán. Công ty phải thực hiện thanh toán quyết toán với cơ quan thuế, phải báo cáo tình hình thu chi với tổng công ty cũng như là Ngân hàng. Công ty phải nộp đầy đủ báo cáo, giấy tờ với các cơ quan chức năng khi có yêu cầu. Về công tác tổ chức chứng từ kế toán: chứng từ được lập trong kế toán tại công ty là khá nhiều, do đó sẽ tốn nhiều thời gian cho chúng ta trong việc xử lý chứng từ. Tổ chức hợp lý chứng từ sẽ giảm bớt hao phí lao động trong hạch toán, nâng cao chất lượng lao động đảm bảo giám sát chặt chẽ hơn và chính xác hơn. Cụ thể là: giảm bớt những chi tiết không cần thiết, đồng thời tiêu chuẩn hoá các biểu mẫu bằng cách sử dụng các chứng từ liên hợp, giảm bớt thủ tục xét duyệt và ký chứng từ đến mức tối thiểu nhằm nâng cao hiệu quả kế toán. Về hệ thống sổ kế toán nên áp dụng hệ thống sổ đơn giản, gọn nhẹ, tịên lợi cho công việc ghi chép của kế toán nhưng vẫn đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin về các mặt đáp ứng yêu cầu quản lý. Lời kết Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH thép Thành Đô tôi đã học hỏi được rất nhiều điều, tôi cũng đã dần dần được tiếp xúc và làm quen với công việc, đặc biệt được sự giúp đỡ của Ban lãnh đạo công ty, các cô chú, anh chị phòng kế toán tài chính của công ty cùng với sự cố gắng học hỏi của bản thân, tôi đã tìm hiểu được một phần nào đó về tình hình kế toán và công tác tổ chức hạch toán kế toán của công ty và tôi đã hoàn thành báo cáo tổng hợp ở công ty TNHH thép Thành Đô. Cùng với những kiến thức được học, lại được tiếp cận công việc thực tế tôi nhận thấy rằng công tác tổ chức hạch toán kế toán của công ty được thực hiện rất bài bản và hiệu quả. Với sự trợ giúp của các phần mềm kế toán cũng đã giúp giảm tải rất nhiều công việc của một kế toán viên và độ chính xác của các thông tin tài chính là rất cao, tránh được sự nhầm lẫn. Do trình độ còn hạn chế, kinh nghiệm thực tế ít, thời gian thực tập có hạn nên báo cáo của tôi không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được sự đóng góp ý kiến của các cô chú, anh chị phòng kế toán cũng như của cô giáo TS. Phạm Thị Thuỷ để báo cáo của tôi được hoàn thiện hơn nữa. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trường đại học Kinh Tế Quốc Dân, các cô chú, anh chị phòng kế toán và đặc biệt giáo viên hướng dẫn TS. Phạm Thị Thủy đã tạo điều kiện và tận tâm giúp đỡ tôi hoàn thành được nhiệm vụ của mình. Tôi xin chân thành cảm ơn! MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC817.doc
Tài liệu liên quan