LỜI NÓI ĐẦU 2
PHẦN I: 5
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG Ở CÔNG TY TNHH TM VÀ DV SAO MAI II 5
I.Đặc điểm chung của công TY TNHH TM và DỊCH VỤ SAO MAI II 5
1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH TM và DV SAO MAI II. 5
2.Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức quản lý kinh doanh của công ty TNHH TM và DV SAO MAI II 7
2.1.Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh: 7
2.2.Đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh: 7
3.Đặc điểm chung của công tác kế toán của công ty TNHH TM và DV SAO MAI II. 10
II.Các phần hành kế toán tại công ty TNHH TM và DỊCH VỤ SAO MAI II. 14
1.Kế toán vốn bằng tiền. 14
1.1.Trình tự hạch toán kế toán vốn bằng tiền. 15
1.2.Nguyên tắc quản lý vốn bằng tiền ở công ty TNHH TM và DV SAO MAI II. 17
2.2.Hình thức trả lương tại công ty TNHH TM và DV Sao Mai II. 31
2.3.Phương pháp tính lương 31
2.4.Phương pháp kế toán tiền lương của công ty 32
3.Kế toán tài sản cố định 37
3.1.Quy trình hạch toán: 37
4.Kế toán mua hàng hoá ở công ty TNHH TM và DV SAO MAIII. 46
4.1.Đặc điểm chung về hàng hoá. 46
4.2.Đánh giá hàng hoá. 47
4.3.Các thủ tục nhập xuất kho hàng hoá và các chứng từ kế toán. 48
4.3.1.thủ tục nhập kho: 48
4.3.2.Thủ tục xuất: 49
4.4.Kế toán chi tiết hàng hoá. 53
4.4.1.Hạch toán chi tiết ở kho. 54
4.4.2.Hạch toán chi tiết tại phòng kế toán. 55
4.5.Kế toán tổng hợp hàng hoá. 58
PHẦN II: 61
CHUYÊN ĐỀ: KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH 61
II.Kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh. 63
1.Tổ chức kế toán tiêu thụ hàng hoá ở công ty. 63
2.Quy trình luân chuyển chứng từ: 64
3.Kế toán tiêu thụ hàng hoá tại công ty TNHH TM và DV SAO MAI II. 64
4. Kế toán xác định kết quả kinh doanh . 84
4.1. Chi phí bán hàng: 84
4.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp. 85
4.3.Doanh thu hoạt động tàI chính va hoạt động bất thường. 90
4.4. Chi phí hoạt động tàI chính và chi phí bất thường 90
4.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong tháng 4. 90
III. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả ở công ty TNHH TM và DV Sao Mai II và kiến nghị về cải tiến chương trình giảng dạy của nhà trường . 93
PHẦN III 97
Kết luận 97
Sinh viên:Trịnh Thị Lương Lớp K01G
101
102 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1155 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ Sao Mai II, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h theo lương thời gian
Cột 6: ghi số tiền phụ ccấp chức vụ được tính cho người lao động khi đảm nhiệm một chức vụ nào dố
Cột 7: ghi số tiền ăn trưa được hưởng của người lao động
Cột 8: ghi tổng số tiền mà người lao động được hưởng
cột 8 = cột 5 + cột 6 + cột 7
Cột 9: ghi số tiền tạm ứng kỳ một của người lao động
Cột 10: ghi số tiền bồi thường vật chất mà người lao động phảI bồi thường
Cột 11: ghi số tiền thực lĩnh của người lao động
cột 11 = cột 8 – (cột 9 + cột 10 )
Công ty tnhh tm và dv
sao mai ii bảng thanh toán lương
Tháng
STT
Họ và Tên
HSL
Lương thời gian
Phụ cấp chức vụ
ăn trưa
Tổng số
Tạm ứng kỳI
Các khoản khấu trừ
Thực lĩnh
Số công
Số tiền
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
1
2
3
Phòng kinh doanh
Phòng tổ chức
Phòng tổ kế toán
+ Bảng thanh toán lương toàn công ty là căn cứ để lập bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm. Căn cứ vào các bảng bảng phân bổ tiền lương của các phòng ban để lập bảng thanh toán lương của toàn công ty. Kế toán lấy số liệu ở dòng tổng cộng ở các bảng thanh toán của các phòng ban để ghi vào các cột tương ứng của bảng thanh toán lương toàn công ty.
s*Bảng phân bổ tiền lương.
+ Bảng phân bổ tiền lương là bảng tập hợp và phân bổ tiền lương thực tế phảI trả cho người lao động.
+ Kế toán căn cứ vào bảng thanh toán lương của các phòng ban, toàn công ty, tiến hành tổng hợp và chi tiết theo các cột lương chính, lương phụ và các khoản khác trên bảng phân bổ tiền lương theo các dòng phù hợp.
Công ty tnhh tm và dịch vụ
sao mai ii bảng phân bổ tiền lương
Tháng
STT
Ghi Có TK
Ghi Nợ TK
TK 334 – phảI trả công nhân viên
Lương chính
Lương phụ
Các khoản khác
Cộng
1
2
TK 641:
TK 642:
+ Bảng phân bổ tiền lương có các cột dọc bao gồm cột STT, cột ghi Có TK và đối tượng sử dụng ( ghi Nợ TK ) cột TK 334 được chi tiết ra gồm các cột lương chính, lương phụ, các khoản khác. Các dòng được ghi tương ứng những TK ghi Nợ phản ánh đối tượng sử dụng lao động TK 641, TK 642.
3.Kế toán tài sản cố định
Công ty tnhh tm và dv sao maiii là một công ty tm nên tàI sản cố định của công ty chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn kinh doanh của công ty. TàI sản cố định của công ty chủ yếu là nhà kho, văn phòng làm việc. Tổng trị giá tàI sản cố định của công ty là 75.022.375 đồng chiếm 10% tổng vốn kinh doanh của công ty
3.1.Quy trình hạch toán:
Hàng ngày kế toán tàI sản cố định căn cứ vào chứng từ tăng, giảm tàI sản cố định, căn cứ vào quyết định của giám đốc để ghi vào sổ tàI sản cố định, kế toán tàI sản cố định chuyển chứng từ gốc cho kế toán tổng hợp, kế toán tổng hợp căn cứ vào chứng từ tăng giảm để lập nhật ký chung và ghi sổ cái. cuối tháng căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao tháng trước và các chứng từ tăng giảm tàI sản cố định tháng trước kế toán lập bảng tính và phân bổ khấu hao tháng này. Sau đó chuyển bảng tính và phân bổ khấu hao cho kế toán tổng hợp để lập nhật ký chung và sổ cái.
Sơ đồ luân chuyển chứng từ:
Chứng từ tăng giảm tài sản cố định
Bảng tính và phân bổ khấu hao
Sổ tài sản
cố định
Nhật ký chung
Sổ cái
3.2.Chứng từ sổ sách kế toán tàI sản cố định sử dụng:
Kế toán tàI sản cố định sử dụng những chứng từ sổ sách kế toán sau:
Biên bản giao nhân tàI sản cố định
Biên bản thanh lý tàI sản cố định
Hoá đơn mua tàI sản cố định
Sổ tàI sản cố định
Hảng tính và phân bổ khấu hao
3.3.Kế toán tăng giảm tàI sản cố định:
Khi nhận được các chứng từ tăng tàI sản cố định (biên bản giao nhận, hoá đơn tàI chính…), giảm tàI sản cố định ( biên bản thanh lý, nhượng bán tàI sản cố định)để vào sổ tàI sản cố định
Đơn vị:….
Địa chỉ:….
Mẫu số:01 – TSCĐ
Ban hành theo QĐ/1141/TC/QĐ/CĐKT
Biên bản giao nhận tàI sản cố định
Ngày 20 tháng 4 năm 2004
Số: 11
Căn cứ vào quyết định số 17 ngày 20 tháng 4 năm 2004 của ban giám đốc công ty TNHH Thành Trung về việc bàn giao tàI sản cố định.
Ban giao nhận gồm có:
Ông: TRần hữu Tuấn Đại diện bên giao
Bà: Lê thị Tuyết Mai Đại diện bên nhận
Ông: Nguyễn văn Huy Đại diện bên nhận
Địa điểm giao nhận tại: ngõ 120 - Đường Hoàng Quốc Việt
Xác nhận về việc giao nhận tàI sản cố định như sau:
TT
Tên ký hiệu quy cách
Số hiệu TSCĐ
Năm đưa vào sử dụng
Tính nguyên giá
Tỷ lệ hao mòn
Giá mua
NG
1
Nhà kho
211
2004
40.500.000
40.500.000
10%
Thủ trưởng đơn vị
Kế toán trưởng
Người nhận
Người giao
Đơn vị:….
Địa chỉ:….
Mẫu số:01 – TSCĐ
ban hành theo QĐ/1141/TC/QĐ/CĐKT
Biên bản thanh lý nhượng bán tàI sản cố định
Ngày 22 tháng 3 năm 2004
Số:
Căn cứ vào quyết định số 15/QĐ ngày 22 tháng3 năm 2004 của giám đốc công ty TNHH TM và DV SAO MAI II về việc thanh lý tài sản cố định.
I.Ban thanh lý gồm:
1.Ông: Chu văn Minh Chức vụ: trưởng phòng kinh doanh
2.Bà:Lê thị Tuyết Mai Chức vụ: Giám đốc
II.Tiến hành thanh lý tài sản cố định
Tên tài sản cố định: nhà kho
Năm đưa vào sử dụng:1997
Nguyên giá tài sản cố định:25.000.000 đồng
Giá trị hao mòn tính đến thời điểm thanh lý: 12.500.000 đồng
III. Kết luận của ban thanh lý:
Hiện trạng tài sản cố định đã sử dụng nay đã xuống cấp không đáp ứng được yêu cầu bảo quản hàng hoá. Do đó công ty đã quyết định thanh lý để thu hồi vốn.
IV. Kết quả thanh lý:
Chi phí thanh lý: 200.000
Giá trị thu hồi: 5.000.000
Đã ghi giảm sổ tài sản cố định số 07 ngày 22 tháng 3 năm 2004
Thủ trưởng đơn vị
(đã ký )
Ngày 22 tháng 3 năm 2004
Kế toán trưởng
*Sổ tài sản cố định
+ Sổ tài sản cố định lập nên để theo dõi chi tiết tài sản cố định, tình hình tăng giảm và trích khấu hao của từng tài sản cố định.
+ Cơ sở lập: căn cứ vào các biên bản tăng giảm tài sản cố định để vào sổ tài sản
+ Phương pháp ghi:
Đốivới trường hợp tăng tàI sản cố định, kế toán căn cứ vào biên bản giao nhận ghi vào sổ chi tiết, mỗi tàI sản cố định được ghi một dòng vào các cột tương ứng ( tên tàI sản cố định, năm đưa vào sử dụng,nguyên giá… )
Khi sử dụng tàI sản cố định, cuối năm tính toán số khấu hao tàI sản cố định phảI trích ghi vào cột khấu hao tàI sản cố định, chi tiết cột theo các năm.
Khi giảm tàI sản cố định căn cứ vào biên bản thanh lý, kế toán ghi vào cột ghi giảm tàI sản cố định theo các cột tương ứng ( số hiệu, ngày tháng của chứng từ giảm, lý do giảm ) và ghi theo đúng dòng tàI sản cố định được ghi giảm.
sổ chi tiết tàI sản cố định
Năm…
Tt
Tên tàI sản cố định
Danh điểm TSCĐ
Nước sản xuất
Năm đưa vào sử dụng
Nguyên giá
Số đã hao mòn
Tỷ lệ khấu hao (%)
Khấu hao TSCĐ
Ghi giảm TSCĐ
Số đã trích
C/từ
lý do giảm
n
n
n
Sh
nt
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
3.4. Kế toán khấu hao tài sản cố định:
Việc trích khấu hao tàI sản cố định ở công ty TNHH TM và DV Sao Mai II vẫn thực hiện tính theo nguyên tắc tròn tháng nghĩa là tàI sản cố định tăng giảm tháng này thì tháng sau mới trích hoặc thôi trích khấu hao, trích khấu hao được trích theo tháng và được thực hiên vào cuối tháng.
Hiện tại, công ty TNHH TM và DV Sao Mai II sử dụng phương pháp bình quân để tính mức khấu hao tàI sản cố định của công ty:
Mức khấu hao phảI nguyên giá tàI * tỷ lệ khấu hao
trích bình quân năm = cố định bình quân năm
Trong đó: tỷ lệ khấu nguyên giá tàI sản cố định
hao bình =
quân năm số năm sử dụng
mức khấu hao mức khấu hao phảI trích bình quân năm
phảI trích bình =
quân tháng 12
Hàng tháng kế toán tiến hành trích khấu hao và được tính như sau:
số khấu hao số khấu số khấu số khấu
phảI trích = hao đã trích + hao tăng - hao giảm
tháng này tháng trước trong tháng trong tháng
số khấu hao nguyên giá tàI sản tỷ lệ khấu hao
tăng ( giảm) = cố định tăng(giảm) *
trong tháng này tháng trước 12
*Bảng tính và phân bổ khấu hao.
+ Bảng tính và phân bổ khấu hao ( bảng phân bổ số3 ) dùng để tính và phân bổ khấu hao tàI sản cố định cho các đối tượng sử dụng
+ Cơ sở lập:
Cơ sở để ghi vào bảng tính và phân bổ khấu hao là bảng tính và phân bổ khấu hao tháng trước và các chứng từ tăng giảm tàI sản cố định tháng trước.
Bảng tính và phân bổ khấu hao tàI sản cố định
Tháng
TT
chỉ tiêu
Tỷ lệ khấu hao
( % )
NơI sử dụng
Toàn công ty
641
642
NG TSCĐ
Số khấu hao
1
2
3
4
5
6
7
1
2
3
4
5
6
I.số khấu hao đã trích tháng trước
II.số khấu hao tăng tháng này
……..
III.số khấu hao giảm tháng này
……….
IV.số khấu hao phải trích tháng này
( I+II-III )
+ Phương pháp lập:
Chỉ tiêu I: “số khấu hao đã trích tháng trước” căn cứ vào chỉ tiêu IV “số khấu hao phảI trích tháng này” của bảng phân bổ số 3 tháng trước để ghi vào theo các cột phù hợp
Chỉ tiêu II: số khấu hao tăng tháng này” căn cứ vào các chứng từ tăng tàI sản cố định tháng trước, kế toán xác định nguyên giá, tính số khấu hao tăng, sau đó ghi vào các cột phù hợp
Chỉ tiêu III: “số khấu hao giảm tháng này” căn cứ vào các chứng từ giảm tàI sản cố định tháng trước, kế toán xác định nguyên giá tính số khấu hao giảm sau đó ghi vào các cột phù hợp
Chỉ tiêu IV: “số khấu hao phảI trích tháng này” = chỉ tiêu I + chỉ tiêu II - chỉ tiêu III để ghi vào các cột phù hợp
Tất cả các chỉ tiêu đều được tính chi tiết chi từng đối tượng sử dụng cụ thể như sau:
Cột 1: ghi số thứ tự
Cột 2: ghi các chỉ tiêu
Cột 3: ghi tỷ lệ khấu hao của từng tài sản cố định
Cột 4: ghi nguyên giá tài cố định
Cột 5: ghi số khấu hao tính được trong tháng
Cột 6,7: ghi chi tiết cho từng đối tượng sử dụng
4.Kế toán mua hàng hoá ở công ty tnhh tm và dv sao maiii.
Công ty TNHH TM và DV SAO MAI II thuộc loại hình doanh nghiệp tư nhân, là đơn vị hạch toán độc lập tự chủ về hoạt động kinh doanh. Để đảm bảo cho công ty tồn tại và phát triển nhất là trong cơ chế thị trường tự do cạnh tranh. Nhận thức được điều đó công ty luôn luôn quản lý chặt chẽ khâu nhập xuất hàng hoá. Công tác quản lý hàng hoá được tiến hành từ khâu mua cho đến khâu xuất bán.
4.1.Đặc điểm chung về hàng hoá.
Hàng hoá kinh doanh của công ty chủ yếu là các mặt hàng nông sản như:
Khô đậu tương
Khô dầu lac
Bột cá
Cám mì viên
Dầu gan mực
Bột thịt xương
Nguồn nhập hàng chủ yếu của công ty là sau khi hàng lên khỏi tầu của các doanh nghiệp nhập khẩu nông sản công ty sẽ mua luôn và sẽ bán luôn nếu được giá hoặc nhập kho. Công ty TNHH TM và DV SAO MAI II bán hàng cho tất cả mọi đói tượng kinh doanh hàng nông sản, công ty thường bán với khối lượng lớn
Đặc điểm của các mặt hàng này là có chất lượng cao đạt tiêu chuẩn, hàng hoá dễ vận chuyển nhưng khó bảo quản vì dễ bị ẩm mốc
4.2.Đánh giá hàng hoá.
Công ty TNHH TM và DV SAO MAI II áp dụng nguyên tắc đánh giá hàng hoá theo giá thực tế
a).Giá hàng hoá nhập kho:
Trong đơn vị sản xuất kinh doanh giá hàng hoá nhập kho sẽ là giá mua (không VAT) + chi phí thu mua(không VAT) + thuế nhập khẩu (nếu có) – các khoản giảm trừ
Còn đối với các doanh nghiệp thương mại thì:
trị giá hàng hoá nhập kho = giá mua(không VAT) – các khoản giảm trừ
còn chi phí thu mua sẽ được hạch tóan riêng biệt
VD: ngày 20 tháng 4 năm 2004 mua khô đậu tương đã nhập kho của công ty VIC, số lượng 100.500 kg, đơn giá: 4.000đồng, VAT 5%, chi phí vận chuyển: 3.000.000 đồng.
Trị giá thực tế nhập kho của khô đậu tương = 100.500 * 4.000 = 402.000.000 (đồng)
b).Giá hàng hoá xuất kho:
Tại công ty hiện nay áp dụng giá bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ cho từng chủng loại hàng hoá
Đơn giá trị giá hh tồn đầu kỳ + trị giá hh nhập trong kỳ
bình quân =
gia quyền số lượng hh tồn đầu kỳ + số lượng hh nhập trong kỳ
4.3.Các thủ tục nhập xuất kho hàng hoá và các chứng từ kế toán.
4.3.1.thủ tục nhập kho:
Việc nhập kho hàng hoá nhất thiết phải có hoá đơn, hoá đơn bán hàng của bên bán có đóng dấu và hoá đơn phải do bộ tài chính phát hành.
Căn cứ vào hoá đơn bán hàng của bên bán thủ kho và kế toán hàng hoá lên phiếu nhập kho.
*phiếu nhập kho.
+ Phiếu nhập kho là một chứng từ để xác định hàng hoá nhập vào kho của đơn vị.
+ Căn cứ vào các hoá đơn bán hàng để lên phiếu nhập kho.
Đn vị:……
…………..
Phiếu nhập kho
Ngày…tháng…năm…
Số:………
Mẫu số 01 – VT
QĐ số:1141-TC/QĐ/CĐKT
Ngày1- 11- 1995 của BTC
Nợ:…………
Có:…………
Họ tên người giao hàng:………………………………………………………
Theo ……………số……ngày……tháng….năm….của……………………...
………………………………………………………………………………...
Nhập tại kho…………………………………………………………………..
Số
TT
Tên, nhãn hiệu, quy cách,phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá)
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
Cộng tiền hàng:………………………………………………………………..
Thuế suất GTGT………..% tiền thuế GTGT:………………………………...
Tổng cộng tiền thanh toán:……………………………………………………
Số tiền bằng chữ:……………………………………………………………..
………………………………………………………………………………..
Nhập ngày…..tháng….năm 200...
Phụ trách cung tiêu
Người giao hàng
Thủ kho
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
+ Phương pháp lập:
Phiếu này do bộ phận phụ trách hàng hoá trong đơn vị lập ghi từ cột thứ tự cho đến cột số lượng thực nhập.
Thủ kho căn cứ vào số lượng thực tế nhập vào kho của mình để ghi vào cột số lượng thực nhập. Cuối ngày căn cứ vào số lượng thực nhập thủ kho lên sổ kho đồng thời chuyển sổ kho cho kế toán hàng hoá.
Kế toán hàng hoá căn cứ vào đơn giá thực tế nhập kho để phản ánh vào cột đơn giá và cột thành tiền đồng thời căn cứ vào cột số lượng thực nhập, đơn giá, thành tiềnkế toán lên sổ chi tiết hàng hoá.
4.3.2.Thủ tục xuất:
Tại công ty TNHH TM và DV SAO MAI II hàng hoá xuất chủ yếu cho các công ty buôn bán nông sản thức ăn gia súc, bán buôn cho các cửa hàng.
Phòng kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua bán, xác nhận đơn hàng của đơn vị cần mua hàng, trong xác nhận phảI có đầy đủ các chỉ tiêu chủng loại hàng hoá, số lượng cần mua, phương thức thời hạn thanh toán. Phòng kinh doanh duyệt giá bán cho đơn vị, trình giám đốc công ty duyệt. Khi có chữ ký của giám đốc phê duyệt, kế toán viết lệnh xuất kho chuyển cho thủ kho, thủ kho có trách nhiệm xuất kho theo lệnh xuất kho này và thủ kho lên phiếu xuất kho
*Phiếu xuất kho
+ Căn cứ vào lệnh xuất kho để lên phiếu xuất kho
Đơn vị:……
…………..
Phiếu xuất kho
Ngày…tháng…năm…
Số:………
Mẫu số 01 – VT
QĐ số:1141-TC/QĐ/CĐKT
Ngày1- 11- 1995 của BTC
Nợ:…………
Có:…………
Họ tên người nhận hàng:…………………………………………………….
Lý do xuất kho………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………...
Xuất tại kho…………………………………………………………………..
Số
TT
Tên, nhãn hiệu, quy cách,phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá)
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
Cộng:
Cộng thành tiền (bằng chữ )…………………………………………………..
………………………………………………………………………………..
Xuất, ngày…..tháng….năm 200...
Phụ trách cung tiêu
Người giao hàng
Thủ kho
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
+ Phương pháp lập:
Thủ kho căn cứ vào lệnh xuất kho ghi từ cột số lượng đến cột thực xuất.
Căn cứ vào phiếu xuất kho thủ kho lên thẻ kho và chuyển phiếu xuất kho cho kế toán.
Cuối tháng kế toán căn cứ vào đơn giá tính được để ghi vào cột đơn giá và cột thành tiền. Căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán lên sổ chi tiết hàng hoá.
4.4.Kế toán chi tiết hàng hoá.
Hiện nay công ty TNHH TM và DV SAO MAI II đang áp dụng hình thức nhật ký chung cho công tác tổng hợp hàng hoá và phương pháp thẻ song song cho kế toán chi tiết hàng hoá. Hai mặt kế toán này được tiến hành song song và thuận lợi.
Hạch toán chi tiết hàng hoá áp dụng phương pháp thẻ song song được tiến hành như sau.
Hàng ngày thủ kho căn cứ vào phiếu nhập phiếu xuất ghi vào thẻ kho, hàng ngày thủ kho chuyển toàn bộ phiếu nhập phiếu xuất cho kế toán hàng hoá.
Kế toán hàng hoá mở sổ chi tiết hàng hoá (thẻ kho mở như thế nào thì sổ chi tiết được mở như thế đó) kế toán hàng hoá vừa theo dõi về mặt số lượng vừa theo dõi về mặt giá trị.Định kỳ kế toán hàng hoá nhận được phiếu nhập kho,phiếu xuất kho tiến hành tính đơn giá nhập ghi vào phiếu nhập sau đó ghi số lượng và giá trị ( nhập ) vào sổ chi tiết hàng hoá. Sau đó chuyển các chứng từ nhập xuất cho kế toán tổng hợp để vào các sổ chi tiết khác ( sổ chi tiết phảI trả người bán… ). Cuối tháng tiến hành tổng cộng toàn bộ số nhập xuất tính số tồn cuối kỳ theo chỉ tiêu số lượng và giá trị, lập bảng tổng hợp N-X-T hàng hoá. Sau đó đối chiếu chỉ tiêu số lượng trên sổ chi tiết với số liệu của thủ kho trên thẻ kho, đối chiếu số liệu trên bảng tổng hợp N-X-T với số liệu trên sổ cáI của kế toán tổng hợp.
Sơ đồ hạch toán chi tiết hàng hoá ở công ty
TNHH TM và DV SAO MAI II.
Phiếu nhập
Thẻ kho
Phiếu xuất
Sổ chi tiết hàng hoá
Sổ tổng hợp
N-X-T hàng hoá
4.4.1.Hạch toán chi tiết ở kho.
Hàng ngày căn cứ vào các phiếu nhập, phiếu xuất thủ kho lên thẻ kho. Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập xuất tồn kho từng loại hàng hoá theo chỉ tiêu số lượng. Mỗi hàng hoá được theo dõi trên một thẻ kho riêng biệt.
Sau khi vào thẻ kho thủ kho gửi phiếu nhập phiếu xuất kho lên phòng kế toán định kỳ 5 ngày một lần và cuối tháng kế toán hàng hoá và thủ kho tiến hành đối chiếu giữa thẻ kho với sổ chi tiết hàng hoá về mặt số lượng.
*Thẻ kho
+ Thẻ kho dùng để theo dõi tình hình xuất nhập tồn hàng hoá về mặt số lượng.
+ Cơ sở lập: căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho để ghi.
Thẻ kho
Ngày lập thẻ:
Tên hàng hoá:
Đơn vị tính:
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Số hiệu
NT
Nhập
Xuất
Tồn
N
X
1
2
3
4
5
6
7
8
Tồn đầu kỳ
Cộng phát sinh
Dư cuối kỳ
+ Phương pháp lập:
Thẻ kho được lập theo năm nhưng mỗi tháng được phản ánh riêng biệt và chỉ phản ánh về mặt số lượng. Căn cứ vào cột thực nhập thực xuất để ghi lên thẻ kho
Cột 1,2,3,4: ghi ngày tháng vào sổ, ghi số hiệu ngày tháng của chứng từ.
Cột 5: ghi tóm tắt nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Cột 6: căn cứ vào phiếu nhập để ghi số lượng nhập.
Cột 7: căn cứ vào phiếu xuất để ghi số lượng xuất
Cột 8: cuối ngày tính ra số lượng tồn để ghi vào cột này
4.4.2.Hạch toán chi tiết tại phòng kế toán.
*Sổ chi tiết hàng hoá
+ Tại phòng kế toán kế toán hàng hoá mở sổ chi tiết hàng hoá cho từng loại hàng hoá tương ứng với thẻ kho cuả thủ kho.
Khi nhận được các chứng từ nhập xuất kế toán tiến hành kiểm tra lại chứng từ rồi ghi vào sổ chi tiết hàng hoá. Mỗi phiếu nhập được ghi một dòng trên sổ chi tiết hàng hoá. Sổ chi tiết hàng hoá theo dõi cả mặt số lượng và giá trị. Cuối tháng tiến hành cộng sổ chi tiết và đối chiếu với thẻ kho về mặt số lượng.
Sổ chi tiết hàng hoá
Tên hàng hoá: khô đậu tương
Đơn vị tính: kg
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải
Nhập
Xuất
Tồn
SH
NT
SL
ĐG
TT
SL
ĐG
TT
SL
ĐG
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
DĐK
Cộng phát sinh
DCK
37.500
125.000.000
+ Phương pháp lập:
Căn cứ vào phiếu nhập phiếu xuất ghi vào các cột phù hợp theo các nội dung sau:
Cột 1,2,3: ghi ngày tháng ghi sổ, ghi số hiệu, ngày tháng của chứng từ
Cột 4: ghi tóm tắt nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Cột 5,6,7: ghi đơn giá, số lượng, thành tiền theo phiếu nhập kho (căn cứ vào cột thực nhập )
Cột 8,9,10: chỉ ghi mình số lượng, còn giá trị đến cuối tháng kế toán tiến hành tính đơn giá theo phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ rồi tiến hành ghi đơn giá vào dòng cộng phát sinh và tính ra thành tiền ghi vào các cột tương ứng
Cột 11,12,13: cuối ngày chỉ tính được tồn về mặt số lượng, còn giá trị đến cuối tháng sau khi tính được trị giá xuất kho thì mới tính được trị giá tồn kho
*Bảng tổng hợp nhập xuất tồn hàng hoá.
+ Căn cứ vào dòng tổng cộng của các sổ chi tiết hàng hoá cuối tháng kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn hàng hoá. Bảng tổng hợp này chỉ theo dõi về mặt giá trị.
Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn kho hàng hoá
Tháng…. năm…
STT
Tên hàng hoá
Số tiền
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ
1
2
3
4
5
6
+ Mỗi một sổ chi tiết được ghi lên một dòng của bảng tổng hợp
- Lấy dòng tồn đầu kỳ của sổ chi tiết để ghi vào cột 3 của sổ này
- Lấy dòng tổng cộng nhập trong kỳ của sổ chi tiết để ghi vào cột 4 của sổ này
- Lấy dòng tổng cộng xuất của sổ chi tiết để ghi vào cột 5 của sổ này
- Lấy dòng dư cuối kỳ của sổ chi tiết để ghi vào cột 6 của sổ này
Sau khi phản ánh xong kế toán tiến hành cộng tổng tồn đầu kỳ, nhập trong kỳ,xuất trong kỳ, tồn cuối kỳ.
Bảng này được đối chiếu với sổ cáI tàI khoản liên quan
4.5.Kế toán tổng hợp hàng hoá.
Hiện tại công ty đang áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán và hạch toán thuế theo phương pháp khấu trừ.
Khi mua hàng hoá căn cứ vào hoá đơn của đơn vị bán hàng, phiếu nhập để tiến hành tổng hợp hàng hoá. Hàng hoá khi mua về nếu phát sinh chi phí thu mua thì kế toán hạch toán riêng biệt trên tàI khoản chi tiết 1562 để đến cuối tháng phân bổ. Được phân bổ theo số lượng hàng hoá tiêu thụ trong kỳ và được phân bổ theo công thức:
Chi phí chi phí thu mua phân bổ + chi phí thu mua phát số
thu mua cho hàng hoá tồn đầu kỳ sinh trong kỳ lượng
phân bổ cho = * hàng
hàng hoá tiêu số lượng hàng hoá + số lượng hàng hoá tiêu thụ
thụ trong kỳ tồn kho đầu kỳ mua trong kỳ trong kỳ
Còn trị giá hàng hoá nhập kho được hạch toán vào tàI khoản 1561.
Căn cứ vào hoá đơn của đơn vị bán nếu công ty trả tiền ngay thì kế toán ghi vào nhật ký chi tiền mặt, nhật ký chi tiền gửi ngân hàng
Nếu còn nợ thì kế toán phản ánh vào sổ chi tiết thanh toán với người bán (sổ chi tiết tàI khoản 331)
Sơ đồ luân chuyển chứng từ :
Sổ chi tiết tàI khoản 331
Bảng tổng hợp tàI khoản331
Sổ cái
Nhật ký chung
Hoá đơn tàI chính
* Sổ chi tiết tàI khoản 331
+ Sổ này dùng để theo dõi tình hình công nợ với người bán
Sổ chi tiết tàI khoản 331
Năm….
Tên khách hàng:
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số phát sinh
Số dư
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
8
9
SDDK
Cộng phát sinh
DCK
+ Phương pháp lập:
Sổ này được mở cho từng đối tượng khách hàng
Cột 1,2,3: ghi ngày tháng ghi sổ, số hiệu, ngày tháng của chứng từ
Cột 4: ghi tóm tắt nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Cột 5: ghi tàI khoản đối ứng với tàI khoản 331
Cột 6,7: ghi số phát sinh
Cột 8,9: ghi số dư
Từ các sổ chi tiết tàI khoản này kế toán lấy số liệu để ghi vào bảng tổng hợp tàI khoản 331
* Bảng tổng hợp tàI khoản 331
+ Cuối tháng căn cứ vào sổ chi tiết tàI khoản 331 để ghi vào sổ tổng hợp tàI khoản 331
STT
Tên khách hàng
Số phát sinh
Số dư
Nợ
Có
Nợ
Có
Phần ii:
Chuyên đề: kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh
I.Vai trò, vị trí của bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong công ty.
Bán hàng là một chức năng chủ yếu của công ty thương mại. Bất kỳ một công ty thương mại nào cũng phảI thực hiện hai chức năng mua và bán. Hai chức năng này có sự liên hệ với nhau mua tốt sẽ tạo điều kiện cho bán tốt. Để thực hiện tốt các nghiệp vụ trên đòi hỏi phảI có sự tổ chức hợp lý các hợp đồng, đồng thời tổ chức nghiên cứu thị trường, nghiên cứu nhu cầu của thị trường. Như vậy tiêu thụ hàng hoá là tổng thể các biện pháp về mặt tổ chức và nắm bắt nhu cầu của thị trường. Chỉ có thông qua bán hàng giá trị hàng hoá dịch vụ mới được thực hiện do đó mới có điều kiện thực hiện mục đích của nền sản xuất hàng hoá và táI sản xuất kinh doanh không ngừng được mở rộng. Doanh thu bán hàng sẽ bù đắp được chi phí bỏ ra, đồng thời kết quả bán hàng sẽ quyết định hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Bán hàng tự thân nó khong phảI là một quá trình sản xuất kinh doanh nhưng nó lại là một khâu cần thiết của táI sản xuất xã hội. Vì vậy bán hàng góp phần nâng cao năng xuất lao động, phục vụ sản xuất tiêu dùng và đời sống xã hội. Nhờ có hoạt động bán hàng mà hàng hoá sẽ được đưa đến tay người tiêu dùng và thoả mãn yêu cầu cuả người tiêu dùng, việc tiêu thụ hàng hoá góp phần cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng.
Kết quả cuối cùng của thương mại tính bằng mức lưu chuyển hàng hoá mà việc lưu chuyển hàng hoá lại phụ thuộc mức bán hàng nhanh hay chậm. Doanh nghiệp càng tiêu thụ được nhiều hàng thì sức mạnh của doanh nghiệp càng tăng lên. Như vậy bán hàng sẽ quyết định sự sự sống còn của doanh nghiệp có bán được hàng thì doing nghiệp mới có khả năng táI sản xuất.
Xác định kết quả kinh doanh cũng không kém phần quan trọng, kế toán phảI tổng hợp chính xác và đầy đủ tất cả các chi phí để biết được doanh nghiệp mình hoạt động có lãI hay không. Tất cả các đơn vị hoạt động kinh doanh đều tiến đến mục đích cuối cùng là phảI có lãI. Qua việc xác định kết quả kinh doanh còn là căn cứ để doanh nghiệp xem xét lại phương hướng kinh doanh của mình có thực sự hiệu quả hay không để có biện pháp kịp thời làm tăng mức lợi nhuận của doanh nghiệp lên.
Bản thân công ty TNHH TM và DV SAO MAI II thựcn hiện tốt khâu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là phương pháp gián tiếp thúc đẩy hoạt động kinh doanh phát triển và tăng lợi nhuân cho công ty tạo điều kiện mở rộng kinh doanh . Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là một trong những nội dung chủ yếu của kế toán trong doanh nghiệp thương mại.
Trong thời gian học tập tại trường tôI đã được thầy cô trang bị kiến thức về lý thuyết vững chắc của khâu bán hàng, ra thực tế tôI đã áp dụng lý thuyết đó vào thực hành giúp cho tôI củng cố lại kiến thức, biết áp dụng lý thuyết vào thực hành giúp tôI tự tin trong con đường sắp tới của mình. Trong nhà trường tôI đã được thầy cô dạy bảo bán hàng là một khâu vô cùng quan trọng trong một doanh nghiệp thương mại. Đúng vậy đI ra thực tế tôI mới hiểu được nó vô cùng quan trọng như thế nào, bán hàng là bán những sản phẩm mà đợc đúc kết từ nhiều khâu khác nhau tạo nên,
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0429.doc